Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án ngữ văn lớp 12 nâng cao (hk1)...

Tài liệu Giáo án ngữ văn lớp 12 nâng cao (hk1)

.DOC
167
2659
145

Mô tả:

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao Tuần 1 ( Tiết 1-4) Bài dạy : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : - Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm cơ bản của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và 1975 - hết TKXX. - Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai đoạn 1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc. - Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt là từ năm 1986, đến hết TKXX. B. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... C. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : SGV, SGV, Thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo … D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài của Hs 2. Bài giảng: Hoat động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng A. Văn học VN giai đoạn 1945 – dẫn HS tìm hiểu giai + HS theo dõi bài 1975: đoạn văn học 45-75: KQ SGK, trao đổi I. Hoàn cảnh lịch sử : *Nêu câu hỏi cho HS nhóm theo các câu - Cuộc chiến tranh giải phóng dân tìm hiểu (qua trao đổi hỏi gợi ý. tộcvô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm. nhóm, hoặc cá nhân) - Đại diện các nhóm - Điều kiện giao lưu văn hoá không + VHVN 1945 – 1975 trình bày tránh khỏi hạn chế. Sự tiếp xúc với văn tồn tại và phát triển -Tập thể theo dõi, hóa nước ngoài chủ yếu là Liên Xô trong hoàn cảnh lịch nhận xét, bổ sung. (cũ) và Trung Quốc. sử như thế nào? Trong ( Vấn đề độc lập dân II. Những đặc điếm cơ bản của văn hoàn cảnh LS ấy vấn tộc, nhiệm vụ hàng học: đề đặt lên hàng đầu và đầu của Vh là phục 1. Nền VH phục vụ cách mạng, cổ vũ chi phối mọi lĩnh vực vụ chính trị, tuyên chiến đấu: đời sống là gì?Theo truyền cỗ vũ chiến - VH trước hết là một vũ khí CM, nhà em nhiệm vụ hàng đầu đấu) văn là chiến sĩ trên mặt trận VH. của văn học trong giai - VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị đoạn này là gì? của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ + Từ HCLS đó, VH có + HS nêu các đặc vũ kháng chiến, nêu cao những tấm những đặc điểm nào? điểm theo SGk và gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc… Nêu và giải thích, chứng minh các khía - Những phương diện chủ yếu quan chứng minh những đặc cạnh của mỗi đặc trọng nhất của con người được VH đề điểm lớn của văn học điểm cập là ở tư cách công dân, ở phẩm giai đoạn này? ( CM qua một số tác chất chính trị, tinh thần cách mạng. ( Câu hỏi 2 SGK ) phẩm cụ thể) Con người trong VH chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng. 2. Nền VH hướng về đại chúng: GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 1 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao Thế nào là khuynh hướng sử thi? Điều này thể hiện như thế nào trong VH? VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào? Hãy giải thích phân tích đặc điểm này của VH 4575 trên cơ sở hoàn cảnh XH? -HS trình bày hiểu biết về khái niệm “khuynh hướng sử thi” và chúng minh KH này qua một số biểu hiện trong các tác phẩm: Rừng Xà nu, Những đứa con trong gia đình, Sống như anh, Hòn Đất... - Đại chúng Vừa là đối tượng thể hiện vừa là công chúng của VH vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho VH. VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu đi theo CM và xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động + Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng - VH phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc trong truyền thống, trong dân gian, ngôn ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu. 3. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là VH của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng như người cầm bút phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ, ngợi ca - VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai, những thành tựu được nhân lên nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng, “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(CLV). VH là nguồn sức mạnh to lớn khiến con người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên. Những buổi vui sao cả nước lên đường. (Chính Hữu) Đường ra trận mùa nay đẹp lắm! (Phạm Tiến Duật) Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ. Tươi như cánh nhạn lai hồng. (Nguyễn Mỹ) Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 2 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao -HS nêu các thành +Thành tựu cơ bản tựu cơ bản và Cminh nhất của VH 1945 – qua dẫn chứng sinh 1975 là gì? Ý nghĩa to động lớn của thành tựu này đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc? ( câu hỏi 3 SGK) Truyền thông tư tưởng của văn học DT đã được thể hiện như thế nào trong VH 45-75? Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong VHCM được thể hiện cụ thể như thế nào ? - Kể tên những tác giả và các tác phẩm tiêu biểu mà em biết trong giai đoạn này? - Qua những sáng tác đó của các tác giả, các khía cạnh của CN yêu nước và tinh thần nhân đạo được thể hiện như thế nào? -HS dựa vào SGK để chứng minh các thành tựu về nội dung và nghệ thuật của VH ( gạch chân các nội dung cần chú ý trong SGK, không cần ghi vở nhiều) thể loại.  Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo VHVN giai đoạn này. II. Những thành tựu cơ bản và một số hạn chế của VH giai đoạn1945 – 1975: 1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng đầu của VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu và hi sinh của nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn xung trận, là tiếng trống giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại của dân tộc có một phần đóng góp không nhỏ của VH. 2. Những đóng góp về tư tưởng: VH đã tiếp nối và phát huy truyền thống tư tưởng lớn của VHDT. a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng: - Trong kháng chiến chống Pháp: Ca ngợi quê hương, ca ngợi đất nước: Việt Bắc của Tố Hữu, Cảnh rừng Việt Bắc, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh… - Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình ảnh đất nước, con người VN đẹp đẽ, kiên cường trong gian lao, vất vả, phơi phới trong niềm vui chiến thắng. - Yêu nước phải hành động, phải chuyển thành chủ nghĩa anh hùng. Cả nước trở thành chiến sĩ. VH đã phản ánh thực tế cuộc sống đó. b. Truyền thống nhân đạo: - Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ dưới ách áp bức bất công trong XH cũ và phát hiện những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách mạng của họ.( Vợ chồng A Phủ Tô Hoài ). - Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao động trong công cuộc xây dựng CNXH. (Mùa lạc - Nguyễn Khải, Tuỳ bút Sông Đà - Nguyễn Tuân. - Khai thác về đời tư, đời thường, về GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 3 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao D/c: N.Tuân, T.Hoài, N.H.Tưởng, K.Lân, B.Hiển,, N.Ngọc, N.Khải, L.Khâm, N.Kiên, Đ. Vũ, V.T.Thường, B. Đ. Ái,… -Thu Bồn, L.A.Xuân,B.M.Quốc, P.T.Duật, X.Quỳnh, N.K. Điềm, L.Q.Vũ, N.Mỹ, N.Duy, T.Thảo... quá khứ, về thiên nhiên, về tình yêu… Tuy nhiên những riêng tư thầm kín ấy phải gắn liền với nhiệm vụ của người cách mạng.( Hương thầm – Phan Thị Thanh Nhàn, Cuộc chia li màu đỏ Nguyễn Mỹ…) 3. Những thành tựu về nghệ thuật: a. Về thể loại : Phát triển cân đối và toàn diện b. Về chất lượng thẩm mĩ : + Tiêu biểu là thơ trữ tình và truyện ngắn, bên cạnh đó là một số tác phẩm kí. * Thời chống Pháp: - Thơ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Hoàng Cầm,Thôi Hữu, Chính Hữu, Quang Dũng, Hữu Loan, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung Thông,… - Văn xuôi: kí sự của Trần Đăng, truyện ngắn của Nam Cao, Kim Lân, Tô Hoài, Hồ Phương,… - Phong trào văn nghệ quần chúng phát triển mạnh đặc biệt là thơ và kịch, nhưng chúng chỉ có giá trị tuyên truyền nhất thời * Từ 1958 – 1964: - Phát triển phong phú và đồng bộ các thể loại, nhưng giá trị hơn là: Thơ, truyện ngắn, truyện vừa, bút kí, tuỳ bút. - Thời kì hồi sinh của hàng loạt các nhà thơ trước cách mạng tháng Tám: X.Diệu, H.Cận, C.L.Viên, T.Hanh,… - Văn xuôi phát triển mạnh với hàng loạt những cây bút thuộc các thế hệ khác nhau: * Từ 1965 - 1975: - Xuất hiện hàng loạt nhà thơ trẻ với giọng điệu riêng của một thế hệ mới: - Văn xuôi: có nhiều tên tuổi đáng chú ý: + Từ 1960, xuất hiện nhiều bộ tiểu thuyết: Vỡ bờ (N.Đ.Thi), Cửa biển (N.Hồng), Những người thợ mỏ (V.H.Tâm), Cửa biển (C.Văn), Vùng GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 4 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao VHVN 1945 – 1975 có những hạn chế gì? Vì sao? (Nêu những hạn chế đó của VH giai đoạn này? Theo em vì sao VH giai đoạn này có những hạn chế như vậy?) (Câu hỏi 3/b SGK ) -HS nêu các hạn chế chứng minh và phân tích lí giải nguyên nhân của những hạn chế đó? VD: Nói nhiều thuận lợi hơn là khó khăn, nhiều chiến thắng hơn thất bại, nhiều thành tích hơn tổn thất, nhiều niềm vui hơn nỗi buồn, nhiều hi sinh hơn hưởng thụ,… Con người giản đơn, sơ lược do cái nhìn, nhận thức ấu trĩ: người anh hùng không có tâm lí phức tạp, con người chỉ có tính giai cấp, không thể có tính nhân loại phổ biến. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu giai đoạn VH từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX -Nêu câu hỏi gợi ý, hướng dẫn HS trao đổi - HS thảo luận nhóm nhóm và gọi đại diện 8/ 4 nhóm trời (H.Mai),…Nhìn chung tiểu thuyết đã dựng lên được những bức tranh hoành tráng về lịch sử cách mạng VN, song chất lượng chưa cao. + Kịch nói giai đoạn 1945 – 1975 ngày càng phát triển mạnh, nhưng nhìn chung chất lượng nghệ thuật còn hạn chế. + Lí luận phê bình: phát triển mạnh vào khoảng năm 1960 trở đi. Lí luận chủ yếu làm nhiệm vụ biểu dương, bảo về VH cách mạng, phê phán các biểu hiện bị coi là lệch lạc. Nhìn chung chất lượng cũng chưa cao. 4. Một số hạn chế: - Thể hiện con người, cuộc sống một cách đơn giản, một chiều, phiến diện, công thức. - Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp; cá tính, phong cách của nhà văn không được phát huy mạnh mẽ. - Về phê bình: nặng về phê bình quan điểm tư tưởng, ít coi trọng những khám phá nghệ thuật  Chiến tranh là một hoàn cảnh không bình thường. Trong hoàn cảnh ấy, sinh hoạt, tâm lí, tư tưởng của con người cũng không bình thường, tất cả đều hướng đến một mục tiêu chung là độc lập dân tộc. VH nghệ thuật cũng vậy. 5. Sơ lược về VH vùng địch tạm chiếm: - Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp pháp theo khuynh hướng dân chủ, dân tộc là cơ sở để hình thành và phân hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu hướng tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ, yêu nước và cách mạng) - Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp nhưng vẫn tồn tại. Hình thức thể loại thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự, bút ký. Nội dung tư tưởng là phủ định chế độ bất công, lên án bọn bán nước , thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc,… GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 5 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao nhóm trả lời, lớp thảo luận + Theo em hoàn cảnh LS giai đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đã chi phối đến quá trình phát triển của VH như thế nào?Những chuyển biến của văn học diễn ra cụ thể như thế nào? - Đại diện nhóm được chỉ ddingj trả lời, các nhóm khác theo dõi bổ sung Ý thức về quan niệm nghệ thuật được biểu hiện như thế nào? HS trình bày các ý chính, lớp theo dõi , Theo em vì sao VH đánh dấu các dẫn phải đổi mới? Thành chứng thành tựu tựu chủ yếu của quá trong SGK - Các tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Vũ Bằng, Lý Chánh Trung, Lý Văn Sâm, Viễn Phương, Lê Vĩnh Hoà, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Sơn Nam, Võ Hồng,… B. Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX: I. Hoàn cảnh lịch sử: Đất nước hòa bình thống nhất, trở về cuộc sống bình thường => Mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thử thách nghiệt ngã I. Những chuyển biến đầu tiên của nền văn học trên đường đổi mới: * Mười năm sau giải phóng: VH vận động theo quán tính trước đó, tạo nên sự lệch pha giữa người cầm bút và công chúng, nhưng cũng có những biến đổi bước đầu: + Đề tài được nới rộng. Đặc biệt là đi vào những mặt tiêu cực trong xã hội (Kịch Lưu Quang Vũ, tiểu thuyết của Nguyễn Mạnh Tuấn) + Nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề của chiến tranh (Đất trắng Nguyễn Trọng Oánh) + Đề cập đến những bi kịch cá nhân (Truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu, Thời xa vắng của Lê Lựu, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng…) * Sau ĐH Đảng lần VI, 1986: Cột mốc thay đổi lớn trong VH. Cụ thể: + Những cây bút chống tiêu cực ngày càng sôi nổi, tiên phong là thể phóng sự - điều tra: Cái đêm hôm ấy đêm gì? (P.G.Lộc), Câu chuyện ông vua Lốp (Nhật Minh), Lời khai của bị can (T.Huy Quang), Người đàn bà quỳ (Trần Khắc),… + Đổi mới về đề tài, nội dung hiện thực, tư tưởng thẩm mĩ, thi pháp và phong cách. Nhà văn có cơ hội tìm tòi riêng trên cả nội dung và hiện thực. Để đạt được những thành tựu thì phải vào những năm 90 của thế kỉ. II. Những thành tựu chủ yếu và một GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 6 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao trình đổi mới là gì? ( Câu hỏi 4 SGK) số hạn chế của văn học giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỷ XX: 1. Đổi mới về ý thức nghệ thuật: - Ý thức về quan niệm hiện thực: hiện thực không phải là cái gì đơn giản, xuôi chiều. - Quan niệm về con người: con người là một sinh thể phong phú phức tạp, nhiều bí ẩn. - Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng, tìm tòi sáng tạo không chỉ dựa trên kinh nghiệm cộng đồng mà còn trên kinh nghiệm bản thân mình nữa. Nhà văn không phải là người biết hết, đứng cao hơn độc giả mà phải bình đẳng để đối thoại với công chúng. - Độc giả không phải là đối tượng để thuyết giáo mà là để giao lưu, đối thoại với nhà văn. - Ý thức cá nhân được thức tĩnh. Mỗi nhà văn tạo cho mình một hướng đi riêng, một phong cách riêng. 2. Những thành tựu ở các thể loại: a. Về văn xuôi: Thời gian đầu các thể phóng sự, kịch bản sân khấu phát triển mạnh do nhu cầu bức xúc chống tiêu cực. Về sau, nghệ thuật được kết tinh hơn ở truyện ngắn và tiểu thuyết với sự xuất hiện ở nhiều tác phẩm: ( D/C SGK ) b. Về thơ: Đang tìm tòi, thể nghiệm song thành tựu vẫn chưa cao. c. Về nghệ thuật sân khấu: Hướng về các đề tài sau: Chiến tranh cách mạng, Lịch sử, Xã hội d. Về lí luận phê bình: Đổi mới chậm hơn. - Khoảng cuối những năm 80 của thế kỉ có nhiều cuộc tranh luận khá sôi nổi xung quanh vấn đề giữa VH với chính trị, VH với hiện thực, về chủ nghĩa hiện thực XHCN, xung quanh việc đánh giá lại một số tác phẩm giai đoạn trước có tư tưởng và cách viết mới. - Tiêu chí đánh giá thay đổi: Coi trọng GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 7 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao Trong quan niệm về con người trong VH sau 1975 có gì khác trước? Hãy chứng minh qua một số tác phẩm mà em đã đọc? giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản, chức năng thẩm mỹ của VH. - Đánh giá cao vai trò sáng tạo và tính tích cực trong tiếp nhận VH. - Một số phương pháp khoa học được vận dụng với những khái niệm công cụ mới. - Nhiều trường phái lí luận VH phương Tây đã được dịch và giới thiệu. - Lối phê bình xã hội học dung tục mất hẳn.  Nghiên cứu VH có nhiều diều kiện -HS lập bảng so sánh phát triển mạnh mẽ bằng sự ra đời của để làm rõ nét mới nhiều công trình khảo cứu dày dặn có giá trị. 3. Những đổi mới về nội dung và nghệ thuật: - Đổi mới trong quan niệm về con người: So sánh: VH giai đoạn này có hạn chế gì ? Vì sao? Trước 1975: Sau 1975 - Con người - Con người cá nhân lịch sử. trong quan hệ đời thường. (Mùa lá rụng trong vườnMa Văn Kháng, Thời xa vắng- Lê - Nhấn mạnh Lựu, Tướng về hưu ở tính giai Nguyễn Huy cấp. Thiệp...) - Nhấn Mạnh ở tính nhân loại. (Cha và - Chỉ được con và...- Nguyễn khắc hoạ ở Khải, Nỗi buồn phẩm chất chiến tranh - Bảo chính trị, tinh Ninh...) thần cách - Còn được khắc hoạ mạng ở phương diện tự - Tình cảm nhiên, bản năng... được nói đến - Con người được là t/c đồng thể hiện ở đời sống bào, đồng chí, tâm linh. (Mảnh đất t/c con người lắm người nhiều ma mới của Nguyễn Khắc - Được mô tả Tường, Thanh minh GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 8 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao ở đời sống ý trời trong sáng của thức Ma Văn Kháng...) - Tạo được nguồn cảm hứng mới : Cảm hứng thế sự tăng, sử thi giảm ; HS theo dõi phần quan tâm nhiều hơn tới số phận cá tổng kết trong SGK, nhân trong những quy luật phức tạp GV hướng dẫn HS chú ý những ý chính của đời thường ; bút pháp hướng nội tổng kết bài học và ghi nhớ được phát huy, không giân dời tư được chú ý, thời gian tâm lí ngày càng được mở rộng ; phương thức trần thuật đa dạng, giọng điệu phong phú ;ngôn ngữ văn học gắn với hiện thực đời thường.... 4. Một số hạn chế : Nền kinh tế thị trường biến sáng tác VH thành hàng hoá, khó tránh khỏi những xuống cẩp trong sáng tác và phê bình. 5. Vài nét về VHVN ở nước ngoài : Đó là những sáng tác của Việt Kiều ở Mỹ, Pháp, Úc, Đức, Nga,... đủ thể loại, phong phú về đề tài song chưa thật xuất sắc. C. Kết luận : (SGK) 3. Củng cố : - Phân tích, đánh giá các đặc điểm cơ bản, thành tựu và những hạn chế của VH giai đoạn 1945 – 1975. - Sự chuyển biến cũng như thành tựu bước đầu của VH 1975 - hết TKXX. 4. Hướng dẫn luyện tập : - HS cần nắm được hai khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn để ứng dụng vào việc phân tích các tác phẩm trong phần đọc hiểu - Làm bài tập nâng cao trang 20 SGK .......................................................................................................... Tiết : 4 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS: - Phân biệt được nghị luận xã hội và nghị luận văn học ở các phương diện: đặc điểm, yêu cầu và các dạng đề quen thuộc. - Biết cách nhận diện, phân tích một bài văn nghị luận theo đặc điểm và yêu cầu nêu trên. II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : SGK, SGV, Tài liệu tham khảo III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 9 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao 2. Bài mới : (GV yêu cầu HS nhắc lại một số những hiểu biết về văn nghị luận. Từ đó dẫn vào bài mới.) Hoạt động của GV Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những kiến thức khái quát về văn nghị luận: GV nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ và trả lời - Văn nghị luận có vai trò như thế nào trong lịch sử dân tộc? Hãy kể một số tác phẩm văn nghị luận có vai trò quan trọng trong lịch sử dựng nước của dân tộc? Nếu nhìn từ đề tài có thể chia văn nghị luận thành mấy loại? Hoạt động của HS HS dựa theo trí nhớ trả lời - ( Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Chiếu cầu hiền, Tuyên ngôn độc lập...) - Nhấn mạnh vai trò, tác dụng của các văn bản này đối với lịch sử, thời đại HS suy nghĩ trả lời, nêu ví dụ miinh họa Nội dung I. Nghị luận xã hội và nghị luận văn học: (15’) 1. Vai trò của văn nghị luận trong lịch sử dân tộc: Văn nghị luận đã từng tồn tại và có tác dụng vô cùng to lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước. a. Trong giữ nước: Thể hiện: + Lòng yêu nước nồng nàn (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn) + Tinh thần tự hào, tư tưởng nhân nghĩa (Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi) + Ý chí tự lập, tự cường, khát vọng hoà bình và tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Hồ Chí Minh)  Phản ánh tư tưởng yêu nước, chống xâm lăng b. Trong dựng nước: Thể hiện : + Khát vọng muốn xây dựng một quốc gia hùng cường, độc lập (Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn) + Tư tưởng coi trọng người hiền tài (Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba – Thân Nhân Trung soạn thảo, 1484; Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm) + Phản ánh nhận thức thẩm mĩ và quan niệm của cha ông về văn chương nghệ thuật (Tựa Trích diễm thi tập – Hoàng Đức Lương; Thi nhân Việt Nam – Hoài Thanh)  Phản ánh tinh thần và ý chí của ông cha ta trong công cuộc xây dựng đất nước. 2. Phân loại văn nghị luận: Đa dạng và phong phú. Tuy nhiên nếu nhìn từ đề tài, có thể chia làm 2 loại. - NLXH: Những bài văn bàn bạc, GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 10 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao thuyết phục người đọc về các vấn đề XH – chính trị. - NLVH: Những bài văn bàn bạc, thuyết phục người đọc về vấn đề văn chương - nghệ thuật. Nhìn chung cả 2 loại đều nhằm phát biểu tư tưởng, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về các vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, lối sống, văn học,… với ngôn ngữ trong Hoạt động 2: Hướng dẫn - HS dựa vào SGK sáng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. HS đọc và tìm hiểu mục II. nêu các dạng đề , II. Các dạng đề văn nghị luận: (10’) Yêu cầu HS chỉ ra những phân tích các đề 1. Đề nghị luận xã hội: đặc điểm của mỗi loại đề cụ trong ví dụ để - NL về một tư tưởng đạo lí: Thường là thể đó. phân biệt đặc điểm một câu danh ngôn, một nhận định, của mỗi dạng đánh giá. - GV đưa thêm một số đề VD: Phát biểu suy nghĩ của anh chị về khác, yêu cầu Hs xác định câu nói của Phran-xi Ba-công: “Tình dạng đề để nắm vững hơn bạn là niềm vui tăng gấp đôi và nỗi về dạng đề NL buồn giảm đi một nửa” (Những vòng + Đề 1: Em có thể rút ra tay âu yếm, NXB trẻ, 2003) vấn đề gì từ câu chuyện - HS đọc kĩ 2 đề - NL về một hiện tượng đời sống: “Ngôi nhà có 1000 chiếc bài nêu dạng đề Thường bắt đầu nêu lên một hiện gương” ? Hãy bàn về vấn ( đề 1: NLXH bàn tượng, một vấn đề có tính thời sự được đề đó? về một vấn đề XH nhiều người quan tâm. + Đề 2 : Về khuynh hướng đặt ra qua tác VD: + Suy nghĩ của anh (chị) khi nghe sử thi trong truyện ngắn phẩm, đề 2: tin những cánh rừng vẫn tiếp tục bị Rừng xà nu của Nguyễn NLVH bàn về một cháy. Trung Thành tác phẩm Vh) + Anh (chị) sẽ nói những gì với người bạn thân đã trót nghiện thuốc lá? - NL về một vấn đề XH đặt ra trong tác phẩm VH: Thường là từ một tác phẩm để rút ra ý nghĩa XH nào đấy. 2. Đề nghị luận văn học: - NL về tác phẩm VH: Nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ văn học của người viết. Đó có thể là một tác phẩm hoặc một đoạn trích. VD: Vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến. - NL về một ý kiến văn học: Thường là một ý kiến về lí luận, một nhận định về Hoạt động 3: GV tổ chức văn học sử hoặc về nội dung và nghệ và hướng dẫn HS luyện tập. thuật của tác phẩm. GV yêu cầu HS chọn 2 bài, VD: “Chí Phèo thực sự là một nhân vật một về NLXH, một về HS thực hành điển hình”. Ý kiến của anh (chị) như GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 11 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao NLVH, phân tích chỉ ra các luyện tập – cá thế nào? đặc điểm của mỗi loại văn nhân III. Luyện tập: (15’) nghị luận đó. Bài tập 1: Tương tự với bài 1, nhưng VD: NLXH: về đề văn nghị luận. Làm NLVH: việc theo nhóm Bài tập 2: 3. Củng cố: (5’) - Nắm vững đặc điểm và đối tượng của hai loại văn nghị luận. - Các dạng đề và đặc điểm của mỗi dạng đề. 4. Dặn dò : Soạn bài Tuyên ngôn độc lập (phần một : Tác giả) ............................................................................................................ Tuần 2 ( Tiết 5-8 ) Đọc văn : TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( Hồ Chí Minh ) I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS - Nhận thức được TNĐL là văn kiện lịch sử lớn, đã tổng kết về một thời kì đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng địnhmạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước VN trước toàn thế giới. - Thấy được ý nghĩa to lớn, giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ đẹp tư tưởng tâm hồn tác giả. II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng IV/ Tiến trình bài dạy: - Ổn định tổ chức - Kiểm tra bài cũ - Bài mới: Đọc - hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập Hoạt động của Gv Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm - Yêu cầu HS theo dõi phần tiểu dẫn (SGK) , trả lời ngắn gọn: - TNĐL ra đời trong hoàn cảnh nào? Tác giả viết nhằm mục đích gì? Tác phẩm hướng đến đối tượng nào? Giá trị tư tưởng, tình cảm, nghệ thuật của tác phẩm? Hoạt động của HS -HS trao đổi nhóm, ghi kết quả trên giấy. -Đại diện các nhóm trình bày kết quả . - Ghi ý chính vào vở sau khi GV nhận xét củng cố. Nội dung kiến thức I/ Tìm hiểu chung: a. Hoàn cảnh ra đời: - Ngày 19/8/1945 nhân dân ta giành chính quyền ở thủ đô . - Ngày 25/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu VB về tới HN. Ngày 26/8/1945 tại nhà số 48 phố Hàng Ngang HN Người soạn thảo bản TNĐL. Ngày 2/9/1945 Người đọc bản TNĐL ở Quảng trường Ba Đình HN trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước VN mới. - Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương... GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 12 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao - Gọi HS đọc văn bản chú ý hệ thống luận điểm- xác định bố cục văn bản và phân tích tính logich chặt chẽ của văn bản qua 3 luận điểm. -HS đọc văn bản: Rõ ràng, nhấn mạnh các ý quan trọng, giọng đanh thép, phẫn nộ, đau xót, tự hào, trang trọng, hùng hồn...phù hợp với từng đoạn Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản -Tổ chức cho Hs thảo luận theo nhóm các câu hỏi của SGK - Theo dõi kết quả, nhận xét bổ sung và chốt lại kiến thức. - Cho HS thảo luận câu hỏi 3(SGK) -Dẫn lời một nhà nghiên cứu nước ngoài -HS thảo luận theo nhóm 4->8, ghi kết quả vào phiếu học tập, đại diện nhóm trả lời - Lớp trao đổi, thống nhất nội dung. Chú ý nhấn mạnh ý nghĩa của luận điểm mở đầu bản TN “ Cống hiến nổi tiếng của cụ HCM là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình” - Cho HS thảo luận -HS thảo luận nhóm, ghi kết quả vào phiếu Câu hỏi 4 (SGK) - Theo dõi HS trình học tập. - Đại diện nhóm b. Đối tượng và mục đích viết: - Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là Anh Pháp Mