Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
Tuần 1 ( Tiết 1-4)
Bài dạy :
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM
1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS :
- Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm
cơ bản của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và
1975 - hết TKXX.
- Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của
VH giai đoạn 1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc.
- Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975,
đặc biệt là từ năm 1986, đến hết TKXX.
B. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng...
C. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : SGV, SGV, Thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo …
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài của Hs
2. Bài giảng:
Hoat động của GV
Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng
A. Văn học VN giai đoạn 1945 –
dẫn HS tìm hiểu giai + HS theo dõi bài 1975:
đoạn văn học 45-75:
KQ SGK, trao đổi I. Hoàn cảnh lịch sử :
*Nêu câu hỏi cho HS nhóm theo các câu - Cuộc chiến tranh giải phóng dân
tìm hiểu (qua trao đổi hỏi gợi ý.
tộcvô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm.
nhóm, hoặc cá nhân)
- Đại diện các nhóm - Điều kiện giao lưu văn hoá không
+ VHVN 1945 – 1975 trình bày
tránh khỏi hạn chế. Sự tiếp xúc với văn
tồn tại và phát triển -Tập thể theo dõi, hóa nước ngoài chủ yếu là Liên Xô
trong hoàn cảnh lịch nhận xét, bổ sung.
(cũ) và Trung Quốc.
sử như thế nào? Trong ( Vấn đề độc lập dân II. Những đặc điếm cơ bản của văn
hoàn cảnh LS ấy vấn tộc, nhiệm vụ hàng học:
đề đặt lên hàng đầu và đầu của Vh là phục 1. Nền VH phục vụ cách mạng, cổ vũ
chi phối mọi lĩnh vực vụ chính trị, tuyên chiến đấu:
đời sống là gì?Theo truyền cỗ vũ chiến - VH trước hết là một vũ khí CM, nhà
em nhiệm vụ hàng đầu đấu)
văn là chiến sĩ trên mặt trận VH.
của văn học trong giai
- VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị
đoạn này là gì?
của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ
+ Từ HCLS đó, VH có + HS nêu các đặc vũ kháng chiến, nêu cao những tấm
những đặc điểm nào? điểm theo SGk và gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…
Nêu và giải thích, chứng minh các khía - Những phương diện chủ yếu quan
chứng minh những đặc cạnh của mỗi đặc trọng nhất của con người được VH đề
điểm lớn của văn học điểm
cập là ở tư cách công dân, ở phẩm
giai đoạn này?
( CM qua một số tác chất chính trị, tinh thần cách mạng.
( Câu hỏi 2 SGK )
phẩm cụ thể)
Con người trong VH chủ yếu là con
người của lịch sử, của sự nghiệp
chung, của đời sống cộng đồng.
2. Nền VH hướng về đại chúng:
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
1
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
Thế nào là khuynh
hướng sử thi? Điều
này thể hiện như thế
nào trong VH?
VH mang cảm hứng
lãng mạn là VH như
thế nào? Hãy giải
thích phân tích đặc
điểm này của VH 4575 trên cơ sở hoàn
cảnh XH?
-HS trình bày hiểu
biết về khái niệm
“khuynh hướng sử
thi” và chúng minh
KH này qua một số
biểu hiện trong các
tác phẩm: Rừng Xà
nu, Những đứa con
trong gia đình, Sống
như anh, Hòn Đất...
- Đại chúng Vừa là đối tượng thể hiện
vừa là công chúng của VH vừa là
nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho
VH.
VD: + Đôi mắt (Nam Cao) –
Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà
văn trong buổi đầu đi theo CM và xác
định đối tượng mới của VH là nhân
dân lao động
+ Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
– Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng
- VH phải tìm đến những hình thức
nghệ thuật quen thuộc trong truyền
thống, trong dân gian, ngôn ngữ phải
bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
3. Nền VH chủ yếu mang khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Hướng đến khuynh hướng sử thi là
hướng đến tiếng nói chung của cả cộng
đồng, là VH của những sự kiện lịch sử,
của số phận toàn dân, của chủ nghĩa
anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng
như người cầm bút phải đại diện cho
cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc
và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn
ngữ trang trọng, tráng lệ, ngợi ca
- VH mang cảm hứng lãng mạn luôn
hướng về lí tưởng, về tương lai, những
thành tựu được nhân lên nhiều lần với
kích thước tương lai, hướng vận động
của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng
tối ra ánh sáng, “Từ thung lũng đau
thương ra cánh đồng vui”(CLV). VH
là nguồn sức mạnh to lớn khiến con
người thời kỳ này có thể vượt mọi gian
lao thử thách để vươn lên.
Những buổi vui sao cả nước lên đường.
(Chính Hữu)
Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!
(Phạm Tiến
Duật)
Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.
Tươi như cánh nhạn lai hồng.
(Nguyễn Mỹ)
Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
2
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
-HS nêu các thành
+Thành tựu cơ bản tựu cơ bản và Cminh
nhất của VH 1945 – qua dẫn chứng sinh
1975 là gì? Ý nghĩa to động
lớn của thành tựu này
đối với cuộc chiến đấu
giải phóng dân tộc?
( câu hỏi 3 SGK)
Truyền thông tư tưởng
của văn học DT đã
được thể hiện như thế
nào trong VH 45-75?
Đặc điểm của chủ
nghĩa nhân đạo trong
VHCM được thể hiện
cụ thể như thế nào
?
- Kể tên những tác giả
và các tác phẩm tiêu
biểu mà em biết trong
giai đoạn này?
- Qua những sáng tác
đó của các tác giả, các
khía cạnh của CN yêu
nước và tinh thần nhân
đạo được thể hiện như
thế nào?
-HS dựa vào SGK để
chứng minh các
thành tựu về nội
dung và nghệ thuật
của VH ( gạch chân
các nội dung cần chú
ý trong SGK, không
cần ghi vở nhiều)
thể loại.
Đây là những nét cơ bản nhất của
diện mạo VHVN giai đoạn này.
II. Những thành tựu cơ bản và một
số hạn chế của VH giai đoạn1945 –
1975:
1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch
sử:
Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ
hàng đầu của VH là tuyên truyền, cổ
vũ tinh thần chiến đấu và hi sinh của
nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn
xung trận, là tiếng trống giục quân.
Cuộc chiến thắng vĩ đại của dân tộc có
một phần đóng góp không nhỏ của
VH.
2. Những đóng góp về tư tưởng:
VH đã tiếp nối và phát huy truyền
thống tư tưởng lớn của VHDT.
a. Truyền thống yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng:
- Trong kháng chiến chống Pháp: Ca
ngợi quê hương, ca ngợi đất nước:
Việt Bắc của Tố Hữu, Cảnh rừng Việt
Bắc, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh…
- Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình
ảnh đất nước, con người VN đẹp đẽ,
kiên cường trong gian lao, vất vả, phơi
phới trong niềm vui chiến thắng.
- Yêu nước phải hành động, phải
chuyển thành chủ nghĩa anh hùng. Cả
nước trở thành chiến sĩ. VH đã phản
ánh thực tế cuộc sống đó.
b. Truyền thống nhân đạo:
- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả
nỗi khổ của họ dưới ách áp bức bất
công trong XH cũ và phát hiện những
đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng
cách mạng của họ.( Vợ chồng A Phủ Tô Hoài ).
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong
lao động trong công cuộc xây dựng
CNXH. (Mùa lạc - Nguyễn Khải, Tuỳ
bút Sông Đà - Nguyễn Tuân.
- Khai thác về đời tư, đời thường, về
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
3
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
D/c:
N.Tuân,
T.Hoài, N.H.Tưởng,
K.Lân,
B.Hiển,,
N.Ngọc,
N.Khải,
L.Khâm, N.Kiên, Đ.
Vũ, V.T.Thường, B.
Đ. Ái,…
-Thu Bồn,
L.A.Xuân,B.M.Quốc,
P.T.Duật, X.Quỳnh,
N.K. Điềm, L.Q.Vũ,
N.Mỹ, N.Duy,
T.Thảo...
quá khứ, về thiên nhiên, về tình yêu…
Tuy nhiên những riêng tư thầm kín ấy
phải gắn liền với nhiệm vụ của người
cách mạng.( Hương thầm – Phan Thị
Thanh Nhàn, Cuộc chia li màu đỏ Nguyễn Mỹ…)
3. Những thành tựu về nghệ thuật:
a. Về thể loại : Phát triển cân đối và
toàn diện
b. Về chất lượng thẩm mĩ :
+ Tiêu biểu là thơ trữ tình và truyện
ngắn, bên cạnh đó là một số tác phẩm
kí.
* Thời chống Pháp:
- Thơ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Hoàng
Cầm,Thôi Hữu, Chính Hữu, Quang
Dũng, Hữu Loan, Nguyễn Đình Thi,
Hoàng Trung Thông,…
- Văn xuôi: kí sự của Trần Đăng,
truyện ngắn của Nam Cao, Kim Lân,
Tô Hoài, Hồ Phương,…
- Phong trào văn nghệ quần chúng phát
triển mạnh đặc biệt là thơ và kịch,
nhưng chúng chỉ có giá trị tuyên
truyền nhất thời
* Từ 1958 – 1964:
- Phát triển phong phú và đồng bộ các
thể loại, nhưng giá trị hơn là: Thơ,
truyện ngắn, truyện vừa, bút kí, tuỳ
bút.
- Thời kì hồi sinh của hàng loạt các
nhà thơ trước cách mạng tháng Tám:
X.Diệu, H.Cận, C.L.Viên, T.Hanh,…
- Văn xuôi phát triển mạnh với hàng
loạt những cây bút thuộc các thế hệ
khác nhau:
* Từ 1965 - 1975:
- Xuất hiện hàng loạt nhà thơ trẻ với
giọng điệu riêng của một thế hệ mới:
- Văn xuôi: có nhiều tên tuổi đáng chú
ý:
+ Từ 1960, xuất hiện nhiều bộ tiểu
thuyết: Vỡ bờ (N.Đ.Thi), Cửa biển
(N.Hồng), Những người thợ mỏ
(V.H.Tâm), Cửa biển (C.Văn), Vùng
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
4
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
VHVN 1945 – 1975 có
những hạn chế gì? Vì
sao?
(Nêu những hạn chế đó
của VH giai đoạn này?
Theo em vì sao VH
giai đoạn này có
những hạn chế như
vậy?)
(Câu hỏi 3/b SGK )
-HS nêu các hạn chế
chứng minh và phân
tích lí giải nguyên
nhân của những hạn
chế đó?
VD: Nói nhiều thuận
lợi hơn là khó khăn,
nhiều chiến thắng hơn
thất bại, nhiều thành
tích hơn tổn thất, nhiều
niềm vui hơn nỗi buồn,
nhiều hi sinh hơn
hưởng thụ,…
Con người giản
đơn, sơ lược do cái
nhìn, nhận thức ấu trĩ:
người anh hùng không
có tâm lí phức tạp, con
người chỉ có tính giai
cấp, không thể có tính
nhân loại phổ biến.
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS tìm hiểu giai
đoạn VH từ năm 1975
đến hết thế kỉ XX
-Nêu câu hỏi gợi ý,
hướng dẫn HS trao đổi - HS thảo luận nhóm
nhóm và gọi đại diện 8/ 4 nhóm
trời (H.Mai),…Nhìn chung tiểu thuyết
đã dựng lên được những bức tranh
hoành tráng về lịch sử cách mạng VN,
song chất lượng chưa cao.
+ Kịch nói giai đoạn 1945 – 1975 ngày
càng phát triển mạnh, nhưng nhìn
chung chất lượng nghệ thuật còn hạn
chế.
+ Lí luận phê bình: phát triển mạnh
vào khoảng năm 1960 trở đi. Lí luận
chủ yếu làm nhiệm vụ biểu dương, bảo
về VH cách mạng, phê phán các biểu
hiện bị coi là lệch lạc. Nhìn chung chất
lượng cũng chưa cao.
4. Một số hạn chế:
- Thể hiện con người, cuộc sống một
cách đơn giản, một chiều, phiến diện,
công thức.
- Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị
hạ thấp; cá tính, phong cách của nhà
văn không được phát huy mạnh mẽ.
- Về phê bình: nặng về phê bình quan
điểm tư tưởng, ít coi trọng những
khám phá nghệ thuật
Chiến tranh là một hoàn cảnh không
bình thường. Trong hoàn cảnh ấy, sinh
hoạt, tâm lí, tư tưởng của con người
cũng không bình thường, tất cả đều
hướng đến một mục tiêu chung là độc
lập dân tộc. VH nghệ thuật cũng vậy.
5. Sơ lược về VH vùng địch tạm
chiếm:
- Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất
hợp pháp theo khuynh hướng dân chủ,
dân tộc là cơ sở để hình thành và phân
hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu
hướng tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích
cực, tiến bộ, yêu nước và cách mạng)
- Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn
áp nhưng vẫn tồn tại. Hình thức thể
loại thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn,
phóng sự, bút ký. Nội dung tư tưởng là
phủ định chế độ bất công, lên án bọn
bán nước , thức tỉnh lòng yêu nước và
ý thức dân tộc,…
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
5
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
nhóm trả lời, lớp thảo
luận
+ Theo em hoàn cảnh
LS giai đoạn này có gì
khác trước? Hoàn
cảnh đó đã chi phối
đến quá trình phát
triển của VH như thế
nào?Những
chuyển
biến của văn học diễn
ra cụ thể như thế nào?
- Đại diện nhóm
được chỉ ddingj trả
lời, các nhóm khác
theo dõi bổ sung
Ý thức về quan niệm
nghệ thuật được biểu
hiện như thế nào?
HS trình bày các ý
chính, lớp theo dõi ,
Theo em vì sao VH đánh dấu các dẫn
phải đổi mới? Thành chứng thành tựu
tựu chủ yếu của quá trong SGK
- Các tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần
Quang Long, Đông Trình, Vũ Bằng,
Lý Chánh Trung, Lý Văn Sâm, Viễn
Phương, Lê Vĩnh Hoà, Hoàng Phủ
Ngọc Tường, Sơn Nam, Võ Hồng,…
B. Văn học Việt Nam giai đoạn từ
năm 1975 đến hết thế kỷ XX:
I. Hoàn cảnh lịch sử: Đất nước hòa
bình thống nhất, trở về cuộc sống bình
thường => Mở ra nhiều cơ hội nhưng
cũng nhiều thử thách nghiệt ngã
I. Những chuyển biến đầu tiên của
nền văn học trên đường đổi mới:
* Mười năm sau giải phóng: VH vận
động theo quán tính trước đó, tạo nên
sự lệch pha giữa người cầm bút và
công chúng, nhưng cũng có những
biến đổi bước đầu:
+ Đề tài được nới rộng. Đặc biệt là đi
vào những mặt tiêu cực trong xã hội
(Kịch Lưu Quang Vũ, tiểu thuyết của
Nguyễn Mạnh Tuấn)
+ Nhìn thẳng vào những tổn thất nặng
nề của chiến tranh (Đất trắng Nguyễn Trọng Oánh)
+ Đề cập đến những bi kịch cá nhân
(Truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu,
Thời xa vắng của Lê Lựu, Mùa lá rụng
trong vườn của Ma Văn Kháng…)
* Sau ĐH Đảng lần VI, 1986: Cột mốc
thay đổi lớn trong VH. Cụ thể:
+ Những cây bút chống tiêu cực ngày
càng sôi nổi, tiên phong là thể phóng
sự - điều tra: Cái đêm hôm ấy đêm gì?
(P.G.Lộc), Câu chuyện ông vua Lốp
(Nhật Minh), Lời khai của bị can
(T.Huy Quang), Người đàn bà quỳ
(Trần Khắc),…
+ Đổi mới về đề tài, nội dung hiện
thực, tư tưởng thẩm mĩ, thi pháp và
phong cách. Nhà văn có cơ hội tìm tòi
riêng trên cả nội dung và hiện thực.
Để đạt được những thành tựu thì phải
vào những năm 90 của thế kỉ.
II. Những thành tựu chủ yếu và một
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
6
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
trình đổi mới là gì?
( Câu hỏi 4 SGK)
số hạn chế của văn học giai đoạn từ
1975 đến hết thế kỷ XX:
1. Đổi mới về ý thức nghệ thuật:
- Ý thức về quan niệm hiện thực: hiện
thực không phải là cái gì đơn giản,
xuôi chiều.
- Quan niệm về con người: con người
là một sinh thể phong phú phức tạp,
nhiều bí ẩn.
- Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư
tưởng, tìm tòi sáng tạo không chỉ dựa
trên kinh nghiệm cộng đồng mà còn
trên kinh nghiệm bản thân mình nữa.
Nhà văn không phải là người biết hết,
đứng cao hơn độc giả mà phải bình
đẳng để đối thoại với công chúng.
- Độc giả không phải là đối tượng để
thuyết giáo mà là để giao lưu, đối thoại
với nhà văn.
- Ý thức cá nhân được thức tĩnh. Mỗi
nhà văn tạo cho mình một hướng đi
riêng, một phong cách riêng.
2. Những thành tựu ở các thể loại:
a. Về văn xuôi: Thời gian đầu các thể
phóng sự, kịch bản sân khấu phát triển
mạnh do nhu cầu bức xúc chống tiêu
cực. Về sau, nghệ thuật được kết tinh
hơn ở truyện ngắn và tiểu thuyết với sự
xuất hiện ở nhiều tác phẩm:
( D/C SGK )
b. Về thơ: Đang tìm tòi, thể nghiệm
song thành tựu vẫn chưa cao.
c. Về nghệ thuật sân khấu: Hướng về
các đề tài sau: Chiến tranh cách mạng,
Lịch sử, Xã hội
d. Về lí luận phê bình: Đổi mới chậm
hơn.
- Khoảng cuối những năm 80 của thế
kỉ có nhiều cuộc tranh luận khá sôi nổi
xung quanh vấn đề giữa VH với chính
trị, VH với hiện thực, về chủ nghĩa
hiện thực XHCN, xung quanh việc
đánh giá lại một số tác phẩm giai đoạn
trước có tư tưởng và cách viết mới.
- Tiêu chí đánh giá thay đổi: Coi trọng
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
7
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
Trong quan niệm về
con người trong VH
sau 1975 có gì khác
trước?
Hãy chứng minh qua
một số tác phẩm mà
em đã đọc?
giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản,
chức năng thẩm mỹ của VH.
- Đánh giá cao vai trò sáng tạo và tính
tích cực trong tiếp nhận VH.
- Một số phương pháp khoa học được
vận dụng với những khái niệm công cụ
mới.
- Nhiều trường phái lí luận VH phương
Tây đã được dịch và giới thiệu.
- Lối phê bình xã hội học dung tục mất
hẳn.
Nghiên cứu VH có nhiều diều kiện
-HS lập bảng so sánh phát triển mạnh mẽ bằng sự ra đời của
để làm rõ nét mới
nhiều công trình khảo cứu dày dặn có
giá trị.
3. Những đổi mới về nội dung và nghệ
thuật:
- Đổi mới trong quan niệm về con
người:
So sánh:
VH giai đoạn này có
hạn chế gì ? Vì sao?
Trước 1975: Sau 1975
- Con người - Con người cá nhân
lịch sử.
trong quan hệ đời
thường. (Mùa lá
rụng trong vườnMa Văn Kháng,
Thời xa vắng- Lê
- Nhấn mạnh Lựu, Tướng về hưu ở tính giai Nguyễn
Huy
cấp.
Thiệp...)
- Nhấn Mạnh ở tính
nhân loại. (Cha và
- Chỉ được con và...- Nguyễn
khắc hoạ ở Khải, Nỗi buồn
phẩm
chất chiến tranh - Bảo
chính trị, tinh Ninh...)
thần
cách - Còn được khắc hoạ
mạng
ở phương diện tự
- Tình cảm nhiên, bản năng...
được nói đến - Con người được
là t/c đồng thể hiện ở đời sống
bào, đồng chí, tâm linh. (Mảnh đất
t/c con người lắm người nhiều ma
mới
của Nguyễn Khắc
- Được mô tả Tường, Thanh minh
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
8
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
ở đời sống ý trời trong sáng của
thức
Ma Văn Kháng...)
- Tạo được nguồn cảm hứng mới :
Cảm hứng thế sự tăng, sử thi giảm ;
HS theo dõi phần quan tâm nhiều hơn tới số phận cá
tổng kết trong SGK, nhân trong những quy luật phức tạp
GV hướng dẫn HS chú ý những ý chính của đời thường ; bút pháp hướng nội
tổng kết bài học
và ghi nhớ
được phát huy, không giân dời tư được
chú ý, thời gian tâm lí ngày càng được
mở rộng ; phương thức trần thuật đa
dạng, giọng điệu phong phú ;ngôn ngữ
văn học gắn với hiện thực đời
thường....
4. Một số hạn chế :
Nền kinh tế thị trường biến sáng tác
VH thành hàng hoá, khó tránh khỏi
những xuống cẩp trong sáng tác và phê
bình.
5. Vài nét về VHVN ở nước ngoài :
Đó là những sáng tác của Việt Kiều ở
Mỹ, Pháp, Úc, Đức, Nga,... đủ thể loại,
phong phú về đề tài song chưa thật
xuất sắc.
C. Kết luận : (SGK)
3. Củng cố :
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm cơ bản, thành tựu và những hạn chế của VH giai
đoạn 1945 – 1975.
- Sự chuyển biến cũng như thành tựu bước đầu của VH 1975 - hết TKXX.
4. Hướng dẫn luyện tập :
- HS cần nắm được hai khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn để ứng
dụng vào việc phân tích các tác phẩm trong phần đọc hiểu
- Làm bài tập nâng cao trang 20 SGK
..........................................................................................................
Tiết : 4
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS:
- Phân biệt được nghị luận xã hội và nghị luận văn học ở các phương diện: đặc điểm,
yêu cầu và các dạng đề quen thuộc.
- Biết cách nhận diện, phân tích một bài văn nghị luận theo đặc điểm và yêu cầu nêu
trên.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : SGK, SGV, Tài liệu tham khảo
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
9
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
2. Bài mới :
(GV yêu cầu HS nhắc lại một số những hiểu biết về văn nghị luận. Từ đó dẫn vào bài
mới.)
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Hướng dẫn
HS tìm hiểu những kiến
thức khái quát về văn nghị
luận:
GV nêu câu hỏi cho HS suy
nghĩ và trả lời
- Văn nghị luận có vai trò
như thế nào trong lịch sử
dân tộc?
Hãy kể một số tác phẩm
văn nghị luận có vai trò
quan trọng trong lịch sử
dựng nước của dân tộc?
Nếu nhìn từ đề tài có thể
chia văn nghị luận thành
mấy loại?
Hoạt động của HS
HS dựa theo trí
nhớ trả lời
- ( Bình Ngô đại
cáo, Hịch tướng
sĩ, Chiếu dời đô,
Chiếu cầu hiền,
Tuyên ngôn độc
lập...)
- Nhấn mạnh vai
trò, tác dụng của
các văn bản này
đối với lịch sử,
thời đại
HS suy nghĩ trả
lời, nêu ví dụ
miinh họa
Nội dung
I. Nghị luận xã hội và nghị luận văn
học: (15’)
1. Vai trò của văn nghị luận trong lịch
sử dân tộc:
Văn nghị luận đã từng tồn tại và có
tác dụng vô cùng to lớn trong lịch sử
dựng nước và giữ nước.
a. Trong giữ nước: Thể hiện:
+ Lòng yêu nước nồng nàn (Hịch
tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
+ Tinh thần tự hào, tư tưởng nhân
nghĩa (Đại cáo bình Ngô - Nguyễn
Trãi)
+ Ý chí tự lập, tự cường, khát vọng hoà
bình và tinh thần quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh (Tuyên ngôn độc lập, Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Hồ
Chí Minh)
Phản ánh tư tưởng yêu nước, chống
xâm lăng
b. Trong dựng nước: Thể hiện :
+ Khát vọng muốn xây dựng một quốc
gia hùng cường, độc lập (Chiếu dời đô
– Lý Công Uẩn)
+ Tư tưởng coi trọng người hiền tài
(Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất
niên hiệu Đại Bảo thứ ba – Thân Nhân
Trung soạn thảo, 1484; Chiếu cầu hiền
– Ngô Thì Nhậm)
+ Phản ánh nhận thức thẩm mĩ và quan
niệm của cha ông về văn chương nghệ
thuật (Tựa Trích diễm thi tập – Hoàng
Đức Lương; Thi nhân Việt Nam – Hoài
Thanh)
Phản ánh tinh thần và ý chí của ông
cha ta trong công cuộc xây dựng đất
nước.
2. Phân loại văn nghị luận: Đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên nếu nhìn từ đề
tài, có thể chia làm 2 loại.
- NLXH: Những bài văn bàn bạc,
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
10
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
thuyết phục người đọc về các vấn đề
XH – chính trị.
- NLVH: Những bài văn bàn bạc,
thuyết phục người đọc về vấn đề văn
chương - nghệ thuật.
Nhìn chung cả 2 loại đều nhằm phát
biểu tư tưởng, thái độ, quan điểm của
người viết một cách trực tiếp về các
vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, lối
sống, văn học,… với ngôn ngữ trong
Hoạt động 2: Hướng dẫn
- HS dựa vào SGK sáng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
HS đọc và tìm hiểu mục II. nêu các dạng đề , II. Các dạng đề văn nghị luận: (10’)
Yêu cầu HS chỉ ra những
phân tích các đề
1. Đề nghị luận xã hội:
đặc điểm của mỗi loại đề cụ trong ví dụ để
- NL về một tư tưởng đạo lí: Thường là
thể đó.
phân biệt đặc điểm một câu danh ngôn, một nhận định,
của mỗi dạng
đánh giá.
- GV đưa thêm một số đề
VD: Phát biểu suy nghĩ của anh chị về
khác, yêu cầu Hs xác định
câu nói của Phran-xi Ba-công: “Tình
dạng đề để nắm vững hơn
bạn là niềm vui tăng gấp đôi và nỗi
về dạng đề NL
buồn giảm đi một nửa” (Những vòng
+ Đề 1: Em có thể rút ra
tay âu yếm, NXB trẻ, 2003)
vấn đề gì từ câu chuyện
- HS đọc kĩ 2 đề
- NL về một hiện tượng đời sống:
“Ngôi nhà có 1000 chiếc
bài nêu dạng đề
Thường bắt đầu nêu lên một hiện
gương” ? Hãy bàn về vấn
( đề 1: NLXH bàn tượng, một vấn đề có tính thời sự được
đề đó?
về một vấn đề XH nhiều người quan tâm.
+ Đề 2 : Về khuynh hướng đặt ra qua tác
VD: + Suy nghĩ của anh (chị) khi nghe
sử thi trong truyện ngắn
phẩm, đề 2:
tin những cánh rừng vẫn tiếp tục bị
Rừng xà nu của Nguyễn
NLVH bàn về một cháy.
Trung Thành
tác phẩm Vh)
+ Anh (chị) sẽ nói những gì với
người bạn thân đã trót nghiện thuốc lá?
- NL về một vấn đề XH đặt ra trong tác
phẩm VH: Thường là từ một tác phẩm
để rút ra ý nghĩa XH nào đấy.
2. Đề nghị luận văn học:
- NL về tác phẩm VH: Nhằm kiểm tra
năng lực cảm thụ văn học của người
viết. Đó có thể là một tác phẩm hoặc
một đoạn trích.
VD: Vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến.
- NL về một ý kiến văn học: Thường là
một ý kiến về lí luận, một nhận định về
Hoạt động 3: GV tổ chức
văn học sử hoặc về nội dung và nghệ
và hướng dẫn HS luyện tập.
thuật của tác phẩm.
GV yêu cầu HS chọn 2 bài,
VD: “Chí Phèo thực sự là một nhân vật
một về NLXH, một về
HS thực hành
điển hình”. Ý kiến của anh (chị) như
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
11
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
NLVH, phân tích chỉ ra các luyện tập – cá
thế nào?
đặc điểm của mỗi loại văn nhân
III. Luyện tập: (15’)
nghị luận đó.
Bài tập 1:
Tương tự với bài 1, nhưng
VD: NLXH:
về đề văn nghị luận. Làm
NLVH:
việc theo nhóm
Bài tập 2:
3. Củng cố: (5’)
- Nắm vững đặc điểm và đối tượng của hai loại văn nghị luận.
- Các dạng đề và đặc điểm của mỗi dạng đề.
4. Dặn dò : Soạn bài Tuyên ngôn độc lập (phần một : Tác giả)
............................................................................................................
Tuần 2 ( Tiết 5-8 )
Đọc văn :
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
( Hồ Chí Minh )
I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Nhận thức được TNĐL là văn kiện lịch sử lớn, đã tổng kết về một thời kì đau
thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và
khẳng địnhmạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước VN trước toàn thế giới.
- Thấy được ý nghĩa to lớn, giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ
đẹp tư tưởng tâm hồn tác giả.
II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học
III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng
IV/ Tiến trình bài dạy:
- Ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới:
Đọc - hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập
Hoạt động của Gv
Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu chung
về tác phẩm
- Yêu cầu HS theo
dõi phần tiểu dẫn
(SGK) , trả lời
ngắn gọn:
- TNĐL ra đời
trong hoàn cảnh
nào? Tác giả viết
nhằm mục đích
gì? Tác phẩm
hướng đến đối
tượng nào? Giá
trị tư tưởng, tình
cảm, nghệ thuật
của tác phẩm?
Hoạt động của HS
-HS trao đổi nhóm,
ghi kết quả trên giấy.
-Đại diện các nhóm
trình bày kết quả .
- Ghi ý chính vào vở
sau khi GV nhận xét
củng cố.
Nội dung kiến thức
I/ Tìm hiểu chung:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Ngày 19/8/1945 nhân dân ta giành
chính quyền ở thủ đô .
- Ngày 25/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu
VB về tới HN. Ngày 26/8/1945 tại nhà
số 48 phố Hàng Ngang HN Người
soạn thảo bản TNĐL. Ngày 2/9/1945
Người đọc bản TNĐL ở Quảng trường
Ba Đình HN trước 50 vạn dân thủ đô
và các vùng lân cận khai sinh ra nước
VN mới.
- Cùng lúc này nhiều lực lượng thù
địch đã và đang âm mưu xâm lược
nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp
đang tìm mọi cách để quay trở lại
Đông Dương...
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
12
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
- Gọi HS đọc văn bản
chú ý hệ thống luận
điểm- xác định bố cục
văn bản và phân tích
tính logich chặt chẽ
của văn bản qua 3 luận
điểm.
-HS đọc văn bản: Rõ
ràng, nhấn mạnh các
ý quan trọng, giọng
đanh thép, phẫn nộ,
đau xót, tự hào, trang
trọng, hùng hồn...phù
hợp với từng đoạn
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS đọc - hiểu văn
bản
-Tổ chức cho Hs thảo
luận theo nhóm các câu
hỏi của SGK
- Theo dõi kết quả,
nhận xét bổ sung và
chốt lại kiến thức.
- Cho HS thảo luận câu
hỏi 3(SGK)
-Dẫn lời một nhà
nghiên cứu nước ngoài
-HS thảo luận theo
nhóm 4->8, ghi kết
quả vào phiếu học
tập, đại diện nhóm
trả lời
- Lớp trao đổi, thống
nhất nội dung. Chú ý
nhấn mạnh ý nghĩa
của luận điểm mở
đầu bản TN
“ Cống hiến nổi tiếng
của cụ HCM là ở chỗ
Người đã phát triển
quyền lợi của con người
thành quyền lợi của dân
tộc. Như vậy, tất cả mọi
dân tộc đều có quyền tự
quyết lấy vận mệnh của
mình”
- Cho HS thảo luận -HS thảo luận nhóm,
ghi kết quả vào phiếu
Câu hỏi 4 (SGK)
- Theo dõi HS trình học tập.
- Đại diện nhóm
b. Đối tượng và mục đích viết:
- Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng
bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là
Anh Pháp Mĩ.
- Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của
nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận
điệu xảo trá của Thực dân Pháp.
d. Bố cục : 3 đoạn ( 3 luận điểm)
- Đoạn 1: ( Từ đầu đến không ai chối
cãi được) Nêu nguyên lí chung của bản
TNĐL.
- Đoạn 2: (Tiếp theo đến ...phải được
độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân
Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là
nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh giành
chính quyền, lập nên nước Vn Dân Chủ
Cộng hoà.
- Đoạn 3: (Còn lại ) Lời tuyên ngôn và
tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự
do của dân tộc VN.
II/ Đọc- hiểu :
1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí chung
làm cơ sở pháp lí cho bản TNĐL( Cơ
sở lí luận)
- Nguyên lí căn bản: Quyền bình đẳng
dân tộc trên thế giới.
- Cách lập luận:
.Trích dẫn nguyên văn lời của 2 bản
TN ( Bản TNĐL của Mĩ 1776 và bản
TN Nhân quyền và Dân quyền của CM
Pháp 1791.
. Từ quyền tự do bình đẳng của con
người -> “Suy rộng ra..” Quyền bình
đẳng dân tộc!
- Ý nghĩa :
. Vừa đề cao những giá trị hiển nhiên
của tư tưởng nhân đạo và văn minh của
nhân loại , vừa tạo tiền đề cho lập luận
sẽ nêu ở phần sau.( vừa khéo léo vừa
kiên quyết)
. Thể hiện ý chí tự cường, lòng tự hào
dân tộc.
2. Phần tiếp theo: Chứng minh nguyên
lí- cơ sở thực tế của bản TNĐL. (Thực
chất là tranh luận nhằm bác bỏ luận
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
13
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
bày, nhận xét, thuyết trình bày kết quả.
điệu xảo trá của bọn thực dân )
giảng làm rõ thêm giá - Tập thể trao đổi bổ
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháptrị đoạn văn.
sung...
vạch trần cái gọi là “Văn minh, khai
hoá, bảo hộ”của CQ thực dân
- Lí lẽ xác đáng “Thế mà hơn 80 năm
nay...”
- Dẫn chứng cụ thể xác thực: Từ thực tế
và lịch sử “Về chính trị...Về kinh tế...”;
“Sự thật là..”.
- Lời văn tố cáo vừa ngắn gọn, hùng
hồn, đanh thép,vừa chứa chất tình cảm
yêu nước, thương dân nồng nàn.
b. Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên
trên, bản TN dẫn đến lời tuyên bố quan
trọng ( Làm tiền đề cho lời tuyên bố
chính thức):
- Tuyên bố:
. “Thoát li hẳn quan hệ với TD
Pháp.”
.“Xoá bỏ hết những hiệp ước..”.
.“Xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của
TD Pháp...”
-HS thảo luận nhóm - Khẳng định thêm “Một dân tộc đã gan
- Nêu vấn đề : Phân trả lời
góc... phải độc lập” => Như một chân lí
tích giá trị đoạn văn kết
hiển nhiên, không thể chối cãi.
thức bản TNĐL để
3. Kết thúc: Lời tuyên bố chính thức
thấy tính lôgich chặt
- Tuyên bố và khẳng định quyền độc
chẽ trong hệ thống luận
lập tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí
điểm của văn bản?
luận và thực tiễn “Nước VN có
- Nhận xét của em về
quyền...Sự thật là...”
phong cách văn chính
- Khẳng định quyết tâm của toàn dân
luận HCM?
tộcvà định hướng cho CMVN “Toàn
thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và
lực lượng... độc lập ấy”
III/ Kết luận : TNĐL là một văn kiện
lịch sử vô giá đồng thời vừa là một tác
phẩm văn học lớn, một áng văn chính
luận mẫu mực trong lịch sử VHVN
Củng cố : Giá trị to lớn về mặt lịch sử, tư tưởng và giá trị văn chương của tác
phẩm.
Luyện tập:
+ Bài tập nâng cao : Nhận xét điểm giống và khác nhau của hai văn bản: Bình
Ngô đại cáo và Tuyên Ngôn độc lập:
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
14
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
- Cả hai văn bản đều là những bản tổng kết chiến thắng, đều khẳng định quyền độc
lập của dân tộc bằng những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn, đều thể
hiện tư thế của một dân tộc anh hùng trước kẻ thù.
– Chỗ khác của hai văn bản là: BNĐC ra đời trong thời kì văn học “văn sử bất
phân”nên bên cạnh các yếu tố chính luận tác giả còn sáng tạo những hình tượng có sức
truyền cảm mạnh mẽ. Còn TNĐL ra đời trong thời hiện đai nên văn chính luận thực sự
là văn chính luận. Sức thuyết phục chính của văn bản là ở sự mài sắc lí lẽ, lập luận sắc
bén thuyết phục về nhận thức lí trí là giá trị chính của VB
+ Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính
luận có sức lay động lòng người sâu sắc ?
Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu
nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua
các phương diện:
- Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập
trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng.
- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ
tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.
- Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được
cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của
nhân dân.
- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân
dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô
gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu
nước thương nòi của ta”...
Tiết 7 :
NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Nắm được quan điểm sáng tác của HCM, từ đóhiểu được tính chất phong phú, đa
dạng của văn thơ HCM từ nội dung đến hình thức, và nắm được phương pháp tìm hiểu
các tác phẩm của Người.
- Hiểu được những đặc điểm chung nhất của phong cách nghệ thuật Hồ Chí minh.
II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học
III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng
IV/ Tiến trình bài dạy:
- Ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ : Hãy chứng minh Tuyên ngôn độc lập của HCM là một áng văn
chính luận có giá trị lớn
- Bài mới:
Tìm hiểu về tác giả Hồ Chí Minh
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng HS đã đọc kĩ SGK và I/ Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh (1890dẫn HS tìm hiểu đã soạn bài dựa theo 1969)
những nét chính về câu hỏi của phần - Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng Sen),
tác giả.
Hướng dẫn học bài.
xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
- Yêu cầu HS nêu HS theo dõi SGK trả - Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước.
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
15
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
ngắn gọn những nét lời ngắn gọn ( chú ý
chính về tiểu sử những điểm mốc lớn)
HCM .
- Gv nhấn mạnh :
HCM không những
là một nhà CM vĩ
đại, Người còn là
một nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc.
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS tìm hiểu về
sự
nghiệp
văn
chương của HCM.
- Nêu câu hỏi 1(SGK
)Yêu cầu HS thảo
luận trả lời.
- GV nhận xét bổ
sung và khắc sâu
kiến thức, cho hS ghi
nội dung ngắn gọn.
Có thể phân tích
thêm 1 vài dẫn
chứng, thuyết giảng
giúp HS khắc sâu
kiến thức.
- Hãy nêu những nét
khái quát về sự
nghiệp văn học của
HCM? Hãy giải
thích vì sao sự
nghiệp sáng tác của
Người rất phong phú
đa dạng? Chứng
minh sự phong phú
đa dạng ấy?
- Thuyết giảng minh
hoạ thêm một số tác
phẩm tiêu biểu giúp
HS hiểu rõ giá trị
- HS trao đổi nhóm
và trả lời dựa theo
mục a,b,c ( SGK)
- Lớp trao đổi , bổ
sung .
- Ghi 3 ý ngắn gọn,
nắm kĩ kiến thức
-Hs theo dõi SGK và
dựa vào phần soạn
bài trả lời ngắn gọn
khái quát- chú ý làm
rõ tính đa dạng
phong phú trong
sáng tác của Người.
- Cuộc đời :
+ Trước khi tham gia hoạt động cách
mạng: Học chữ Hán, sau đó học tại trường
Quốc học Huế, một thời gian dạy học ở
trường Dục Thanh.
+ Từ 1911 ra đi tìm đường cứu nước đến
khi qua đời 1969 : Cống hiến hết mình cho
sự nghiệp CM vì độc lập dân tộc hạnh phúc
của nhân dân, trở thành nhà CM vĩ đại của
dân tộc, nhà hoạt động lỗi lạc của phong
trào Quốc tế cộng sản.
+ Bên cạnh sự nghiệp CM HCM còn để
lại một di sản văn học quý giá . HCM là
nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc.
II/ Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
- HCM coi văn học là vũ khí phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến sĩ
trên mặt trận văn hoá.
- HCM luôn chú trọng đến tính chân thật
và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng
tạo của người nghệ sĩ.
- Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục
đích( viết để làm gì?) và đối tượng tiếp
nhận ( Viết cho ai?) để quyết định nội dung
và hình thức của tác phẩm. Do vậy, tác
phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư
tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong
phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ
thuật.
2. Di sản văn học:
+ Văn chính luận:
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập
(1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
(1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do
(1966)
- Những áng văn chính luận của Người
được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt,
trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu
nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt
chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng
nghệ thuật bậc thầy.
+ Truyện và kí:
- Tác phẩm tiêu biểu : SGK
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
16
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
sáng tác của Người.
- Đây là những tác phẩm được viết trong
thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục
đích tố cáo thực dân, phong kiến cổ vũ
phong trào đấu tranh CM, bút pháp linh
hoạt sáng tạo , hiện đại, thể hiện trí tưởng
tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí
tuệ sắc sảo của HCM.
+ Thơ ca :
- Tác phẩm tiêu biểu : SGK
- Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau,
Yêu cầu HS thảo
thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất , tài
luận về những đặc
năng HCM. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ
điểm cơ bản trong
điển vừa thể hiện tinh thần CM thời đại.
phong cách nghệ
3. Phong cách nghệ thuật: Phong phú đa
thuật HCM
dạng.
Nhắc HS chú ý các
- Văn chính luận: Thuyết phục cả lí trí và
nhận định:
HS thảo luận nhóm tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ...,
-“ Văn tiếng Pháp và trình bày kết quả, giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí)
của NAQ có đặc lớp theo dõi SGK - Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính
điểm nổi bật là dí nhận xét bổ sung chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng, dí
dỏm, là hài hước. hình thành kiến thức dỏm, hài hước...
Điều đó không ngăn
- Thơ ca: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút
Người đã viết nên
pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa
những lời thắm thiết
chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong
trữ tình khi xúc
sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc.
động”
III/ Kết luận: ( SGK)
Củng cố : Nhấn mạnh trọng tâm bài học cần nắm là: Quan điểm sáng tác và
phong cách nghệ thuật của HCM, chú ý vận dụng những kiến thức đã học vào
việc phân tích những tác phẩm văn học của Người.
Bài tập luyện tập
1. Phân tích bài thơ Chiều tối ( Mộ- NKTT) để làm rõ sự hoà hợp giữa bút pháp cổ
điển và bút pháp hiện đại của thơ HCM.
Gợi ý :
+ Bút pháp cổ điển: Ngôn ngữ hàm súc uyên thâm, miêu tả chấm phá, gợi hơn là tả,
nhân vật trữ tình ung dung tự tại...
+ Bút pháp hiện đại: Tư tưởng và hình tượng thơ luôn vận động hướng ra ánh sáng,
sự sống, tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ, luôn ở tư thế
làm chủ thiên nhiên hoàn cảnh. Chi tiết hình ảnh gần gũi, tự nhiên, sống động...
2. Những bài học sâu sắc thấm thía rút ra từ tác phẩm NKTT: Tình cảm yêu nước,
tình yêu thiên nhiên ,cuộc sống, con người; tinh thần lạc quan, ung dung, bản lĩnh nghị
lực phi thường..
……………………………………………………………………
Tiết 8
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
17
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
~~*~~
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Có nhận thức đúng về sự trong sáng của TV và về yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của
TV
- Nâng cao tình cảm yêu quí tiếng nói dân tộc; cố gắng rèn luyện những kĩ năng sử
dụng thành thạo TV; có ý thức bảo về và phát triển TV.
II/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Ổn định:
- KT bài cũ :
- Bài mới :
Hoạt động của GV
Hoạt động của
Nội dung cần đạt
HS
GV hướng dẫn HS
I. Về sự trong sáng của TV:
tìm hiểu các nội dung
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
trong SGK
HS theo dõi SGK So sánh 3 câu sau:
- Em hiểu như thế nào và trả lời theo câu a. Tình cảm của tác giả đối với non sông đất
nước, đồng bào trong nước, kiều bào ở nước
là sự trong sáng của hỏi của GV
ngoài tuy xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc.
TV? Những biểu hiện
b. Đó là tình cảm của tác giả đối với non sông đất
về sự trong sáng đó?
-HS đọc các ngữ nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở
GV cho HS tìm hiểu liệu và nêu nhận nước ngoài - những người tuy ở xa nhưng vẫn
các ngữ liệu, từ đó rút xét
nhớ về Tổ quốc.
c. Tình cảm của tác giả đối với non sông đất
ra nhận xét.
GV theo dõi nhận xét
của Hs , đưa ra định
hướng giúp các em
thấy tính chất trong
sáng của TV khi sử
dụng
Sự trong sáng của TV
thể hiện ở các qui tắc
bền vững và những
chuẩn mực xác định,
vậy những trường hợp
sau đây thì sao?
GV cho HS tiếp cận
nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở
nước ngoài - những người tuy ở xa nhưng vẫn
nhớ về Tổ quốc - thật là sâu nặng.
- Câu a: diễn đạt không rõ nội dung vì
+ Thiếu ý: Không rõ tình cảm của tác giả
là như thế nào?
+ Không mạch lạc: bộ phận tuy xa nhưng
vẫn nhớ về TQ có quan hệ với bộ phận nào
trong câu
Câu không trong sáng
- Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ
giữa các bộ phận trong câu mạch lạc Câu
trong sáng.
Sự trong sáng thể hiện ở tính hệ thống
của các chuẩn mực và sự tuân thủ những
qui tắc chuẩn mực đó.
VD khác:
- Lưng trần phơi nắng, phơi sương.
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
-HS theo dõi ví dụ
(Tre VN - Nguyễn Duy)
phân tích hiệu quả - Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta
sử dụng và nêu trong những bể máu..(Tuyên ngôn độc lập nhận xét
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
18
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
một VD khác và nhận
xét cách sử dụng các
từ, tiếng nước ngoài.
GV yêu cầu HS khái
quát lại nhưng biểu
hiện về sự trong sáng
của TV qua thực tiễn
sử dụng.
-Hs rút ra nhận xét
khái quát về tính
trong sáng của
TV, qua tìm hiểu
ngữ liệu
-HS theo dõi ví dụ
khác để hiểu thêm
Trong tình hình hiện về thực trạng TV
nay, thời đại của sự sử dung chưa
hội nhập, việc đánh trong sáng
mất vẻ trong sáng của
tiếng mẹ đẻ là điều có
thể. Vậy làm thế nào
để có thể giữ được sự
trong sáng của TV?
- HS nêu các biểu
GV hướng dẫn HS hiện
tổng kết chốt lại những
biểu hiện về sự trong
sáng của TV
GV yêu cầu HS chú ý
Hồ Chí Minh)
- Câu thơ Nguyễn Duy: có sự sáng tạo trong
việc sử dụng các từ: lưng, áo, con. Lối
chuyển nghĩa nhân hoá, ẩn dụ, làm tăng giá
trị biểu cảm, hình ảnh của câu thơ.
- Tương tự với câu văn của HCM, ở từ tắm
Nhìn chung vẫn đảm bảo sự trong sáng
của TV.
Như vậy sự trong sáng của TV không chỉ
thể hiện ở các qui tắc bền vững, các chuẩn
mực xác định của ngôn ngữ mà còn thể
hiện qua cách nói sinh động, linh hoạt, qua
tiếng nói “đầy tình cảm, hình ảnh màu sắc
và âm điệu, hồn nhiên ngộ nghĩnh và đầy ý
nghĩa, đồng thời nó là ngôn ngữ của VH,
văn nghệ mà những nàh văn, nhà thơ lớn
của dân tộc ta như Nguyễn Trãi, Nguyễn
Du,…”
VD khác:
- Các superstar thích dùng mobile phone
loại xịn
Lạm dụng quá mức tiếng từ nước noài
làm mất đi sự trong sáng của TV.
Sự trong sáng không mâu thuẫn với việc
tiếp thu một số từ vựng, tiếng nước ngoài,
không mâu thuẩn với việc nhà văn phải
luôn tạo ra cách nói mới để làm giàu cho
vốn ngôn ngữ dân tộc. Thế nhưng không vì
thế chấp nhận sự pha tạp, lai căng.
Sự trong sáng của TV cũng không chấp
nhận cách nói thiếu văn hoá, thiếu lịch sự
trong giao tiếp.
2. Nội dung biểu hiện về sự trong sáng
của TV:
Sự trong sáng của TV thể hiện cơ bản qua
những biểu hiện sau đây:
Ở các qui tắc bền vững và
những chuẩn mực xác định của ngôn
ngữ dân tộc.
Ở việc sử dụng một cách sinh
động, linh hoạt các ngôn ngữ dân tộc.
Ở sự không pha tạp, lai căng
những từ, tiếng nước ngoài.
Ở cách nói có văn hoá và lịch
sự trong lời nói.
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
19
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao
mục II : Những
nhiệm vụ giữ gìn sự
trong sáng của TV.
- Gọi HS đọc các
yêu cầu trong
SGK
- Có thể nêu một
số trường hợp cụ
thể về thực trạng
sử dụng TV trong
HS, thanh niên
hiện nay để thấy
nhiệm vụ GGSTS
của TV là rất
quan trọng nhằm
bảo vệ bản sắc
văn hóa dân tộc.
Hoạt động 2 : Hướng
dẫn HS luyện tập bài
tập 1,2,3 trong SGK
( theo nhóm )
- Thu kết quả của các
nhóm , nhận xét và
định hướng vấn đề ,
chuẩn bị kết thúc bài
học
II. Nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của
TV:
Giữ gìn sự trong sáng của TV là trách
nhiệm của mọi người VN. Cụ thể:
Phải biết yêu và quí trọng TV.
Đây là biểu hiện về niềm tự hào dân
tộc và tinh thần yêu nước của mỗi
người.
Phải thường xuyên rèn luyện kĩ
năng sử dụng TV. Đó là biểu hiện
của người tri thức trong thời đại mới.
Phải biết bảo vệ TV. Tránh sự
lạm dụng quá mức từ, tiếng nước
ngoài
Phải có ý thức về sự phát triển
của TV. Điều này góp phần mở rộng
vốn từ làm giàu cho ngôn ngữ dân
tộc.
Tóm lại: Mỗi cá nhân cần có tình cảm quí
- Các nhóm nộp trọng, có ý thức, thói quen sử dụng TV theo
lại kết quả, GV các chuẩn mực, các qui tắc chung sao cho
đối chiếu
lời nói vừa đúng, vừa hay, vừa có tính văn
hoá.
III. Luyện tập:
Bài 1: Trình bày cách hiểu về các ý kiến:
- Ý kiến của Phạm Văn Đồng cho thấy mối
quan hệ mật thiết giữa ngôn ngữ và tư duy.
Theo ông giữ gìn sự trong sáng của TV,
chuẩn hoá TV gắn bó với sự phát triển tư
duy của người VN trong mọi lĩnh vực chính
trị, kinh tế, nghệ thuật, khoa học,…
- Với tư cách là một nhà thơ, Xuân Diệu
gắn việc giữ gìn sự trong sáng của TV với
việc sử dụng TV, diễn đạt bằng TV. Theo
ông trong và sáng dính liền nhau, nhưng
cũng có thể hiểu sáng là nói về ý, trong là
nói về lời, về hình thức diễn đạt; phải phấn
đấu rèn luyện trên cả hai mặt đó.
Củng cố:
Năm được những biểu hiện về sự trong sáng của TV và những hành động cụ thể để
giữ gìn sự trong sáng đó.
Dặn dò:
GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn
20
- Xem thêm -