Tiết: 1.
Thời gian: 45 phút.
Bài giảng
TIN HỌC LÀ MỘT NGÀNH KHOA HỌC.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức:
Biết tin học là một ngành khoa học: có đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu riêng.
Biết máy tính vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ.
Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu đời sống xã hội.
Biết được các đặc trưng ưu việt của máy tính.
Biết được một số ứng dụng của tin học và máy tính điện tử trong các hoạt động
của đời sống.
II. Chuẩn bị:
Tài liệu:
Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
Dụng cụ:
Giáo viên: giáo án giảng dạy.
Học sinh: vở ghi,…
III. Phương pháp dạy học:
Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
Phương pháp giảng giải.
IV. Hoạt động dạy - học:
1. Ổn định lớp: (2-5 phút).
2. Giảng bài mới: (30 phút)
Hoạt động của Thầy và Trò
Đặt vấn đề: Các em có biết bàn tính do
người nước nào phát minh ra không? Và vào
thời gian nào?
Vào năm 3000 trước công nguyên, do
người Trung Hoa phát minh.
Dẫn dắt học sinh vào bài: Có thể thấy nhu
cầu tính toán của con người đã có từ rất sớm.
Nhờ vào sự phát triển của Toán học, con
1
Thời
gian
15 phút
Nội dung
người ngày càng có thể tính toán với nhiều
phép tính và nhiều con số hơn. Tuy nhiên sức
con người là có hạn, họ cũng chỉ có thể tính
toán ở một mức độ nào đó và tốn nhiều thời
gian.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ nổ ra
đã đạt được nhiều thành tựu về khoa học và
kĩ thuật như: điện thoại, ô tô, máy bay…
trong đó có máy tính điện tử (Eniac – 1946).
Như vậy máy tính điện tử ra đời trên cơ sở
kết hợp nhiều thành tựu của nhiều ngành
khoa học kĩ thuật khác nhau, đặc biệt là toán
học và kỹ thuật điện. Nó đã làm nảy sinh một
ngành khoa học mới đó là khoa học máy
tính, giai đoạn khởi đầu cho ngành Tin học.
Ngành khoa học máy tính ban đầu chủ yếu
phát triển về toán học tính toán (khả năng
thực hiện nhiều phép tính trong một thời gian
ngắn) và kỹ thuật máy tính (máy tính ngày
càng nhỏ, gọn hơn). Sau đó xuất phát từ nhu
cầu ứng dụng vào thực tế, vào nhiều lĩnh vực
như: sản xuất, kinh tế, xã hội, ngành khoa
học máy tính đã có thêm nhiều nội dung
nghiên cứu mới như: cơ sở dữ liệu (lưu trữ,
tìm kiếm dữ liệu), trí tuệ nhân tạo (chế tạo
người máy), công nghệ mạng, bảo mật mạng
(giao tiếp qua mạng…) Tin học mới hình
thành nhưng có tốc độ phát triển mạnh mẽ.
Thông qua việc giới thiệu về sự hình thành
phát triển của tin học giáo viên dẫn dắt học
sinh vào nội dung bài học.
Khẳng định cho học sinh thấy rõ học tin học
không phải là học cách sử dụng máy tính.
Đặt các câu hỏi cho học sinh trả lời:
10 phút
Con người có thể làm việc liên tục trong
bao lâu?
Theo em nghĩ máy tính có thể làm việc
liên tục trong bao lâu?
Cho phép toán : 54541 chia cho 234. Kêu
một học sinh hỏi: em có thể thực hiện
phép tính này trong bao lâu nếu không
dùng máy tính? Độ chính xác là bao
2
1. Sự hình thành và phát
triển của tin học:
Tin học được hình
thành và phát triển
thành một ngành khoa
học độc lập, có nội
dung, mục tiêu và
phương pháp nghiên
cứu riêng.
Tin học có ứng dụng
trong hầu hết các lĩnh
vực của đời sống xã
hội. Vd: kinh tế, sản
xuất, y học, giáo dục,
giải trí,…
Ngành tin học gắn liền
với việc phát triển và sử
dụng máy tính.
2. Đặc tính và vai trò
của máy tính điện tử:
Có thể làm việc không
mệt mỏi suốt 24
giờ/ngày.
Tốc độ xử lý nhanh, độ
chính xác cao.
-
nhiêu? Còn nếu dùng máy tính thì mất
bao lâu?
Lấy vd : Một đĩa mềm đường kính
khoảng 8,75 cm có thể lưu trữ được nội
dung một cuốn sách 400 trang.
-
-
-
Đặt câu hỏi: Có em nào đã sử dụng
Internet chưa? Em sử dụng để làm gì?
