Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án tích hợp liên môn hóa học 11 bài 12 phân bón hóa học...

Tài liệu Giáo án tích hợp liên môn hóa học 11 bài 12 phân bón hóa học

.DOCX
23
2134
107

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT HỒNG THÁI HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học: PHÂN BÓN HÓA HỌC 2. Môn học chính của chủ đề : Hóa học 3. Các môn được tích hợp : Công nghệ, Sinh học Năm học 2014 – 2015 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT HỒNG THÁI HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học: PHÂN BÓN HÓA HỌC 2. Môn học chính của chủ đề : Hóa học 3. Các môn được tích hợp : Công nghệ, Sinh học Năm học 2014 – 2015 PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội Trường THPT Hồng Thái Địa chỉ: xã Hồng Hà – huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội Điện thoại : 0433817259 Email : [email protected] Thông tin về giáo viên Họ và tên : Nguyễn Thị Ngọc Anh Ngày sinh : 27/07/1980 Môn : Hóa học Điện thoại : 01687712828 Email : [email protected] PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN 1. Tên hồ sơ dạy học : Hóa học 11- Bài 12: Phân bón hóa học 2. Mục tiêu dạy học a. Kiến thức Học sinh trình bày được: khái niệm phân bón hóa học và phân loại Học sinh viết được các phản ứng điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng. Học sinh phát biểu được ứng dụng , tính chất của các loại phân bón hóa học. Học sinh tích hợp được các kiến thức liên môn : công nghệ, sinh học và môi trường. b. Kĩ năng - Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học. - Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học. - Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng - Có khả năng tích hợp các môn học liên quan đến bài học. Biết cách lồng ghép với giáo dục môi trường c. Thái độ Học sinh hứng thú hơn với môn học và hưởng ứng cách dạy và học mới theo hướng tích hợp. Qua bài học, học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sống và chăm lo đến sức khỏe của mình và lợi ích của cộng đồng. 3. Đối tượng dạy học của bài học : Học sinh khối 11 thuộc 2 lớp 11 A5 và 11 A7 4. Ý nghĩa của bài học - Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp, tác dụng với cây trồng và cách điều chế các loại phân này. - Biết tích hợp liên môn, áp dụng vào thực tế 5. Thiết bị dạy học, học liệu - Máy chiếu, tư liệu tham khảo về phân bón hóa học , bảng phụ, bút dạ, nam châm, phiếu học tập - Mẫu vật : Tổ 1: phân đạm Tổ 2 : phân lân Tổ 3: phân kali Tổ 4: phân hỗn hợp, phân phức hợp - Các nội dung được phân công trong phiếu học tập - Bảng phụ, phấn màu 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học Ổn định trật tự lớp: kiểm tra sĩ số và vệ sinh lớp học (1 phút) Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ : ( 5 phút ) GV: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi, gọi HS khác nhận xét và cho điểm Câu 1: Trong công nghiệp điều chế axit photphoric như thế nào? Viết PTHH của các phản ứng. Câu 2: Cho 100 ml dd H3PO4 0,1M phản ứng với 0,84 g KOH. Sau phản ứng thu được muối là: A) KH2PO4 B) KH2 PO4 và K2HPO4 C) K2HPO4 và K3PO4 D) KH2PO4 và K3PO4 GV: Kiểm tra sự chuẩn bị các tổ Hoạt động GV-HS Nội dung trọng tâm Hoạt động 2: Vào bài (2 phút) GV: Chiếu 3 hình ảnh so sánh về quả, cây, hoa trước và sau khi bón phân bón hóa học và kèm thêm các câu hỏi -Bạn chọn hình nào ? -Cây nào nhiều quả hơn ? -Sự khác nhau này là do đâu ? HS : quan sát và suy nghĩ GV: Chiếu slide về hình ảnh người nông dân tươi cười và câu hỏi: Sao trông bác nông dân này vui thế? HS: Trả lời theo suy nghĩ GV: Niềm vui của người nông dân có được vụ mùa bội thu có đóng góp không nhỏ của việc bón phân hóa học đúng cách. Sau đó GV chiếu slide tên bài học . Hoạt động 3:Tìm hiểu khái niệm phân bón hóa học. (5 phút) GV: tích hợp kiến thức môn công nghệ 10 Căn cứ theo nguồn gốc, phân bón sử dụng trong nông lâm nghiệp chia thành mấy loại ? Phân hóa học là gì ? (theo môn công nghệ 10- sgk trang 38) HS: HS nhớ lại kiến thức ở bài:Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng phân bón trong SGK công nghệ 10 trang GV: chiếu hình ảnh người nông dân đang bón phân hóa học cho ruộng lúa và hoa màu. GV hỏi HS các câu hỏi sau: Tại sao phải dùng phân bón hóa học? Phân bón hóa học là gì? (theo hóa học ) TIẾT 16 – BÀI 12 PHÂN BÓN HÓA HỌC Phân bón chia thành 3 loại -Phân hóa học -Phân hữu cơ -Phân vi sinh vật Phân hóa học là loại phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp. Trong quá trình sản xuất có sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Tùy thuộc vào nguyên tố dinh dưỡng , phân hóa học được chia thành 2 loại: đơn và đa -Theo công nghệ 10 – Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng. Theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng. HS: Trả lời theo hiểu biết: Cây đồng hóa được C, H, O từ CO2 của không khí và từ nước trong đất, còn các nguyên tố khác thì cây hấp thụ từ đất. Đất trồng trọt bị nghèo dần, vì vậy cần bón phân để bổ sung (N, P, K) C H O N P K GV: tích hợp kiến thức môn sinh học 11 Vai trò của các nguyên tố N, P, K đối với cây trồng như thế nào? HS nhớ lại kiến thức trong bảng 4. Vai trò của một số nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây trang 22 SGK sinh học 11 Các nguyên tố đại lượng Dạng mà cây hấp thụ Nitơ NH4+ H2PO4PO43- Kali GV: Phân loại phân bón hóa học như thế nào? HS: xem SGK và trả lời. Hoạt động 4:Tìm hiểu về phân đạm (14 phút) GV: Các tổ đã được giao nhiệm vụ sưu tầm mẫu vật và tìm hiểu kiến thức về các loại phân hóa học . Từng tổ cử đại diện lên thuyết trình. Các tổ khác chú ý theo dõi và nhận xét rồi cho câu hỏi. Tổ 1 :lên thuyết trình các nội dung dựa theo gợi ý trong phiếu học tập do GV giao cho các tổ làm ở nhà - Có mấy loại phân đạm? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân đạm cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân đạm đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá dựa trên cơ sở nào? - Kết hợp thêm với Bài 5- dinh dưỡng nitơ ở thực vật- trang 25 SGK sinh học 11 HS:mang mẫu vật phân đạm lên và thuyết trình các kiến thức về phân đạm GV nhắc HS tích hợp kiến thức liên môn HS: Các tổ theo dõi và đặt câu hỏi cho tổ 1 - Đạm amoni có thích hợp cho vùng đất chua hay không? và Thành phần của prôtêin, axit nuclêic... , Thành phần của axit nuclêic, ATP, phôtpholipit, côenzim NO3Phôtpho K+ Vai trò trong cơ thể thực vật Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí khổng Phân loại: -Phân đạm -Phân lân -Phân kali -Phân hỗn hợp và phân phức hợp -Phân vi lượng I.PHÂN ĐẠM Có 3 loại phân đạm chính: Đạm nitrat Đạm amoni Đạm ure Phân đạm cung cấp Nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat ( NO3- ) và ion amoni ( NH4+ ) Trong cây, NO3- được khử thành NH4+ . * Tác dụng: - Kích thích quá trình sinh trưởng của cây. - Làm tăng tỉ lệ protêin thực vật - Cây phát triển nhanh, cho nhiều củ hoặc quả. * Độ dinh dưỡng = % N trong phân bón. - Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, là thành phần không thể thay thế của nhiều hợp chất sinh học quan trọng như prôtêin, axit nuclêic, diệp lục, ATP,... Trong cơ thể thực vật - Nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào. Do đó , nitơ ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào thực vật. Thiếu nitơ sẽ làm giảm quá trình tổng hợp prôtêin → sinh trưởng giảm → xuất hiện màu vàng nhạt trên lá - theo sinh học 11Bài 5- dinh dưỡng nitơ ở thực vật- trang 27 1.Phân đạm amoni VD: NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 -Điều chế:Từ amoniac và axit tương ứng: NH3 + HCl → NH4Cl Không thích hợp cho đất chua vì NH4Cl -> NH4+ + Cl- - Bón đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua được không ? GV: gợi ý câu trả lời. Lưu ý - Phân đạm amoni và phân đạm nitrat dễ hút nước và bị chảy rữa. - Tan nhiều trong nước, cây dễ hấp thụ nhưng cũng dễ bị rửa trôi. GV gợi ý HS cách đặt câu hỏi - Tại sao phân urê lại được sử dụng rộng rãi? - Tại sao không bón phân urê cho vùng đất có tính kiềm? GV chiếu slide các nhà máy sản xuất phân đạm ở Việt Nam HS: Cây có lấy được nitơ trong tự nhiên không? HS: Có một loại “phân đạm’’ tự nhiên rất tốt cho cây ? - Có một câu ca dao xưa liên quan đến hiện tượng trên, đó là câu ca dao nào ? Hoạt động 4:Tìm hiểu về phân lân (10 phút) Tổ 2 - Có mấy loại phân lân? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? NH4+ -> NH3 + H+ Không bón cùng vôi, vì: CaO + H2O -> Ca(OH)2 2NH4Cl + Ca(OH)2 -> CaCl2 +2NH3↑ +2H2O 2. Phân đạm nitrat: Là các muối nitrat NaNO3, Ca(NO3)2,... - Điều chế: Axit HNO3 + muối cacbonat -> muối nitrat - Ví dụ: 2HNO3 + CaCO3 -> Ca(NO3)2 + H2O + CO2 3. Phân Ure: Là chất rắn màu trắng (NH2)2CO, tan tốt trong nước. %N = 2.14 / 60 = 46% - Điều chế: CO2 + 2NH3 -> (NH2)2CO + H2O ( ở 200atm) Phân urê được sử dụng rộng rãi do hàm lượng N cao, là loại phân đạm tốt nhất *Phân nitrat tan tốt trong nước, dễ hút ẩm nên dễ chảy rữa, dễ phân huỷ và dễ rửa trôi. * Phân nitrat và phân amoni ít được sử dụng (Khó bảo quản và sử dụng kém hiệu quả). Không bón cho vùng đất kiềm vì: (NH2)2CO + 2H2O -> (NH4)2CO3 (NH4)2CO3 -> 2NH4+ + CO32NH4+ + OH- -> NH3 + H2O Nitơ trong không khí : N2 trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%. Cây không thể hấp thụ được N2. Nhờ có enzim nitrôgenaza,VSV cố định nitơ chuyển hóa thành NH3 thì cây mới đồng hóa được. Các VSV cố định nitơ gồm 2 nhóm : nhóm VSV sống tự do như vi khuẩn lam có nhiều ở ruộng lúa và nhóm cộng sinh với thực vật, điển hình là các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium tạo nốt sần ở rễ cây họ Đậu Nitơ trong đất: nitơ khoáng (NH4+ và NO3- ) và nitơ hữu cơ từ xác sinh vật trong đất chỉ được cây hấp thụ sau khi đã được các VSV đất khoáng hóa. (Bài 6: phần III- SGK sinh học 11 trang 28) Đó là loại “phân” nitrat được tạo ra trong các cơn mưa giông: N2 + O2  2NO 2NO + O2  2NO2 4NO2 + 2H2O + O2  4HNO3 HNO3  NO3- + H+ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên II.PHÂN LÂN Phân lân gồm: - - Supephotphat Phân lân nung chảy Cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43- , H2PO4- Tác dụng: + Thúc đẩy quá trình sinh hoá ở thời kỳ sinh trưởng của cây. + Làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc, củ quả to… Độ dinh dưỡng = % P2O5 tương ứng với lượng photpho HS chiếu hình ảnh của quả ổi, quả xoài, củ su hào được bón đủ lân và cây lúa bị thiếu lân GV chiếu hình ảnh nhà máy hóa chất Lâm Thao (Phú Thọ) và khai thác Apatit (Lào Cai) GV chiếu hình ảnh công ty Phân Lân Văn Điển GV: Để nâng cao hiệu quả hấp thụ lân, người ta còn bón cho cây trồng loại phân gì ? Hoạt động 5:Tìm hiểu về phân Kali ( 5 phút) Tổ 3 - Phân kali cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Thành phần chủ yếu ? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Hoạt động 6:Tìm hiểu về phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng (7 phút) Tổ 4 -Theo công nghệ 10, phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? - Theo hóa học phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? So sánh 2 loại phân đó 1-Supephotphat Supephotphat đơn Supephotphat kép Độ dinh dưỡng 14 - 20% P2O5 40 - 50% P2O5 Thành phần Ca(H2PO4)2 và CaSO4 Ca(H2PO4)2 Điều chế Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 đặc → Ca(H2PO4)2 + 2 CaSO4 Ca3(PO4)2 +3H2SO4 →2H3PO4+3CaSO4 Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2 2- Phân lân nung chảy - Là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie. (chứa 12-14 % P2O5) - Điều chế: Nung quặng Apatit ( photphoric) + đá xà vân + than cốc , sấy khô, nghiền bột Phân vi sinh vật (vsv) chuyển hóa lân là loại phân bón có chứa vsv chuyển hóa lân hữu cơ thành lân vô cơ hoặc vsv chuyển hóa lân khó tan thành lân dễ tan (phân lân hữu cơ vi sinh) Phân lân hữu cơ vi sinh do Việt Nam sản xuất có các thành phần sau: - Than bùn - VSV chuyển hóa lân. Trong mỗi gam phân lân hữu cơ vi sinh có chứa 0,5 tỉ tế bào vsv. - Bột photphorit hoặc apatit - Các nguyên tố khoáng và vi lượng. Phân vsv chuyển hóa lân có thể dùng để tẩm hạt giống trước khi gieo hoặc bón trực tiếp vào đất. - Theo công nghệ 10III. PHÂN KALI - Cung cấp cho cây nguyên tố kali dưới dạng ion K+, thành phần chủ yếu là KCl và K2SO4 . - Tác dụng: + Tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn. + Giúp cho cây hấp thụ nhiều đạm hơn. - Độ dinh dưỡng = % K2O tương ứng với lượng kali. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K 2CO3. IV. PHÂN HỖN HỢP VÀ PHÂN PHỨC HỢP Phân hỗn hợp (phân trộn) Là loại phân bón thu được khi ta trộn một cách cơ học của hai hay nhiều loại phân đơn với nhau. Khi trộn như vậy không làm thay đổi tính chất của phân Phân phức hợp Là loại phân bón trong thành phần có chứa nhiều nguyên tố đại và vi lượng, đôi khi có cả thuốc trừ cỏ và chất kích thích ra rễ. Phân hỗn hợp Phân phức hợp GV chiếu hình ảnh của phân hỗn hợp và phân phức hợp Hoạt động 7: Củng cố (10 phút) -GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 2 và số 3 dưới dạng chọn ra kiến thức đúng để dán các tấm thẻ với nội dung cho sẵn vào vị trí của tổ mình . -HS thực hiện nhiệm vụ -GV cho HS nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm và rút ra kết luận rồi cho điểm từng nhóm - GV đưa ra 2 câu hỏi để củng cố thêm Câu 1)Ghép các loại phân bón ở cột I cho phù hợp với thành phần các chất chủ yếu chứa trong loại phân bón ở cột II (I) A. Phân Kali B. Urê C. Supephotphat đơn D. Supe photphat kép Đáp án: A. 2 B. 1 C. 7 D. 3 Câu 2) Hãy dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các mẫu phân đạm sau: Amoni clorua, Amoni sunfat, Natri nitrat. Hoạt động 8: Tích hợp với môn công nghệ và sinh học ( 5 phút) Các em hãy cho biết đặc điểm, kĩ thuật sử dụng phân bón hóa học ? (công nghệ 10) -Chứa cả 3 nguyên tố N, P, K gọi chung là phân NPK -Là sản phẩm trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K khác nhau VD: Nitrophotka là hỗn hợp (NH4)2HPO4 và KNO3 Được sản xuất bằng tương tác hoá học của các chất. VD: NH3 +axit H3PO4 -> Amophot ( hỗn hợp của NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 Giống nhau: chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản V. PHÂN VI LƯỢNG Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố mà cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ như: bo , kẽm , mangan , đồng… dưới dạng hợp chất (II) 1.(NH2)2CO 4. NH4NO3 2. KNO3 5.Ca3(PO4)2 3.Ca(H2PO4)2 6.(NH4)2HPO4 7. Ca(H2PO4)2 , CaSO4. Hóa chất NH4Cl (NH4)2SO4 NaNO3 Ba(OH)2 Có khí mùi khai Có khí mùi khai và kết tủa trắng Không hiện tượng *Đặc điểm: -Chứa ít nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ chất dinh dưỡng cao -Phần lớn phân hóa học dễ hòa tan (trừ phân lân) -Bón nhiều phân hóa học liên tục nhiều năm, đặc biệt là phân đạm và phân kali dễ làm cho đất hóa chua . *Kĩ thuật sử dụng -Do có tỉ lệ chất dinh dưỡng cao, dễ hòa tan và hiệu quả nhanh nên phân đạm và phân kali dùng để bón thúc là chính. Phân đạm, kali cũng có thể dùng để bón lót với lượng nhỏ. - Phân lân khó hòa tan nên dùng để bón lót, để có thời gian cho phân bón hòa tan - Bón phân đạm, kali nhiều năm liên tục đất sẽ hóa chua, vì vậy cần bón vôi cải tạo đất -Phân hỗn hợp NPK có thể dùng bón thúc hoặc bón lót. Ưu điểm của loại này là bón một lần cung cấp cả 3 nguyên tố N,P,K cho cây trồng - Theo công nghệ 10 Để cây trồng có năng suất cao cần bón phân hợp lí : đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng ; đúng nhu cầu cây giống, loài cây trồng ; phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây cũng như điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ. Có 2 phương pháp bón phân dựa vào khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ và lá : bón qua rễ và bón qua lá. - Theo sinh học 11VI. Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi Hoạt động 9: Tích hợp với giáo dục môi trường. HS thực hiện phiếu học tâp số 4 Tổ 1: Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường. ( 8 phút ) HS chiếu các slide -Nước chảy qua đất nông nghiệp - Nước được dẫn vào ruộng - Bảng 1. Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm -Bảng 2. Lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng được - Nông dân đang sử dụng quá nhiều phân bón, gây lãng phí và làm ô nhiễm nguồn đất, nước. -Nước được đưa trực tiếp ra sông suối HS chiếu hình ảnh Gây phì hóa nước(còn gọi là phú dưỡng) trường và con người 1. Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường. Lượng Phân Bón sử dụng Ở Việt Nam  Tính từ năm 1985 tới nay, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ tăng 57,7%, nhưng lượng phân bón sử dụng tăng tới 517%.  trong 20 năm qua, tổng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng N+P2O5 +K2O năm 2007 đạt trên 2,4 triệu tấn, tăng gấp hơn 5 lần so với lượng sử dụng của năm 1985.  Ngoài ra, hàng năm nước ta còn sử dụng khoảng 1 triệu tấn phân hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh các loại. Lượng Phân Bón Cây trồng chưa sử dụng được  Phân đạm từ 55-70%(1,77 triệu tấn urê)  Phân lân từ 55-60% (2,07 triệu tấn supe lân )  Phân kali từ 50-60% (344 nghìn tấn Kali Clorua (KCl) )  Yếu tố này còn tuỳ theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân bón… a.ĐỐI VỚI NƯỚC Phân bón đi vào nguồn nước mặt gây ảnh hưởng xấu như: Gây phì hóa nước và tăng nồng độ nitrat trong nước.  Gây phì hóa nước làm cho tảo và thực vật sống trong nước phát triển với tốc độ nhanh làm giảm năng lượng ánh sáng không đi tới các lớp nước phía dưới.  Vì vậy lượng oxy được giải phóng vào trong nước bị giảm, các lớp nước này trở nên thiếu oxy.  Mặt khác, khi tảo và thực vật bậc thấp bị chết, xác của chúng bị phân hủy yếm khí, tạo nên các chất độc hại, có mùi hôi, gây ô nhiễm nguồn nước. Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm.  Chủ yếu là phân đạm vì các loại phân lân và kali dễ dàng được giữ lại trong keo đất.  Ngoài ra, còn có các loại hóa chất cải tạo đất như vôi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh,..  Nếu như phân đạm làm tăng nồng độ nitrat trong nước ngầm thì các loại hóa chất cải tạo đất làm tăng độ mặn, độ cứng nguồn nước. b. ĐỐI VỚI KHÔNG KHÍ Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hoá gây ô nhiễm không khí.  Làm bay hơi khí amoniac có mùi khai, là hợp chất độc hại cho người và động vật.  Khí NO2 làm phá vỡ tầng ôzôn (NO2 sản sinh ra từ phân bón đến 15%)  Gây ra mưa acid  Mức độ gây ô nhiễm không khí trường hợp này nhỏ, GV chiếu: Mẫu đo hàm lượng đạm trong cây trồng và hình ảnh Cây lúa thừa đạm Tổ 2: Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến con người. ( 6 phút) hẹp không đáng kể so với mức độ gây ô nhiễm của các nhà máy sản xuất phân đạm nếu như không xử lý triệt để c.ĐỐI VỚI ĐẤT  Trong nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% Flo. Khoảng 50-60% lượng Flo này nằm lại trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất khi hàm lượng của nó đạt tới 10mg/kg đất.  Flo gây độc hại cho người và gia súc, kìm hãm hoạt động của một số enzim, ngăn cản quá trình quang hợp và tổng hợp protein ở thực vật.  Các loại phân hóa học thuộc nhóm chua sinh lý (urea, (NH4)2SO4, K2SO4, KCl, supephotphat) còn tồn dư acid đã làm chua đất, nghèo kiệt các ion bazơ và xuất hiện nhiều độc tố đối với cây trồng như : Al3+ , Mn2+ , Fe3+ làm giảm hoạt tính sinh học của đất.  Bón nhiều phân đạm vào thời kỳ muộn cho rau quả, đã làm tăng đáng kể hàm lượng NO3- trong sản phẩm. Bón thừa đạm cho cây trồng Thừa đạm sẽ làm cho cây không chuyển hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy nhiều dạng đạm vô cơ gây độc cho cây. Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây vóng. Các hợp chất carbon phải huy động nhiều cho việc giải độc đạm nên không hình thành được các chất “xơ” nên làm cây yếu, các quá trình hình thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch … Bón thừa Kali cho cây trồng Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây không hút được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như magie, natri v.v.., ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn cản sự hút nước và dinh dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng. Bón thừa lân cho cây trồng Thừa lân lại làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, vì trong trường hợp này rất nhiều lân nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các bộ phận sinh trưởng. 2. Phân bón đối với vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khoẻ con người  Dư thừa Phospho trong các sản phẩm trồng trọt hoặc nguồn nước làm giảm khả năng hấp thu Canxi vì chất này lắng đọng với Canxi tạo thành muối triphosphat canxi không hòa tan và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất para thormon, điều này đã huy động nhiều Canxi của xương, và nguy cơ gây loãng xương ngày một tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tăng nồng độ nitrat trong nước.(do phân đạm chứa Nitrat) :  Làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt đối với trẻ em dưới 4 tháng tuổi. Trong đường ruột, các Nitrat bị khử thành Nitrit, các Nitrit được tạo ra được hấp thụ vào máu kết hợp với hemoglobin làm khả năng chuyên chở oxy của máu bị giảm gây nên chứng máu Methaemoglobin.  Nitrit còn là nguyên nhân gây ung thư tiềm tàng. Theo khảo sát của bệnh viện K, 5 năm gần đây, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 150.000 bệnh nhân ung thư mới phát hiện, 70.000 người bị chết vì căn bệnh này, tăng hơn nhiều so với trước. Hiện cả nước tồn tại 37 làng ung thư mà một trong những nguyên nhân gây ra là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.Theo khảo sát của bệnh viện Vì vậy, dự án Điều tra, tìm kiếm nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho một số “làng ung thư” của Việt Nam do Trung tâm QH & ĐTTNN- Bộ TN & MT chủ trì thực hiện với sự tham gia của Liên đoàn QH & ĐTTNN miền Trung là rất cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư, bảo vệ cuộc sống cộng đồng. Gây ô nhiễm nặng nhất là nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy Pin ắc quy Phú Thọ, nhà máy giấy Bãi Bằng... Ngay cả ở thời điểm ngừng hoạt động, lượng chì trong không khí khu vực nhà máy Pin ắc quy vẫn là 0,23 mg/kg, trong khi tiêu chuẩn cho phép là 0,05 mg/m3.  GV chiếu slide : TÍCH LŨY TRONG CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP DƯỚI DẠNG DƯ LƯỢNG Tổ 3:Đề xuất một số giải pháp sử dụng phân bón và giảm ô nhiễm môi trường (5 phút) 3. Một số giải pháp sử dụng phân bón và giảm ô nhiễm môi trường  Giảm lượng bón, tăng hiệu suất sử dụng phân bón  Sử dụng các loại phân bón hoặc các chất có tác dụng làm tăng hiệu suất sử dụng của phân bón.  Các loại phân bón có công dụng nêu trên như: NEB 26, Wehg, Agrotain… có thể giảm ¼ đến ½ lượng đạm so với lượng dùng thông thường mà cây trồng vẫn cho năng suất cao, chất lượng nông sản tốt.  Sử dụng các loại phân bón lá có chứa K-humate và các yếu tố đa lượng, trung lượng, vi lượng để bổ sung dinh dưỡng cho cây.  Bón bổ sung các loại phân bón có chứa yếu tố Silic làm tăng khả năng cứng cây chống đổ ngã, tăng khả năng quang hợp, tăng sử dụng cân đối dinh dưỡng, nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng NPK, đặc biệt có tác dụng đối với cây lúa và cây họ hoà thảo. Nguyên tắc 4 đúng  Để sử dụng đúng phân bón cho cây trồng, người nông dân cần quan tâm thời điểm sử dụng, mục đích bón để làm gì, tạo và nuôi củ, thúc đọt và nuôi lá, xử lý ra hoa hay nuôi trái…  Đối với phân bón, phải phân tích nhu cầu cây trồng cần để sử dụng đúng liều lượng phân bón.  Đối với việc bón phân, nên bón vào đầu giai đoạn hay đầu mỗi thời kỳ. Quan tâm đến điều kiện thời tiết, khí hậu. Nếu lá, rễ hoạt động kém thì khả năng sử dụng phân bón cũng kém.  Trong sử dụng phân bón, khi bón phân hãy đào rãnh và bón vòng theo hình chiếu của tán cây. Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền  Nghiên cứu tạo ra các chế phẩm phân bón mới, các chế phẩm sinh học giúp cho quá trình xử lý ủ phân Tổ 4: Phân bón ảnh hưởng đến nông sản xuất khẩu (5 phút) hoặc xử lý các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi mau hoai, giảm thiểu mùi hạn chế mức thấp nhất khả năng ô nhiễm môi trường.  Thông qua hệ thống thông tin đại chúng như truyền hình, đài, báo chí…tăng cường việc phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm về sản xuất, sử dụng phân bón có hiệu quả. Các quy định, chính sách  Cần sớm xây dựng Luật phân bón để tăng hiệu lực công tác quản lý phân bón, trong đó cần xây dựng và ban hành đồng bộ Nghị định quy định xử phạt chi tiết đối với lĩnh vực phân bón.  Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm  Hạn chế việc sản xuất, nhập khẩu các loại phân bón có chứa các chất độc hại vượt quá mức quy định. 4. Phân bón ảnh hưởng đến nông sản xuất khẩu - Năm 1994 giá cà phê Việt Nam chỉ bằng 37,6% so với thế giới, 64% (1998) và 80,9% (1999). Chỉ có 2% số lượng cà phê Việt Nam thỏa mãn các yêu cầu loại 1. Trong vụ cà phê năm 2005- 2006, tổ chức cà phê quốc tế đã phân loại cà phê nhập tại 10 cảng khác nhau ở châu Âu và trong số 1.485.750 bao bị loại của 17 nước có đến 72% là cà phê xuất xứ từ Việt Nam. Cà phê Brazin khi xuất vào EU chỉ bị loại 5%. Giá cà phê Robusta xuất khẩu Việt Nam năm 2007 trung bình đạt 1605 USD/tấn, thế giới là 1718 USD/tấn -Thống kê của Hiệp hội chè cho thấy, Việt Nam mới chỉ xuất sang Ba Lan khoảng 2000 tấn/năm. Giá chè trung bình xuất vào EU là 2500 – 2600 USD/tấn, còn giá chè xuất khẩu Việt Nam chỉ đạt trên dưới 1000 USD/tấn Việt Nam đứng thứ nhì trong nhóm 5 nước đứng đầu các nước cung cấp cà phê cho thị trường EU trong 3 năm 2000, 2001, 2002 nhưng lại đứng hạng cuối về năng lực cạnh tranh. Rau quả - Nhật nhập khẩu tới gần 3 tỷ USD/năm nhưng chỉ nhập từ nước ta 7-8 triệu USD/năm. Kết luận • Do diện tích đất ngày càng bị thu hẹp, do đó tăng năng suất cây trồng nông dân đã sử dụng phân bón một cách bừa bãi gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường sống và tồn động quá nhiều dư lượng phân bón trong nông sản ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. • Vấn đề này đang là mối quan tâm của nhiều nhà quản lý để đưa ra giải pháp môi trường tốt cho ngành nông nghiệp. Kết luận (2 phút) 7.Kiểm tra đánh giá kết quả học tập TN – thực nghiệm ĐC – đối chứng Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra trong TN Bài KT Điểm Số Lớp bài (n) Yếu, kém (<5) Trung bình (6-7) Khá (7-8) Giỏi (9-10) n % n % n % n % TN 85 1 1,2 15 17,6 48 56,5 21 24,7 ĐC 80 3 3,7 23 28,8 44 55,0 10 12,5 TN 85 0 0 8 9,4 47 55,3 30 35,3 2 ĐC 80 2 2,5 18 22,5 45 56,3 15 18,7 Tổng TN 170 1 0,6 23 13,5 95 55,9 51 30 hợp ĐC 160 5 3,1 41 25,6 89 55,6 25 15,7 1 Qua đây ta có thể nhận xét rằng: + Tỉ lệ % điểm khá, giỏi các lớp thực nghiệm cao hơn so với các lớp đối chứng, đặc biệt tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng đáng kể qua các bài kiểm tra. Ở các lớp đối chứng tỉ lệ điểm khá giỏi tăng nhưng không đáng kể. + Tỉ lệ % điểm yếu, kém và trung bình của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn hẳn so với các lớp đối chứng. Tỉ lệ % điểm yếu, kém, trung bình giảm mạnh ở bài kiểm tra sau (Bài kiểm tra thứ hai) không còn học sinh bị điểm yếu ở các lớp thực nghiệm. Điều này khẳng định ở lớp thực nghiệm kết quả đạt được trong thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Phiếu học tập bài phân bón hóa học Phiếu học tập số 1 Tổ 1 - Có mấy loại phân đạm? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân đạm cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân đạm đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Tổ 2 - Có mấy loại phân lân? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Tổ 3 - Phân kali cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Thành phần chủ yếu ? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Tổ 4 - Theo công nghệ 10, phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? - Theo hóa học phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? So sánh 2 loại phân đó Phiếu học tập số 2 Tìm hiểu SGK trang 55, 56, 57 các nhóm hoàn thành các nội dung sau Phân đạm Tổ 1 Phân lân Tổ 1 Phân kali Tổ 1 Tổ 2 Tổ 2 Tổ 2 Tác dụng với cây trồng Tổ 3 Tổ 1 Tổ 2 Phân loại, thành phần Tổ 3 Tổ 4 Tổ 4 Cung cấp cho cây (nguyên tố, dạng hấp thụ ) Đánh giá độ dinh dưỡng Phiếu học tập số 3 Điều chế Phân đạm Phân đạm amoni ( tổ 1) Phân đạm nitrat ( tổ 1) Ure (tổ 2) Phân lân Supephotphat đơn ( tổ 2) Supephotphat kép ( tổ 3) Phân lân nung chảy ( tổ 4) Phiếu học tập số 4 Tổ 1: Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường. Tổ 2: Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến con người. Tổ 3:Đề xuất một số giải pháp sử dụng phân bón và giảm ô nhiễm môi trường Tổ 4: Phân bón ảnh hưởng đến nông sản xuất khẩu Điều tra nước tại 37 “làng ung thư” Khảo sát nguồn nước ở một "làng ung thư" Theo khảo sát của bệnh viện K, 5 năm gần đây, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 150.000 bệnh nhân ung thư mới phát hiện, 70.000 người bị chết vì căn bệnh này, tăng hơn nhiều so với trước. Hiện cả nước tồn tại 37 làng ung thư mà một trong những nguyên nhân gây ra là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.Theo khảo sát của bệnh viện Vì vậy, dự án Điều tra, tìm kiếm nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho một số “làng ung thư” của Việt Nam do Trung tâm QH & ĐTTNN- Bộ TN & MT chủ trì thực hiện với sự tham gia của Liên đoàn QH & ĐTTNN miền Trung là rất cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư, bảo vệ cuộc sống cộng đồng. Nước tại các vùng điều tra Ông Nguyễn Lưu, Liên đoàn trưởng Liên đoàn QH & ĐTTNN miền Trung cho biết: Toàn dự án sẽ tiến hành điều tra 37 “làng ung thư” trên toàn quốc. Theo nội dung chi tiết của dự án được phê duyệt mỗi “ làng ung thư” được tiến hành các dạng công tác cơ bản như: Điều tra, thu thập các loại tài liệu: hiện trạng bệnh ung thư, đánh giá và khai thác sử dụng các nguồn nước, xả thải; Phân tích, chỉnh lí tổng hợp các loại tài liệu đã thu thập;- Khảo sát, điều tra, đánh giá chất lượng nguồn nước đang sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt; Lấy và phân tích các loại mẫu nước;làm công tác trắc địa công trình; Năm 2011 đã điều tra 23 làng thuộc 10 tỉnh, thành phố là Phú Thọ, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam. Kết quả cho thấy, các vùng điều tra đều sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, nhất là “làng ung thư” Mẫn Xá (Bắc Ninh), Thạch Sơn (Phú Thọ), Phong Yên, Cờ Đỏ, Đức Thành (Nghệ An)…Về khả năng cấp nuớc sạch cho của bà con trong các vùng chỉ có Tiên An (Quảng Nam) là khó khăn do không có nguồn nước triển vọng. Các vùng khác đã có công trình cấp nước tập trung của các nhà máy nước do địa phương xây dựng nên việc tìm kiếm nguồn nước không cấp thiết. Năm 2012, Liên đoàn tiếp tục điều tra 14 “làng ung thư” còn lại của dự án thuộc 12 tỉnh, thành phố: Quảng Ngãi, Kon Tum, Bình Định, Đăk Lăk, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Thuận, Tp Hồ Chí Minh, Cà Mau, Long An và Bạc Liêu. Diễn biến của bệnh ung thư qua các năm tại các “làng” điều tra là rất phức tạp; nhưng hầu hết đều có sự trùng hợp về nguồn nước bị ô nhiễm. Điển hình là các “làng ung thư” Phước Thiện (Quảng Ngãi), Xuân Vinh (Bình Định), Sơn Thành (Phú Yên), Pê Mu (Bình Thuận), Văn Đăng (Khánh Hòa), Kênh Tư Gà (Cà Mau), Yang Re (Đăk Lăk). Số người chết vì bệnh ung thư trong gần chục năm nay tại các làng khá nhiều, nhất là Phước Thiện, Anh Hòa (Quảng Ngãi) Xuân Vinh (Bình Định), Văn Đang (Khanh Hòa), Pêmu (Bình Thuận). Tác nhân ô nhiễm nước và nhu cầu nước sạch Nguồn nước tại các vùng điều tra bị ô nhiễm bởi: thuốc trừ sâu tại các kho chứa thuốc, chất độc chiến tranh, các nghĩa địa, làng nghề, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, công trình khai thác nước chưa cách li với các tầng chứa nước nhiễm bẩn… Kết quả phân tích các mẫu nước đang sử dụng cho ăn uống sinh hoạt tại các “làng ung thư” cho thấy, hầu hết đều nhiễm bẩn vi sinh, một số mẫu có hàm lượng phenol, arsen hoặc mangan vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Về nhu cầu nguồn nước sạch cho 14 “làng ung thư” này nổi lên vùngVăn Đăng (Khánh Hòa) là khó khăn nhất vì nhiễm bẩn từ rác thải sinh hoạt tại bãi rác Bắc Nha Trang, chất thải sinh hoạt tại chợ và cư dân trong vùng. Các “làng ung thư” Bình Hưng Hòa (TP HCM), Nhơn Hậu 1 (Long An), Ấp Đầu Voi (Bạc Liêu), Kênh Tư Gà (Cà Mau), An HHa, Nhơn Lộc 2 (Quảng Ngãi), Trung Hiệp (Lâm Đồng), Sơn Nghiệp (Phú Yên), Đăk Mar (Kon Tum) là các vùng đã có các công trình cấp nước tập trung. Các vùng còn lại đều có nhu cầu cấp nước hợp vệ sinh cho ăn uống, sinh hoạt. Ông Nguyễn Lưu cho rằng, Với kết quả điều tra 14 “làng ung thư” năm 2012, giai đoạn II năm 2013, dự án còn 6 “làng ung thư” cần điều tra nguồn nước hợp vệ sinh để cấp nước cho dân cư tại Phước Thiện (Quảng Ngãi), Xuân Mỹ (Bình Định), Văn Đăng (Khánh Hòa), Mê Pu (Bình Thuận), Thôn 4 (Đăk Lăk) và Đăk Mar (Kon Tum). Hy vọng khi dự án khép lại, nguồn nước phục vụ cuộc sống của bà con tại các làng ung thư ở Việt Nam sẽ được cải thiện. Những cánh đồng bị ô nhiễm ở Thạch Sơn. (VTV) Không khí, đất, nước mặt, nước ngầm... ở xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, Phú Thọ - nơi được mệnh danh là làng ung thư, đều ô nhiễm nặng nề bởi chất độc hóa học. Thậm chí cả mớ rau, con cá ở đây cũng nhiễm kim loại nặng và chất phóng xạ Thalium. Từ năm 1991 đến nay, xã Thạch Sơn có 106 người chết vì bệnh ung thư, hay gặp nhất là ung thư gan, phổi, dạ dày, vòm họng. 19 gia đình có ít nhất 2 người chết vì bệnh này (vợ chồng, hoặc bố con, mẹ con), trong đó một số họ có hơn 3 người mất mạng do ung thư. Tại khu Mom Dền, cách đây 15 năm đã có 200 hộ gia đình tự di dời đi nơi khác do không chịu nổi làn không khí ô nhiễm nặng từ nhà máy Supe Phốt phát Lâm Thao. 70% trong các gia đình này đã có người chết vì ung thư. Cuộc khảo sát mà Bộ Tài nguyên môi trường vừa tiến hành ở Thạch Sơn cho thấy, không khí ở đây đang bị đầu độc nghiêm trọng bởi các loại khí thải công nghiệp như SO2, SO3, chì, H2S, NH3, HCl, HF, NO2... với hàm lượng vượt chuẩn cho phép, nhất là ở vùng xung quanh các nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy Pin ắc quy Phú Thọ. Chất độc lan tỏa trong không khí, theo hướng gió tới làm bẩn các hộ dân trong vùng dân cư. Ngoài ra, khí thở ở Thạch Sơn còn phải tiếp nhận khói từ 90 lò gạch và mùi hôi ở các cửa xả nước thải nhà máy giấy Bãi Bằng ra sông Hồng (đầy khí H2S). Về nguồn nước, cả nước mặt và nước ngầm ở Thạch Sơn đều độc. Các ao hồ có hàm lượng cao NH4+, đồng, sắt, măngan, asen, chì - là những kim loại nặng có khả năng tích lũy nhiều trong cơ thể và gây ngộ độc mạn tính, dẫn đến nhiều bệnh tật cực kỳ nguy hiểm. Các mẫu nước giếng được khảo sát có độ pH thấp hơn tiêu chuẩn về nước ngầm và nước sinh hoạt. Chỉ tiêu vi sinh và một số kim loại cũng không đạt yêu cầu. Trầm tích đáy ở các giếng này đều có lượng chì rất cao, thậm chí một giếng còn có lượng chì cao gần gấp 3 tiêu chuẩn tối đa cho phép. Không chỉ môi trường mà cả nông phẩm sản xuất ở Thạch Sơn cũng nhiễm độc. Các mẫu cá được kiểm nghiệm đều có hàm lượng kim loại như sắt, kẽm tương đối cao. Kim loại cũng có trong các mẫu rau trồng cạnh bãi xỉ của nhà máy Lâm Thao, thậm chí trong mẫu rau của một gia đình có lượng asen cao gấp đôi tiêu chuẩn. Đáng sợ nhất là sự có mặt của nguyên tố phóng xạ Thalium trong rau muống trồng cạnh mương dẫn nước thông với mương thoát nước xỉ của nhà máy Lâm Thao, với hàm lượng cao gần gấp đôi tiêu chuẩn cho phép. Trong khảo sát trên, Bộ Tài nguyên môi trường còn kiểm tra chất lượng môi trường tại 15 cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Kết quả là các mẫu không khí, nước, chất thải... đều ô nhiễm nặng về kim loại, chất dinh dưỡng, chất hữu cơ, pH, phenol... với mức độ vượt tiêu chuẩn từ 2 đến 20 lần. Gây ô nhiễm nặng nhất là nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy Pin ắc quy Phú Thọ, nhà máy giấy Bãi Bằng... Ngay cả ở thời điểm ngừng hoạt động, lượng chì trong không khí khu vực nhà máy Pin ắc quy vẫn là 0,23 mg/kg, trong khi tiêu chuẩn cho phép là 0,05 mg/m3. Theo ông Phạm Khôi Nguyên, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường, hiện chưa thể khẳng định ô nhiễm môi trường chính là nguyên nhân làm phổ biến bệnh ung thư ở Thạch Sơn, nhưng chắc chắn tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân. Vì vậy, Bộ kiến nghị các cơ quan chức năng yêu cầu 15 cơ sở sản xuất nói trên khẩn cấp xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm môi trường toàn diện trước tháng 2 và hoàn tất xử lý cơ bản trong năm 2006. Bộ Y tế sẽ tiếp tục nghiên cứu để xác định nguyên nhân gây ung thư ở địa phương và hỗ trợ người dân chữa bệnh. Ngoài Thạch Sơn, ở Việt Nam hiện còn xuất hiện nhiều làng ung thư khác, chẳng hạn như ở Quảng Nam, Nghệ An... "Nếu chúng ta quan tâm và kiểm tra sát sao thì chắc chắn trên đất nước này sẽ còn nhiều "Thạch Sơn" nữa" - ông Phạm Khôi Nguyên nói. Hải Hà Việt Báo (Theo_VnExpress) Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội Trường THPT Hồng Thái HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học: PHÂN BÓN HÓA HỌC 2. Sản phẩm của học sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan