BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT
HỒ SƠ TEST ĐÁNH GIÁ CHUẨN ĐẦU RA
KỸ NĂNG DẠY HỌC
Họ và tên : Nguyễn Thị Thanh
Lớp : TK11.5
Chuyên ngành : Công nghệ phần mềm
HƯNG YÊN, 2016
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TỔ CHỨC GIÁO DỤC
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh
Lớp: TK11.5
Khoa : Công nghệ thông tin
Thực tập tại trường: Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Giáo viên hướng dẫn:……………………………………………………………………
Phần 1: Đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm
Số học sinh: 57
Cán bộ lớp:
Nam: 32
Nữ: 25
+ Lớp trưởng: Đào Quỳnh Thu
+ Lớp phó: Hoàng Trung Kiên
Cán bộ chi đoàn: + Bí thư: Nguyễn Thảo Hương
+ Phó bí thư: Ngô Phạm Sơn
Học sinh giỏi: 13
Học sịnh cá biệt: Không có
Đặc biệt khác: Không có
Phần 2: Phương hướng công tác chủ nhịêm trong thời gian thực tập
1. Giáo dục đạo đức:
- Thường xuyên chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành
mạnh cho học sinh, sinh viên.Gắn công tác giáo dục đạo đức với công cuộc vận
động ‘Học tập và làm tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’ để sinh viên hiểu được
tầm quan trọng của việc giữ gìn những giá trị đạo đức.
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục,
rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Phát huy vai trò tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của học
sinh, sinh viên.
- Nội dung chương trình SGK còn nặng về kiến thức, chưa có chú trọng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh…
2. Tổ chức học tập:
- Tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho học sinh nhận thức được mục tiêu, lợi
ích của bài học
- Tạo hứng thú học tập bằng cách tác động vào nội dung dạy học
- Tạo hứng thú học tập bằng cách phối hợp các phương pháp và các hình thức
dạy học linh hoạt
+ Tổ chức trò chơi học tập
+ Tổ chức hoạt động học theo nhóm
+ Tổ chức dạy học ngoài trời
- Đôn đốc nhắc nhở sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học. Giúp đỡ, hướng
dẫn sinh viên thực hiện đồ án 3.
- Trao đổi với sinh viên những kinh nghiệm học tập, nghiên cứu khoa học.
3. Tổ chức lao động:
- Làm cho học sinh nhận thức được mục tiêu, lợi ích của bài học
- Tác động vào nội dung dạy học
- Phối hợp các phương pháp và các hình thức dạy học linh hoạt
- Giúp sinh viên hiểu được ý nghĩa của lao động từ đó giáo dục tinh thần tích cực
cho sinh viên thực hiện lao động
- Gắn các hoạt động của lớp với các hoạt động do Đoàn trường, Đoàn khoa phát
động và thực hiện.
- Chỉ đạo ban cán sự lớp với các hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động
lao động trong phạm vi lớp.
4. Sinh hoạt tập thể, vui chơi
- Chỉ đạo ban cán sự lớp xây dựng kế hoạch tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể,
tạo môi trường giao lưu cho tất cả các sinh viên trong lớp.
- Khuyến khích sinh viên tham gia các phong trào, hoạt động do Liên chi Đoàn
khoa CNTT tổ chức như : Cuộc thi vui cùng IT, Olympic Tin học.
Phần 3: Công việc cụ thể (theo thời gian)
Tuần
1
Nội dung
công việc
04/05/2017 Nhận lớp chủ
nhiệm và tìm
hiểu đặc điểm
của lớp
11/05/2017 -Họp riêng với
giáo viên chủ
nhiệm và ban
Ngày
Yêu cầu
Biện pháp
thực hiện
Gặp ban cán
sự lớp và
thông tin
Nắm rõ đặc
điểm,tình hình
của lớp chủ
nhiệm
-Thống nhất kế -Đề xuất ý
hoạch
hoạt kiến
phân
động cho lớp công nhiệm
Kết quả
Thu được các
thông tin
chính xác về
lớp.
-Thống nhất
được ban kế
hoạch trong
Ghi
chú
3
cán sự lớp
-Tìm
hiểu
trong
quá
trình học hiện
nay các em
có gặp khó
khăn gì và
tìm biện pháp
giúp đỡ
và phân công
nhiệm vụ cho
từng cán bộ
lớp.
-Các bạn trong
lớp cùng nhau
đưa ra các vấn
đề khó khăn và
giúp đỡ
18/05/2017 -Khuyến khích
các em tham
gia các hoạt
động ngoại
khóa ở khoa,
trường
tổ
chức : Cuộc
thi Vui Cùng
IT, Olympic
Tin học
-Các em nhiệt
tình tham gia
hưởng ứng các
hoạt động của
khoa và nhà
trừơng, duy trì,
ổn định nề
nếp.
vụ cho từng tháng cho lớp
cán bộ
-Tìm các giải
quyết khắc
phục các vấn
đề khó khăn
mà các em
đang
gặp
phải.
-Nói chuyện
chia sẻ mọi
sự hiểu biết
cũng
như
kinh nghiệm
học
được
giúp các em
cố
định
hướng
học
tập tốt hơn.
-Đẩy
mạnh
các hoạt động
thể dục thể
thao để tạo
lên sự đoàn
kết của tập
thể lớp.
25/05/2017 -Kiểm tra tiến -Kiểm tra tiến -Kiểm tra tiến
độ học tập độ đồ án 3 của độ
từng
của lớp
các nhóm đồ nhóm trong
án
lớp.
-Nắm
bắt
được
tình
hình của lớp,
của
từng
sinh viên.
-Giúp các em
hiểu
được
tầm
quan
trọng chuyên
ngành mình
đang học và
định hướng
được
cho
mình.
-Các em chủ
động tự giác
hơn
trong
mọi
công
việc và nhất
là công việc
học tập.
-Các em tham
gia nhiệt tình
hoạt động thể
thao.
-Nắm
được
tình hình và
tính chủ động
của sinh viên
4
01/06/2017 -Yêu cầu các
em tích cực
học tập và ôn
thi, chuẩn bị
kỳ thi KTHP.
-Kết thúc quy
trình
làm
công tác chủ
nhiệm lớp
-Các em học tập
chăm chỉ, ôn
thi kĩ để đạt
được kết quả
thi KTHP tốt
nhất
-Tuyên dương
các bạn đã có
thành
tích
cao trong học
tập.
-Giao lớp lại
cho giáo viên
chủ
nhiệm
của các em
trình bày các
điểm đã làm
được và chưa
làm được để
các em hiểu
và thông cảm
cho sư thiếu
sót này.
khi làm đồ
án.
-Khen thưởng
đúng và kịp
thời để khích
lệ tinh thần
học tập của
các em.
GIÁO ÁN SỐ:
Thời gian thực hiện:
Tên chương:
Thực hiện ngày......tháng.......năm
GIÁO ÁN LÝ THUYẾT
(quyết định 62- Tổng cục dạy nghề)
TÊN BÀI: Mô hình xây dựng phần mềm.
MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
+ Mục tiêu kiến thức : Trình bày được các mô hình xây dựng phần mềm
+ Mục tiêu khả năng : Thiết kế được quy trình xây dựng phần mềm theo mô
hình khác nhau.
+ Mục tiêu thái độ: Hình thành được tác phong làm việc khoa học, sáng tạo, tư
duy logic.
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
+ Hồ sơ lên giảng: Chương trình, lịch giảng dạy, đề cương bài giảng, Giaó áo
+ Phương tiện: Máy tính máy chiếu, bàn phím.
I/ ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:
Thời gian: ...............
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..................
II/ THỰC HIỆN BÀI HỌC:
TT
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN
CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG
DẪN NHẬP
- Chào hỏi
- Mô phỏng tính chất bài
học
1
Gíao viên
chào và bao quát lớp
Đưa ra nội
dung, nêu lên vấn đề.
Gíao viên
giới thiệu vấn đề chính
vào nội dung bài học (kèm
hình ảnh, ví dụ):
-
+ Gíao viên đặt câu hỏi
-
THỜI
GIAN
-
Lắn
g nghe, quan sát
2 phút
Trả
lời câu hỏi
cho sinh viên và lấy
thông tin.
+ Gíao viên giải thích đề
xuất vào vấn đề
-
Lắn
g nghe
2
GIẢNG BÀI MỚI
I. Các loại mô hình
- Gíao viên giới thiệu các - Lắng nghe
38
phút
5 phút
+ Mô hình thác nước
loại mô hình
+ Mô hình xoắn ốc
+ Mô hình chữ V
1. Mô hình thác nước
a, Đặc điểm.
+ Water fall model xem
mô hình sản xuất
phần mềm bao gồm
nhiều giai đoạn tách
biệt.
+ Sau khi hoàn tất một
- Giaó viên đề xuất mô hình
thác nước
15
phút
- Quan sát
- Giáo viên đưa ra sơ đồ mô
hình thác nước và yêu cầu
học sinh quan sát.
- Lắng, nghe, Quan
- Mô tả và nêu ra đặc điểm sát, ghi chép
mô hình
giai đoạn thì mới
chuyển sang giai đoạn - Giáo viên giới thiệu qua
khác
về các quy trình để xây
b, Quy trình
dựng mô hình thác nước.
1. Xác định yêu cầu.
2. Thiết kế phần mềm và
hệ thống.
3. Cài đặt và kiêm thử
đơn vị
4. Kiểm thử tích hợp và
- Giáo viên phân tích từng
kiểm thử hệ thống.
5. Vận hành và bảo trì
thành phần một cách chi tiết.
c, Thành phần :
- Giáo viên giới thiệu
thành phần 1 : Xác đinh yêu
+ Xác định yêu cầu và
cầu
tài liệu đặc tả
+ Giaó viên tương tác đặt
- Quan sát, lắng
nghe
- Lắng nghe,
Suy nghĩ, Trả lời
câu hỏi cho học sinh :
Bạn mong muốn có một
phần mềm như thế
nào (chức năng, phi chức - Lắng nghe, ghi
năng…)
chép
+ Gíao viên tổng hợp yêu
cầu và ứng dụng vào giai
đoạn đang đề cập tới
- Lắng nghe
+ Phân tích hệ thống và
thiết kế
- Gíao viên giới thiệu giai
đoạn 2 : Phân tích hệ thống - Lắng nghe, suy
nghĩ, trả lời
và thiết kế
+ Giaó viên đặt ra câu hỏi - Lắng nghe, ghi
chép
cho học sinh.
+ Giaó viên tổng hợp câu
trả lời thành nội dung
- Lắng nghe
của giai đoạn này.
+ Cài đặt và kiểm thử
đơn vị (Coding và
Unit test)
- Gíao viên giới thiệu giai
đoạn 3 : Cài đặt và kiểm - Lắng nghe
thưt đơn vị
- Lắng nghe, ghi
+ Gíao viên lấy ví dụ.
chép
+ Gíao viên tổng kết nội
dung của giai đoạn.
+ Tích hợp và kiểm thử
- Giáo viên giới thiệu giai - Lắng nghe
đoạn 4 : Tích hợp và kiểm
thử
- Lắng nghe
+ Gíao viên đưa ra ví dụ
thực tế.
+ Giaó viên giải thích và - Lắng nghe, ghi
chép
tổng hợp nội dung cho
d, Ưu điểm, nhược điểm
- Ưu điểm
+ Dễ phân công công
việc, phân bố chi phí,
giám sát công việc
giai đoạn này.
- Gíao viên sẽ chú ý đến
phần quan trọng cần ghi nhớ - Lắng nghe, ghi
trong chương trình.
chép
- Gíao viên nêu ra ưu điểm
của mô hình.
+ Kiến trúc kiểu tuần tự
ổn định
- Nhược điểm
+ Giữa các giai đoạn có
mối quan hệ rời rạc
+ Khó khăn trong việc
thay đổi các pha đã
được thực hiện
+ Chỉ tiếp xúc với
khách hàng ở pha đầu
tiên nên PM không
đáp ứng được hết các
yêu cầu của KH
+ Kéo dài thời gian thực
hiện
- Gíao viên đưa ra nhược
điểm của mô hình.
- Lắng nghe, ghi
chép
+ Chi phí phát triển dự
án lớn
e, Ứng dụng
2. Mô hình xoắc ốc
a, Đặc điểm.
+ Đặt trọng tâm phân
tích rủi ro và xem xét
kế hoạch để giải
quyết chúng thông
qua nhiều chu kỳ con
nối tiếp được lặp liên
tiêó dựa trên bản chất
cảu mô hình lặp.
+ Khi phân tích và giải
quyết những vấn đề
thường tập trung thiết
kế từng khía cạnh cụ
thể.
- Gíao viên đặt câu hỏi : Mô
hình này theo các em sẽ phù
hợp với những phần mềm
như thế nào?
- Suy nghĩ
- Gíao viên nhận xét, cung - Trả lời
cấp thông tin.
- Lắng nghe, ghi
- Giaó viên đề xuất mô hình
chép
xoắn ốc
15
phút
- Giáo viên đưa ra sơ đồ mô - Lắng nghe
hình thác nước và yêu cầu - Quan sát
học sinh quan sát.
- Gíao viên đặt câu hỏi :
Các em quan sát thấy mô - Quan sát, trả lời
hình nó như thế nào ?
- Gíao viên nhận xét nêu ra
- Lắng nghe, ghi
đặc điểm của mô hình.
chép
b, Quy trình
1. Xác định mục tiêu,
chất lượng và sự lựa
chọn
2. Phân tích sự lựa chọn
và các rủi ro có thể
xảy ra.
3. Phát triển và kiểm
định sản phẩm ở mức
tiếp theo.
4. Kiểm duyệt tất cả các
kết quả của giai đoạn
con xảy ra trước đó
và lặp kế hoạch cho
- Quan sát, lắng
nghe
- Giáo viên giới thiệu qua
về các quy trình để xây
dựng mô hình xoắc ốc.
15
phút
chu kỳ tiêp theo.
c, Thành phần
- Lắng nghe, ghi
chép
1. Xác định mục tiêu,
chất lượng và sự lựa
chọn.
- Lắng nghe
- Giáo viên phân tích từng
thành phần một cách chi tiết.
- Gíao viên giới thiệu giai - Lắng nghe, suy
đoạn 1 : Xác định mục
nghĩ, trả lời
tiêu,chất lượng và sự lựa
chọn
+ Giaó viên tương tác đặt
2. Phân tích sự lựa chọn
và các rủi ro có thể
xảy ra
3. Phát triển và kiểm
định sản phẩm ở mức
tiếp theo
câu hỏi cho học sinh :
- Lắng nghe, ghi
Bạn mong muốn có một
chép
phần mềm mua, tái sử
dụng, làm mới hoàn
toàn ?
- Lắng nghe
+ Gíao viên tổng hợp yêu
cầu và ứng dụng vào giai
đoạn đang đề cập tới
- Lắng nghe, trả lời
- Gíao viên giới thiệu giai - Lắng nghe, ghi
chép
đoạn 2 : Phân tích sự lựa
chọn và các rủi ro có thể
xảy ra.
+ Giaó viên đặt ra câu hỏi - Lắng nghe
cho học sinh.
+ Giaó viên tổng hợp câu
trả lời thành nội dung
- Lắng nghe
của giai đoạn này.
4. Kiểm duyệt tất cả các
kết quả của giai đoạn
- Gíao viên giới thiệu giai - Lắng nghe, ghi
con xảy ra trước đó
đoạn 3 : Phát triển và kiểm
chép
và lặp kế hoạch cho
định sản phẩm ở mức tiếp - Xem lại kiến
chu kỳ tiêp theo.
theo
thức, suy nghĩ trả
- Giáo viên giới thiệu giai
lại câu hỏi
đoạn 4:Kiểm duyệt tất cả
các kết quả của giai đoạn
- Gíao viên sẽ chú ý đến - Lắng nghe, ghi
d, Ưu điểm và nhược
điểm.
- Ưu điểm :
+ Phân tích đánh giá
phần quan trọng cần ghi nhớ
trong chương trình.
- Gíao viên đặt ra câu hỏi :
Dựa và những tiêu chí trên
của mô hình thác nước các
em có thể trả lời cho cô biết
ưu điểm của mô hình xoắn
ốc là gì ?
- Giáo viên nhận xét, bổ
sung thêm.
chép
được đẩy lên như một
- Gíao viên đưa ra ưu điểm
thiết yếu để tăng mức
của mô hình.
độ tin cậy của dự án .
+ Kết hợp những tính
chất tốt nhất của mô
hình Waterfall và tiến
hóa.
+ Cho phép thay đổi tùy
theo điều kiện thực tế
dự án tại mỗi mô
hình.
+ Mô hình tổng quát
nhất. ngoài phát triển
phần mềm nó còn
phát triển trong phần
cứng.
- Nhược điểm :
- Lắng nghe
+ Phức tạp và không
phù hợp cho dự án
nhỏ với ít rủi ro.
+ Cần có kỹ năng tốt về
phân tích rủi ro
+ Chú ý phần quan
trọng : Giai đoạn 2
phân tích các sự lựa
chọn và các rủi ro có
thể xảy ra.
e, Ứng dụng
- Gíao viên đưa ra nhược
điểm của mô hình.
- Lắng nghe, ghi
nhớ
-Gíao viên cung cấp một số
công ty phát triển phần
mềm hay một số dự án lớn
áp dụng mô hình này.
3
CỦNG
CỐ
KIẾN
THỨC VÀ KẾT THÚC
BÀI
- Giáo viên hệ thống khái
quát hóa.
- So sánh giữa 2 mô hình
- Lắng nghe ghi
chép
3 phút
- Lắng nghe ghi
chép
2 phút
HƯỚNG DẪN TỰ
HỌC
+ Gửi nội dung thực
4
hành về một hệ thống
đơn giản
- Thông báo
+ Đọc nội dung trước
bài học mới mô hình
chữ V
D.Tự đánh giá và rút kinh nghiệm: (nội dung, phương pháp, thời gian )
...........................................................................................................................................
..
...........................................................................................................................................
..
...........................................................................................................................................
..
...........................................................................................................................................
..
...........................................................................................................................................
..
THÔNG QUA KHOA
Ngày…….tháng…….năm 2017
NGƯỜI SOẠN
GIÁO ÁN SỐ:
Thời gian thực hiện:
Tên bài học trước:
Thực hiện ngày......tháng.......năm
GIÁO ÁN THỰC HÀNH
(quyết định 62- Tổng cục dạy nghề)
TÊN BÀI:
MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
- Nhắc lại các kiến thức về các câu truy vấn thường và truy vấn nâng cao
(Store procedures)
- Sử dụng thành thạo môi trường của SQL Server, lựa chọn được, áp dụng được
câu truy vấn để thực hiện lập trình kết nối phần mềm.
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Máy tính
- Các máy tính cài sẵn phần mềm SQL Server.
- Bài tập thực hành.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
- Dạy học theo lớp, dạy học theo cá nhân.
I/ ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:
Thời gian: 5 phút
- Kiểm tra sĩ số, tác phong nề nếp, tác phong nghiêm túc của sinh viên.
- Kiểm tra trang thiết bị, máy móc trong phòng thực hành.
II/ THỰC HIỆN BÀI HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TT
1
2
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
DẪN NHẬP
- Đưa ra một bài toán yêu
- Đưa ra bài toán, gợi ý - Quan sát bài toán,
cầu sinh viên giải quyết theo các cú pháp cần dùng để phân tích và đưa ra
các yêu cầu cụ thể
giải quyết bài toán đó. ý tưởng giải quyết
HƯỚNG DẪN MỞ ĐẦU
- Nêu mục tiêu
- Kiểm tra chuẩn bị
mục
tiêu của bài học, ghi
nhớ
- Kiểm tra thiết bị
- Hướng dẫn sinh viên
máy, phần mềm, báo
kiểm tra máy, phần mềm
cáo lại giáo viên.
- Nêu
bảng
hoặc viết lên - Xác định
THỜI
GIAN
5 phút
3 phút
5 phút
- Kiển thức liên quan
- Kiển thức liên quan
3
- Hệ thống lại kiến
thức bằng hình ảnh
- Nhớ lại kiến thức
của bài lý thuyết,
quan sát, ghi chép
- Mô tả chức năng một
lệnh truy vấn thường và
- Quan sát, lắng
truy vấn nâng cao, cơ nghe, so sánh
bản của phần mềm SQL
Server.
HƯỚNG DẪN THƯỜNG
XUYÊN
- Thực hành mẫu
- Giáo viên lập trình - Quan sát các
mẫu một bài toán cụ thể bước lập trình
(tạo chương trình,
để sinh viên hiểu.
lưu file, code,
mẫu….) của giáo
viên.
- Thực hành có hướng dẫn - Giáo viên quan sát, - Lập trình theo
chỉ bảo, khắc phục các trí nhớ của mình.
- Thực hành độc lập
-
4
5
HƯỚNG DẪN KẾT
THÚC
HƯỚNG DẪN TỰ RÈN
LUYỆN
lỗi cho sinh viên.
- Giáo viên đưa ra các - Sinh viên tư lập
bài toán mới, yêu cầu trình theo yêu cầu
sinh viên tự thực hành. mới của giáo viên
- Giáo viên nhận xét, - Nộp bài tự lập
trình trong thực
chấm điểm.
hành độc lập ở
- Yêu cầu dọn vệ sinh trên.
- Vệ sinh phòng
phòng thực hành
thực hành
- Giáo viên bài tập khác cho cả lớp về nhà,
yêu cầu nộp bài vào buổi thành lập sau nộp.
- Giáo viên yêu cầu sinh viên chuẩn bị cho
bài thực hành tiếp theo.
5 phút
15
phút
30
phút
75
phút
20
phút
10
phút
III/ RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TRƯỞNG KHOA/BỘ MÔN
Ngày…..tháng…….năm 2017
GIÁO VIÊN
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
1.2. Các mô hình phát triển phần mềm
1.2.1. Tổng quan về quy trình phát triển phần mềm
Cũng như mọi ngành sản xuất khác, qui trình là một trong những yếu tố cực kỳ
quan trọng đem lại sự thành công cho các nhà sản xuất phần mềm, nó giúp cho mọi
thành viên trong dự án từ người cũ đến người mới, trong hay ngoài công ty đều có thể
xử lý đồng bộ công việc tương ứng vị trí của mình thông qua cách thức chung của
công ty, hay ít nhất ở cấp độ dự án.
Quy trình của một phần mềm có thể được chia thành các giai đoạn như sau:
- Nghiên cứu sơ bộ (Preliminary Investigation hay còn gọi là Feasibility
Study)
- Phân tích yêu cầu (Analysis)
- Thiết kế hệ thống (Design of the System)
- Xây dựng phần mềm (Software Construction)
- Thử nghiệm hệ thống (System Testing)
- Thực hiện, triển khai (System Implementation)
- Bảo trì, nâng cấp (System Maintenance)
1.2.2. Mô hình Waterfall.
Mô hình này bao gồm các giai đoạn xử lý nối tiếp nhau.
Xác định yêu cầu và tài liệu đặc tả (Requirements and Specifications): là giai đoạn
xác định những “đòi hỏi” (“What”) liên quan đến chức năng và phi chức năng mà hệ
thống phần mềm cần có. Giai đoạn này cần sự tham gia tích cực của khách hàng và kết
thúc bằng một tài liệu được gọi là “Bản đặc tả yêu cầu phần mềm” hay SRS (software
requirement specification), trong đó bao gồm tập hợp các yêu cầu đã được duyệt
(reviewed) và nghiệm thu (approved) bởi những người có trách nhiệm đối với dự án
(từ phía khách hàng). SRS chính là nền tảng cho các hoạt động tiếp theo cho đến cuối
dự án.
Phân tích hệ thống và thiết kế (System Analysis and Design): là giai đoạn định ra
“làm thế nào” (“How”) để hệ thống phần mềm đáp ứng những “đòi hỏi” (“What”) mà
khách hàng yêu cầu trong SRS. Đây là chính là cầu nối giữa “đòi hỏi” (“What”) và mã
(Code) được hiện thực để đáp ứng yêu cầu đó.
Cài đặt và kiểm thử đơn vị (Coding and Unit Test): là giai đoạn hiện thực “làm thế
nào” (“How”) được chỉ ra trong giai đoạn “Phân tích hệ thống và thiết kế”.
Tích hợp và kiểm thử(Test): giai đoạn này sẽ tiến hành kiểm thử mã (code) đã được
hiện thực, bao gồm kiểm thử tích hợp cho nhóm các thành phần và kiểm thử toàn hệ
thống (system test). Một khâu kiểm thử cuối cùng thường được thực hiện là nghiệm
thu (acceptance test), với sự tham gia của khách hàng trong vai trò chính để xác định
hệ thống phần mềm có đáp ứng yêu cầu của họ hay không.
Vận hành và bảo trì(Deployment and Maintenance): đây là giai đoạn cài đặt, cấu
hình và huấn luyện khách hàng. Giai đoạn này sửa chữa những lỗi của phần mềm (nếu
có) và phát triển những thay đổi mới được khách hàng yêu cầu (như sửa đổi, thêm hay
bớt chức năng/đặc điểm của hệ thống).
Thực tế cho thấy đến những giai đoạn sau mới có khả năng nhận ra sai sót trong
những giai đoạn trước và phải quay lại để sửa chữa. Đây chính là kiểu waterfall dạng
lặp (Iterative Waterfall)
Ưu điểm:
Các giai đoạn được định nghĩa, với đầu vào và đầu ra rõ ràng. Mô hình này cơ
bản dựa trên tài liệu nhất là trong các giai đoạn đầu, đầu vào và đầu ra đều là tài liệu.
Sản phẩm phần mềm được hình thành thông qua chuỗi các hoạt động xây dựng phần
mềm theo trình tự rõ ràng.
Nhược điểm:
Đòi hỏi tất cả yêu cầu phần mềm phải được xác định rõ ràng ngay từ đầu dự án.
Nhưng đa số dự án thực tế cho thấy yêu cầu phần mềm thường ẩn chứa không nhiều
thì ít những điểm không chắc chắn.
Một thực tế là các dự án hiếm khi được thực hiện đầy đủ các bước trong suốt chu
kỳ dự án. Đặc biệt là giai đoạn kiểm thử khi gần đến ngày giao hàng chẳng hạn, nếu có
trục trặc xảy ra do yêu cầu phần mềm không rõ ràng hay thiết kế có lỗi, xu hướng là
mã nguồn được sửa đổi trực tiếp mà không qua các bước bổ sung theo đúng mô hình,
nên dẫn đến bản đặc tả phần mềm cũng như một số sản phẩm trung gian khác như bản
thiết kế, cho dù có được cập nhật sau này cũng có thể không phản ánh đầy đủ những gì
đã được sửa đổi trong mã nguồn.
Người sử dụng không có cơ hội tham gia trong suốt thời gian của các giai đoạn
trung gian từ thiết kế cho đến kiểm thử. Đặc biệt với những dự án lớn, người sử dụng
chỉ có thể nhận ra rằng hệ thống phần mềm không phù hợp cho nhu cầu của họ vào
thời điểm cuối dự án.
Nói chung, mô hình này thường ẩn chứa nhiều rủi ro mà chỉ có thể phát hiện ở
giai đoạn cuối cùng và chi phí để sửa chữa có thể rất cao.
Ứng dụng:
Yêu cầu được định nghĩa rất rõ ràng, chi tiết và hầu như không thay đổi, thường
xuất phát từ sản phẩm đã đạt mức ổn định.
Yêu cầu mới bổ sung (nếu có) cũng sớm được xác định rõ ràng, đầy đủ từ đầu dự
án.
Đội ngũ thực hiện quen thuộc và hiểu rõ tất cả yêu cầu của dự án, và có nhiều
kinh
nghiệm với các công nghệ được dùng để phát triển sản phẩm.
Dự án được xác định hầu như không có rủi ro
I.2.3. Mô hình xoắn ốc
Hình 1.4. Mô hình xoắn ốc
Mô hình này được xây dựng bởi Barry Boehm, đặt trọng tâm phân tích rủi ro và
xem xét kế hoạch để giải quyết chúng, thông qua nhiều chu kỳ con nối tiếp được lặp
liên
tiếp dựa trên bản chất của mô hình lặp.
Trong mô hình này, việc phân tích và giải quyết những vấn đề có rủi ro cao tập
trung vào thiết kế từng khía cạnh cụ thể chứ không dựa vào việc xử lý các vấn đề một
cách chung chung.
Mô hình xoắn ốc với các giai đoạn lặp theo chu kỳ xoay vòng, trong đó mỗi chu
kỳ bao gồm 4 giai đoạn con như sau:
1. Xác định mục tiêu chất lượng cho sản phẩm được thực hiện, đồng thời xác định
sự
lựa chọn mua, tái sử dụng hay tự thiết kế và hiện thực các thành phần của hệ
thống.
2. Phân tích sự lựa chọn và các rủi ro có thể xảy ra. Việc này được thực hiện bởi
nhiều hoạt động khác nhau thông qua làm mẫu hay mô phỏng.
3. Phát triển và kiểm định sản phẩm ở mức tiếp theo dựa trên kết quả định hướng
được chỉ ra trong giai đoạn con số 2 (phân tích rủi ro)
4. Kiểm duyệt tất cả các kết quả của các giai đoạn con xảy ra trước đó và lập kế
hoạch cho chu kỳ lặp tiếp theo.
Ưu điểm:
Phân tích đánh giá rủi ro được đẩy lên như một phần thiết yếu trong mỗi “spiral”
để tăng mức độ tin cậy của dự án.
Kết hợp những tính chất tốt nhất của mô hình waterfall và tiến hóa.
Cho phép thay đổi tùy theo điều kiện thực tế dự án tại mỗi “spiral”.
Đây chính là mô hình tổng quát nhất, tất cả các mô hình khác đều có thể xem là
một hiện thực của mô hình tổng quát này, hay cũng có thể xem nó là mô hình tổng hợp
các mô hình khác. Đặc biệt, nó được ứng dụng không chỉ trong phát triển phần mềm
mà
còn trong phát triển phần cứng.
Nhược điểm:
Phức tạp và không phù hợp cho dự án nhỏ với ít rủi ro.
Cần có kỹ năng tốt về phân tích rủi ro.
Ứng dụng:
Dự án lớn có nhiều rủi ro hay sự thành công của dự án không có được sự đảm
bảo
nhất định; những dự án đòi hỏi nhiều tính toán, xử lý như hệ thống hỗ trợ
quyết định.
Đội ngũ thực hiện dự án có khả năng phân tích rủi ro.
Trên đây là một số so sánh giữa các mô hình, thực sự việc lựa chọn cụ thể mô
hình
nào không phải dễ dàng và trên thực tế người ta thường dùng mô hình lai, kết hợp một
số mô hình với nhau sao cho phù hợp với dự án.
Việc cải tiến các mô hình phát triển phần mềm luôn là đề tài nghiên cứu hấp dẫn,
ới sự tham gia tích cực không những từ các nhà sản xuất phần mềm mà còn từ các viện
đại dọc khắp thế giới. Riêng với các nhà phát triển phần mềm, họ luôn cố gắng cải tiến
liên tục quy trình phát triển của mình nhằm không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất
và hất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một điều dễ thấy là việc lựa chọn, tùy biến mô hình
phù hợp cho các dự án đã khó, nhưng việc vận hành nó vào trong quá trình phát triển
sản phẩm càng khó hơn. Đó chính là thách thức cho các nhà phát triển phần mềm.
- Xem thêm -