Giới thiệu cho học sinh biết về một số tên gọi 5 phút
khác của Tin học: Informatique (tiếng Pháp),
Informatics (tiếng Anh), Khoa học máy tính
(Computer Science), Khoa học tính toán
(dùng ở Liên Xô cũ), Khoa học thông tin,
Công nghệ thông tin (Information
Technology – IT),…Trong giáo dục người ta
gọi là Tin học.
-
Lưu trữ một lượng lớn
thông tin trong một
không gian hạn chế.
Giá thành ngày càng
hạ.
Các máy tính cá nhân
có thể liên kết với nhau
thành mạng máy tính.
3. Thuật ngữ “Tin học”:
Tin học là một ngành khoa
học có mục tiêu là phát
triển và sử dụng máy tính
điện tử để nghiên cứu cấu
trúc, tính chất của thông
tin, phương pháp thu thập,
lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi,
truyền thông tin và ứng
dụng vào các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội.
V. Củng cố kiến thức - Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (10 phút)
Củng cố kiến thức:
Gọi 2-3 học sinh đứng lên trả lời:
- Khái niệm Tin học.
- Tin học có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội? Nêu một số ứng dụng cụ
thể?
- Tin học phát triển với tốc độ như thế nào?
Dặn dò: đọc trước bài “Thông tin và dữ liệu”.
Rút kinh nghiệm:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3
Tiết: 2, 3.
Thời gian: 90 phút.
Bài giảng
THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức:
Biết khái niệm thông tin, lượng thông tin, các dạng thông tin, mã hóa thông tin
trong máy tính.
Biết các dạng biểu diễn thông tin trong máy tính.
Hiểu đơn vị đo thông tin là bit và các đơn vị bội của bit.
Biết các hệ đếm cơ số 2, 8, 10, 16 trong biểu diễn thông tin.
Kỹ năng:
Bước đầu mã hóa được thông tin đơn giản thành dãy bit.
Thái độ:
Nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
II. Chuẩn bị:
1/ Tài liệu:
Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
2/ Dụng cụ:
Giáo viên: giáo án giảng dạy.
Học sinh: vở ghi,…
III. Phương pháp dạy học:
Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
Phương pháp giảng giải.
IV. Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định lớp: (2phút).
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2/ Kiểm tra bài cũ: (10 phút).
Kiểm tra 2 học sinh:
Nêu đặc tính và vai trò của máy tính điện tử.
Tin học là gì? Nó có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội. Hãy kể một số
lĩnh vực mà em biết có sự hỗ trợ của máy tính điện tử.
3/ Giảng bài mới: (50 phút)
4
Thời
gian
25 phút Tiết 1
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
Đặt vấn đề :
10 phút 1. Khái niệm thông tin và dữ
Thông qua các cụm từ sau các em hãy
liệu :
xác định xem cô đang nói đến đồ vật gì:
Thông tin là sự hiểu biết của
di chuyển, trên trời, to, phi công.
con người về một thực thể
nào đó, có thể thu thập, lưu
máy bay.
trữ xử lý được.
Vậy tại sao từ những chi tiết như thế
các em có thể xác định được đó là máy
bay?
Bởi vì các chi tiết đó chính là thông
tin của máy bay. Và chúng ta đã từng
nghe nói đến các thông tin này cho nên
chúng ta mới xác định được.
Từ đó đưa ra khái niệm về thông tin.
Giảng giải cho học sinh hiểu hơn về
thông tin: Về nguyên tắc, ở đâu có vật
chất ở đó có thông tin. Như vậy thông
tin có ở khắp mọi nơi. Thông tin được
thể hiện thông qua các thông báo.
Thông báo bằng ngôn ngữ viết, nói,
cử chỉ của loài người.
Thông báo bằng hệ thống âm thanh,
động tác của loài vật: điệu múa của
ong chỉ rõ nơi có mật hoa.
Thông báo bằng các tín hiệu đặc
biệt: màu sắc, mùi vị…(khi cây liễu
bị sâu tấn công nó liền phát ra một
dấu hiệu hóa học để báo cho những
cây liễu kế cận. Lập tức, những cây
này tăng chất chát trong lá để hạn
chế sâu.
Dữ liệu là thông tin đã được
Đặt vấn đề:
mã hóa để đưa vào máy tính
Thông tin là sự hiểu biết của con người
về một thực thể. Vậy để đưa những
thông tin này vào máy tính thì phải làm
sao?
Thông tin phải được mã hóa thành dữ
liệu để đưa vào máy tính.
5
Đặt vấn đề:
5 phút
Có nhiều cố gắng để đo lường lượng
thông tin như trọng lượng, khối lượng
của vật chất. Lý thuyết thông tin của
nhà bác học Shannom đã đề ra cách xác
định lượng thông tin có trong một thông
báo qua độ đo khả năng xảy ra các sự
kiện trong thông báo. Tuy nhiên, do tính
đa dạng và phức tạp của các thông báo
nên không phải lúc nào cũng đo được
khả năng xảy ra các sự kiện.
Đơn vị dùng để đo thông tin là bit.
Lượng thông tin một bit là ứng với
thông báo về một sự kiện có 2 trạng thái
và có khả năng xuất hiện như nhau. Vd:
khi tung một đồng xu lên thì khả năng
xuất hiện của cả mặt sấp và mặt ngửa là
như nhau.
Hệ nhị phân là hệ chỉ sử dụng hai chữ
số 0 và 1. Khả năng sử dụng 2 số đó là
như nhau nên thông báo chỉ gồm một
chữ số nhị phân được xem như là chứa
đơn vị thông tin nhỏ nhất (bit là viết tắt
của Binary digiT).
Cũng như các đại lượng khác như đơn
vị đo độ dài là m, ngoài m ra ta còn một
số đơn vị đo độ dài khác lớn hơn như:
km, dm, …Đơn vị đo thông tin cũng
vậy, ngoài bit là đơn vị đo cơ bản chúng
ta còn dùng đến một số đơn vị đo lớn
hơn.
Cho một số ví dụ về các dạng thông tin: 5 phút
số nguyên, số thực, cuốn sách, tạp chí,
đĩa nhạc…
Từ đó phân thông tin ra thành 2 loại: số
và phi số. Trong phi số lại có thể chia
thành các dạng nhỏ hơn: văn bản, hình
ảnh, âm thanh,…
Đặt vấn đề: dữ liệu là thông tin đã được 5 phút
mã hóa. Như vậy để máy tính có thể xử
lý được thông tin nó cần phải được mã
hóa thành một dãy bit. Như chúng ta đã
6
2. Đơn vị đo lượng thông tin:
Đơn vị thông tin cơ bản là
bit. Lượng thông tin một bit
là ứng với thông báo về một
sự kiện có 2 trạng thái và có
khả năng xuất hiện như
nhau.
1 byte = 8 bit.
1KB = 1024 byte=210 byte
1MB = 1024 KB = 210 KB
1GB = 1024 MB = 210MB
1TB = 1024 GB = 210GB
1PB = 1024 TB = 210TB
3. Các dạng thông tin:
Thông tin có thể chia thành 2
loại là số (số nguyên, số thực,..)
và phi số (văn bản, hình ảnh,
âm thanh,…)
4. Mã hóa thông tin trong
máy tính:
Mã hóa thông tin trong máy
tính là biểu diễn thông tin
biết 1 bit chỉ có 2 trạng thái là 0 và 1.
Cho nên để máy tính thể hiện được 2
trang thái 0 và 1 người ta dùng đến các
bóng đèn. Đèn sáng tương ứng với 1,
đèn tắt tương ứng với 0.
Dạng thông báo quen thuộc và tiện lợi
nhất cho đến nay là các văn bản. Thực
chất mỗi văn bản chính là một dãy các
ký hiệu viết theo những qui tắc xác
định. Các văn bản tiếng Anh và Latin
dùng các ký hiệu sau:
- 26 chữ cái Latin hoa (A, B, C…Y,
Z).
- 26 chữ cái Latin thường (a, b, c…
y,z).
- 10 chữ số thập phân (0,1….9).
- Các ký tự toán học thông dụng (+, -,
*, /, =, <, …)
- Các dấu đặc biệt (#, @, %, &…).
Để biểu diễn những ký hiệu này dưới
dạng mã nhị phân, người ta dùng mã
ASCII (American Standard Code for
Information Interchange). Mã ASCII
gồm có 256 ký tự bao gồm tất cả các ký
tự nêu trên. Trong máy tính nó thường
được biểu diễn theo 2 dạng: mã ASCII
thập phân (các ký tự được đánh số từ 0
đến 255) và mã ASCII nhị phân (các ký
tự được biểu diễn dưới dạng 1 dãy 8
chữ số nhị phân). Vd: ký tự A có mã
thập phân là 65, mã nhị phân là
01000001.
-
thành dạng bit.
Để biểu diễn thông tin trong
máy tính dưới dạng mã nhị
phân người ta hay dùng bộ
mã ASCII (1 byte), hoặc
Unicode (2 byte).
Tiết 2
25 phút 5. Biểu diễn dữ liệu trong
máy tính:
5.1 Kiểu xâu ký tự:
5 phút - Máy tính dùng 1 dãy bit để
biểu diễn 1 ký tự. Vd: mã
ASCII dùng 1 byte (8 bit)
để biểu diễn 1 ký tự.
Để biểu diễn xâu ký tự (dãy
các ký tự) máy tính có thể
Lấy lại vd trong phần 4:
Ký tự A có mã ASCII nhị phân là
01000001, ký tự B có mã ASCII nhị
phân là 01000010.
7
12 phút
Cho 2 ví dụ:
Chương I, II, III,…., X.
Bài 1, 2, 3, … 10.
Từ đó chỉ cho học sinh thấy trong vd
đầu sử dụng hệ đếm La Mã, vd sau
dùng hệ đếm thập phân.
Đưa ra khái niệm hệ đếm, dùng hệ
thập phân để giải thích khái niệm hệ
đếm : Hệ thập phân dùng 10 chữ số từ 0
đến 9. Quy tắc tính giá trị của hệ này là
mỗi đơn vị ở hàng bất kỳ có giá trị bằng
10 đơn vị của hàng kế cận bên phải.
Vd: 1994=1*103+9*102+9*101+4*100
Giới thiệu các hệm đếm cơ số 2, 8, 16.
Thực hiện từng bước các ví dụ biến đổi
một số từ hệ khác sang hệ thập phân.
Vừa thực hiện vừa giải thích cho học
sinh hiểu.
dùng một dãy các byte theo
thứ tự từ trái sang phải.
5.2 Kiểu số:
5.2.1 Hệ đếm và các hệ đếm
dùng trong tin học:
Hệ đếm được hiểu như tập
các kí hiệu và quy tắc sử
dụng tập kí hiệu đó để biểu
diễn và xác định các giá trị
số.
Hệ đếm La Mã sử dụng các
ký hiệu tương ứng với các
giá trị tương ứng như sau: I
= 1, V=5, X=10,…
Hệ đếm thập phân (hệ đếm
cơ số 10) dùng 10 ký hiệu là
0,1,2, …,9 .
Hệ đếm cơ số 2 (hệ nhị
phân) dùng 2 ký hiệu 0,1.
Hệ đếm cơ số 8 dùng 8 ký
hiệu 0, 1,…7.
Hệ đếm cơ số 16 (hệ hexa)
dùng 16 ký hiệu 0,1, …9,
A, B, C, D, E F
Biến đổi biểu diễn số:
a. Biến đổi biểu diễn số ở hệ
đếm khác sang hệ thập
phân:
+ Nhị phân sang thập phân:
010000012=1*26+1*20=6510
+ Bát phân sang thập phân:
238=2*81+3*80=1910
+ Hexa sang thập phân:
A3B16=A*162+3*161+B*160
=10*162+3*161+11*160=261910
b. Biến đổi biểu diễn số từ hệ
thập phân sang các hệ đếm
khác:
8
+ Hệ thập phân sang nhị phân:
+ Hệ thập phân sang bát phân:
+ Hệ thập phân sang hexa:
Giải thích cách biểu diễn số nguyên có
dấu và không dấu bằng 1 byte. Lấy vd
với số ±65
Biểu diễn cách đổi số 65 sang hệ nhị
phân. Phân tích cách dùng bit cao để thể
hiện số -65.
4 phút
Thực hiện cách viết số thực dưới dạng
dấu phẩy động.
4 phút
9
5.2.2 Cách biểu diễn số
nguyên:
Ta có thể chọn 1, 2, 4,..
byte để biểu diễn số
nguyên. Một byte có thể
biểu diễn các số nguyên
không dấu có giá trị từ 0
đến 255.
Để biểu diễn số nguyên có
dấu, người ta có thể dùng
bit cao nhất làm bit thể hiện
dấu với quy ước 1 là dấu
âm, 0 là dấu dương. Một
byte biểu diễn các số
nguyên từ -127 đến +127.
Vd: ±65
65 : 01000001.
-65 : 11000001.
5.2.3 Cách biểu diễn số thực:
Trong máy tính, mọi số thực
đều được biểu diễn dưới
dạng dấu phẩy động:
-
±M.10±K.
Trong
đó
0,1≤M<1 được gọi là phần
định trị, K là số nguyên
không âm được gọi là phần
bậc.
Máy tính dùng 4, 6,…byte
để lưu dấu của
số,
phần định trị, dấu của phần
bậc và phần bậc.
Vd: 5326,210,532621.104
M = 0, 532621.
K=5.
V. Củng cố kiến thức - Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (10 phút)
Củng cố kiến thức:
Gọi 2-3 học sinh đứng lên trả lời:
- Muốn mã hóa thông tin trong máy tính phải làm sao?
- Các hệ đếm thường dùng trong Tin học là gì?
- Để mã hóa thông tin người ta dùng những bộ mã nào?
Dặn dò: học bài “Thông tin và dữ liệu”. Xem các cách biến đổi số giữa các hệ
đếm. Đọc bài đọc thêm “Biểu diễn số trong các hệ đếm khác nhau” để chuẩn bị
cho tiết bài tập.
Rút kinh nghiệm:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
10
Tiết: 4.
Thời gian: 45 phút.
Bài tập và thực hành 1
LÀM QUEN VỚI THÔNG TIN VÀ MÃ HÓA
THÔNG TIN
I. MỤC TIÊU :
Kiến thức:
- Củng cố kiến thức ban đầu về tin học và máy tính.
- Sử dụng bộ mã ASCII để mã hóa xâu kí tự, số nguyên.
- Thành thạo cách biến đổi số trong các hệ đếm khác nhau.
- Viết được số thực dưới dạng dấu phẩy động.
Thái độ:
Nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
II. Chuẩn bị:
Tài liệu:
Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
Dụng cụ:
Giáo viên: giáo án giảng dạy.
Học sinh: vở ghi,…
III. Phương pháp dạy học:
Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
Phương pháp giảng giải.
IV. Hoạt động dạy - học:
1. Ổn định lớp: (2phút).
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Xây dựng bài tập: (40 phút)
a. Tin học và máy tính: (5 phút)
1/ Bình quân 1 bài nhạc có dung lương khoảng 4MB. Vậy nếu dùng một ổ
cứng 30 GB thì có thể lưu trữ được bao nhiêu bài nhạc.
Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh : muốn tính được phải đưa về cùng một đơn vị.
Kết quả : 7680 bài nhạc.
2/ Nếu dùng 4 byte để mã hóa số nguyên thì ta có thể mã hóa được bao nhiêu
số nguyên? Trong phạm vi bao nhiêu?
11
Hoạt động của thầy và trò:
Nhắc lại cách mã hóa bằng 1 byte có thể biểu diễn được 256 kí tự. từ đó
hướng dẫn học sinh tính toán
Kết quả : 232 số = 4294967296 số. Phạm vi từ -2147483647 đến
+2147483647
c. Sử dụng mã ASCII để mã hóa thông tin: (3 phút)
Học sinh sử dụng bảng mã ASCII để mã hóa tên của mình.
Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh dùng bảng mã ASCII trong phụ lục.
d. Biến đổi số trong các hệ đếm: (20 phút)
1/ Biến đổi số từ các hệ khác sang thập phân:
1011101,012=?10
Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh làm như vd trong bài học, riêng đối với phần sau dấu
phẩy thì để số mũ âm
Kết quả: 1011101,01=1*26 + 1*24+1*23+1*22+1*20+1*2-2 = 93,2510
(E3B,2)16=?10
Kết quả : E3B,2 = 14*162 + 3*161 + 11*160 + 2*16-1 = 3643,12510
(856,23)8=?10
Kết quả : 856,23 = 8*82 + 5*81 + 6*80 + 2*8-1 + 3*8-2 = 558,29687510
2/ Biến đổi số từ hệ thập phân sang các hệ khác:
104,32510=?2=?8=?16
Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh : khi đổi 1 số từ hệ thập phân sang các hệ khác phải
đổi riêng phần nguyên và phần phân. Phần nguyên biến đổi như vd trong
bài học. Phần phân biến đổi theo cách sau:
o Lấy phần phân nhân với cơ số cần biến đổi (muốn biến đổi sang hệ nhị
phân thì nhân với 2). Được kết quả thì lấy phần nguyên.
o Tiếp tục nhân phần phân của kết quả vừa tìm được với cơ số cần biến
đổi. kết quả thì lấy phần nguyên.Số lần nhân bằng số chữ số trong phần
phân của số cần biến đổi.
o Kết quả cuối cùng là các số lấy từ phần nguyên.
Vd :
Thực hiện biến đổi phần nguyên trước:
104 = 52*2 + 00
52 = 26*2 + 0 0
26 = 13*2 + 0 0
13 = 6*2 + 1 1
6 = 3*2 + 0 0
12
3 = 1*2 + 1 1
1= 0*2 + 1 1
Phần nguyên là : 1101000
Thực hiện biến đổi phần phân :
0,325 * 2 = 0,65 0
0,65 * 2 = 1.3 1
0,3 * 2 = 0.6 0
Phần phân là : 010
Vậy (104,325)10= (1101000,010)2
104,32510=?16
Thực hiện phần nguyên trước:
104=6*16+88
6 =0*16+66
Phần nguyên là: 68
Thực hiện phần phân:
0,325*16=5,25
0,2*16=3,23
0,2*16=3,23
Phần phân là:533
Vậy 104,32510=68,53316
Cơ số còn lại để học sinh tự biến đổi.
3\ Từ hệ nhị phân sang thập lục phân và ngược lại: (4 phút)
216: 11001010011,1012=0110 0101 0011,10102 =6 5 3,A16
162: 5B,9FC16=0101 1011,1001 1111 11002
e. Viết số thực dưới dạng dấu phẩy động: (4 phút)
Viết các số sau dướidạng dấu phẩy động:
123223,432;
0,003332;
343222
Gợi ý cho học sinh làm theo vd trong bài học.
V. Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (3 phút)
Dặn dò: xem lại các bài tập. Cần thực hiện thành thạo việc biến đổi số sang
các hệ đếm khác nhau. Nhắc học sinh đọc bài đọc thêm 2 trang 17 SGK để biết
thêm cách biến đổi số từ hệ hexa sang hệ nhị phân.
Rút kinh nghiệm:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------13
--------------------------------------------------------------------------------------------------
14
Tiết: 5, 6, 7.
Thời gian: 135 phút.
Bài giảng
GIỚI THIỆU VỀ MÁY TÍNH
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức:
Biết chức năng các thiết bị chính của máy tính.
Biết máy tính làm việc theo nguyên lý Von Neumann.
Kỹ năng:
Có khả năng nhận biết các bộ phận chính trong máy tính.
Thái độ:
Nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
II/ Chuẩn bị:
1/ Tài liệu:
Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
2/ Dụng cụ:
Giáo viên: giáo án giảng dạy, một số bộ phận của máy tính : ổ cứng, ổ mềm, ổ
flash, ram, con chuột, bàn phím.
Học sinh: vở ghi,…
III/ Phương pháp dạy học:
Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
Phương pháp giảng giải.
VI/ Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định lớp: (2phút)
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2/ Kiểm tra bài cũ: (13 phút).x3
Tiết 1
Kiểm tra 2 học sinh:
Thế nào là hệ đếm. Có những hệ đếm nào thường dùng trong tin học.
454,674310=?16
Tíết 2
Vẽ sơ đồ cấu trúc máy tính
Nêu chức năng và các bộ phận của CPU.
Tiết 3
Nêu chức năng của bộ nhớ trong và các thành phần của nó
Nêu những điểm khác biệt giữa bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài
15
3/ Giảng bài mới: (90 phút)
Hoạt động của Thầy và Trò
Thời
gian
30 phút
Nội dung
Tiết 1
Dùng máy tính bỏ túi để gợi ý cho học 15 phút
sinh : thông thường khi tính toán chúng
ta dùng đến gì? máy tính bỏ túi. như
vậy các em có biết vì sao máy tính lại
tính toán được các phép toán không?
vì nó đã được con người cài đặt có khả
năng tính toán, xử lý các số liệu. Như
vậy có thể coi đây như một hệ thống
bao gồm chiếc máy tính bỏ túi, chương
trình cài đặt xử lý tính toán và người sử
dụng. Xét trong một hệ thống tin học
cũng vậy. Một hệ thống tin học bao
gồm phần cứng, phần mềm và sự quản
1. Khái niệm hệ thống tin
lý điều khiển của con người. Phần cứng
học:
gồm có máy tính và một số thiết bị
Hệ thống tin học là hệ thống
khác. Đó là những thiết bị vật lý có thể
gồm phần cứng, phần mềm,
cầm, nắm đuợc. Phần mềm là những
sự quản lý và điều khiển của
chương trình giúp con người sử dụng
con người.
máy tính như để soạn thảo văn bản
Hệ thống tin học dùng để
chúng ta có chương trình soạn thảo
nhập, xử lý, xuất, truyền và
word.
lưu trữ dữ liệu.
Đi vào khái niệm hệ thống tin học.
Giải thích sơ đồ cấu trúc máy tính:
10 phút 2. Sơ đồ cấu trúc của một
Xét việc thực hiện phép tính 5*3
máy tính:
Trước tiên thông tin sẽ được đưa vào
máy thông qua bàn phím ( thiết bị vào)
dưới dạng bit (dữ liệu). Dữ liệu được
lưu tạm thời ở bộ nhớ trong để chờ
được xử lý. Phép tính sẽ được thực hiện
thông qua bộ số học/logic của CPU. Sau
khi tính toán xong (xử lý xong) kết quả
sẽ là 15. Nếu có yêu cầu lưu trữ trong
máy thì 15 sẽ được đưa vào bộ nhớ
ngoài (ổ cứng) hoặc sẽ được đưa trở ra
bộ nhớ trong để chờ xuất ra ngoài màn
hình.
16
Lấy vd như khi tay chạm phải vật nóng 15 phút
sẽ xuất hiện một tín hiệu chạy nên não.
Não chúng ta phân tích, rồi đưa ra chỉ
thị cho tay rụt lại. Trong máy tính cũng
vậy, CPU được coi như bộ não của máy
tính. Khi dữ liệu được nhập vào, nó
cũng phải được CPU xử lý. Dữ liệu
được nhập vào dưới dạng các lệnh. CPU
gồm 2 bộ phận chính là bộ điều khiển
và bộ số học/logic. Đối với các lệnh yêu
cầu thực hiện 1 nhiệm vụ nào đó chẳng
hạn như lệnh mở 1 phần mềm để nghe
nhạc thì nó được bộ điều khiển xử lý.
Còn đối với những lệnh như thực hiện
phép toán nào đó thì nó sẽ được bộ số
học/logic xử lý. Như vậy máy tính có
khả năng xử lý các lệnh nhanh hay
chậm phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ xử
lý của CPU. Ngoài 2 bộ phận chính kể
trên CPU còn một số bộ phận khác nữa
như thanh ghi (register), bộ nhớ truy
cập nhanh (cache).
Thanh ghi là vùng nhớ được CPU dùng
để lưu trữ tạm thời các lệnh và dữ liệu
đang được xử lý. Vd : một người thực
hiện các thao tác trên máy tính cùng
một lúc : soạn thảo văn bản, nghe nhạc,
tính một phép toán. Như vậy họ sẽ phải
nhập vào máy 3 lệnh tương ứng. Khi đó
3 lệnh này sẽ được lưu vào thanh ghi để
chờ CPU xử lý từng lệnh.
Đưa CPU cho học sinh xem.
30 phút
Nhắc lại vd trong bài học trước về máy 15 phút
tính cơ khí của Blaise Pascal và Leinitz.
Nhược điểm của các máy này là không
lưu được giá trị trung gian. Các máy
tính điện tử đã khắc phục được nhược
điểm đó. Và để làm được điều đó nó
phải có bộ nhớ. Máy tính gồm có 2 bộ
17
-
-
3. Bộ xử lý trung tâm CPU:
CPU là thiết bị quan trọng
nhất của máy tính. Nó thực
hiện và điều khiển việc thực
hiện chương trình.
Gồm 2 bộ phận chính : bộ
điều khiển (CU – Control
Unit) và bộ số học/logic
(ALU – Arithmetic/ Logic
Unit). Ngoài ra còn có 1 số
bộ phận khác như thanh ghi,
cache,…
Tiết 2
4. Bộ nhớ trong (Main
memory):
Là nơi chương trình được
đưa vào để thực hiện và là
nơi lưu trữ dữ liệu đang
được xử lý.
Gồm 2 phần :
nhớ: bộ nhớ trong hay còn gọi là bộ nhớ
chính và bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ
nhớ phụ. Bộ nhớ trong lại gồm 2 phần
là ROM và RAM. ROM là bộ nhớ chỉ
đọc có nghĩa là các dữ liệu lưu trong
ROM chỉ có thể xem, không thể xóa
hoặc thay đổi. Thông thường nó sẽ chứa
thông tin của nhà sản xuất như tên nhà
sản xuất, ngày giờ hệ thống… Dữ liệu
trong ROM không bị mất khi tắt máy.
RAM là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên.
Vd như ta thực hiện phép tính 3+4, như
vậy nó sẽ lưu kết quả của phép tính đó
là 7 vào trong RAM. Nếu chúng ta
muốn lấy 7 để cộng với 1 số nào đó thì
CPU sẽ truy xuất đến RAM để lấy 7.
Dữ liệu trong RAM chỉ là dữ liệu tạm
thời, chúng sẽ bị mất nếu chúng ta tắt
máy.
Dung lượng của bộ nhớ trong thường
nhỏ.
Đưa thanh RAM cho học sinh xem. Nói
rõ với học sinh ROM được gắn cố định
trên máy (cụ thể là trên bo mạch chủ),
không thể lấy ra. Còn RAM thì có thể
lấy ra được.
Bộ nhớ ngoài là bộ nhớ phụ dùng để hỗ 15 phút
trơ cho bộ nhớ chính và để lưu trữ lâu
dài dữ liệu. Lấy SGK làm ví dụ: muốn
in ra một cuốn SGK trước tiên người ta
phải soạn thảo nó. Sau khi đã chỉnh sữa
nó rồi mới in ra. Giả sử sang năm sau,
người ta muốn chỉnh sửa một vài chỗ để
in ra một cuốn khác. Nếu như văn bản
vừa đánh không được lưu lại thì như
vậy lần sau họ lại phải đánh lại toàn bộ.
Và để lưu văn bản đó lại người ta sẽ lưu
trữ trong ổ cứng. Hoặc nếu như sau khi
sọan xong, người ta muốn đem in,
nhưng họ không có máy in, thì họ phải
lưu (sao chép) văn bản đó sang ổ mềm
(CD, thiết bị flash), để đem đến nơi có
máy in.
18
+ ROM (Read Only
Memory – Bộ nhớ chỉ đọc):
chứa một số chương trình
hệ thống hãng sản xuất nạp
sẵn. Dữ liệu trong ROM
không thể xóa và không bị
mất khi khi tắt máy
+ RAM (Random Access
Memory – Bộ nhớ truy xuất
ngẫu nhiên): có thể đọc và
ghi dữ liệu trong lúc đang
làm việc.
5. Bộ
nhớ
ngoài
(Secondary Memory):
Dùng để lưu trữ lâu dài dữ
liệu và hỗ trợ cho bộ nhớ
trong. Thường là đĩa cứng,
đĩa mềm, đĩa CD, thiết bị
nhớ flash.
Bộ nhớ ngoài có dung lượng lớn hơn rất
nhiều so với bộ nhớ trong. Ổ cứng có
thể có dung lượng đến 500GB trong khi
dung lượng của 1 thanh RAM hiện nay
chỉ có thể tối đa là 1GB.
Đưa 1 số thiết bị: ổ cứng, đĩa mềm, đĩa
CD, thiết bị flash cho học sinh xem.
Đưa ra một vd cho học sinh thảo luận:
Nếu một người dùng word để đánh một
đoạn văn bản, thì đoạn văn bản đó được
lưu ở đâu? (RAM hay ổ cứng). Biết
rằng người đó mới chỉ mở Word và
thực hiện việc đánh văn bản.
30 phút Tiết 3
Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm dữ 10 phút
liệu: là thông tin đã được mã hóa để đưa
vào máy tính. Vậy làm sao để đưa thông
tin vào trong máy tính. Cần có thiết
bị vào.
Yêu cầu học sinh kể tên một thiết bị.
Bàn phím được chia thành nhiều nhóm
như: nhóm phím kí tự, nhóm phím chức
năng,…
Chuột được dùng để thực hiện một lựa
chọn nào đó: mở một chương trình,
nhấp vào các biểu tượng. Thông thường
hiện nay khi tương tác với máy tính
người ta hay sử dụng chuột nhiều hơn
bàn phím. Bàn phím chỉ sử dụng nhiều
trong soạn thảo.
Máy quét đươc dùng để đưa văn bản
hoặc hình ảnh vào máy tính. Chẳng hạn
như hình chụp bằng máy chụp ảnh
thông thường (dùng phim), nếu như
muốn chỉnh sửa hình đó ta có thể dùng
máy quét để đưa nó vào máy tính rồi
chỉnh sửa.
Đặt một số câu hỏi gợi ý:
10 phút
- Giả sử người ta cần thực hiện
một phép toán. Sau khi đã tính
toán xong, muốn xem kết quả thì
19
6. Thiết bị vào (Input
device):
Dùng để đưa thông tin vào
máy tính. Một số thiết bị
vào thường gặp : bàn phím,
con chuột, máy quét
(Scanner), webcam…
7. Thiết bị ra
(Output
device):
Dùng để đưa dữ liệu ra từ
màn hình. Một số thiết bị ra
người ta xem ở đâu?
Sau khi soạn xong một văn bản,
muốn in ra người ta dùng gì?
Nói một số đặc điểm của các thiết bị
này:
Màn hình máy vi tính có cấu tạo giống
như tivi. Hiện nay có 2 loại: màn hình
thường (CRT), màn hình tinh thể lỏng
(LCD). Chất lượng màn hình phụ thuộc
vào độ phân giải (số lượng điểm ảnh
trên màn hình).
Máy in có 3 loại: máy in kim, in phun
và in laser. Các máy in laser cho chất
lượng tốt hơn, tốc độ in nhanh hơn
nhưng giá thường mắc hơn.
Máy chiếu là loại máy được dùng để
trình chiếu. Nó được nối với máy tính,
qua đó nó có khả năng phóng to màn
hình máy tính lên màn ảnh rộng.
Loa và tai nghe được dùng đưa âm
thanh ra môi trường ngoài.
Modem là thiết bị dùng để truyền thông
giữa các hệ thống máy tính thông qua
đường truyền. Vd như máy tính muốn
sử dụng internet thì máy tính đó phải có
modem, dùng line điện thoại cắm vào
modem để thực hiện kết nối.
Hoạt động của máy tính thực chất là 10 phút
việc thực hiện các lệnh. Mỗi lệnh thực
hiện một thao tác xử lý dữ liệu. Chương
trình là một dãy tuần tự các lệnh chỉ dẫn
cho máy biết điều cần làm.
Vd: Cho một chương trình Pascal đơn
giản.
-
Begin
Writeln (‘Ban dang lam gi?’);
Writeln (‘Toi dang hoc tin
hoc.’);
End.
Lệnh writeln dùng để xuất ra màn hình
dòng thông báo.Chương trình thực hiện
20
thường gặp : màn hình,
máy in, máy chiếu,loa, tai
nghe, modem…
8. Hoạt động của máy tính:
Máy tính hoạt động dựa trên
nguyên lý Von Neumann: mã
hóa nhị phân, điều khiển bằng
chương trình, lưu trữ chương
trình và truy cập theo địa chỉ.
- Xem thêm -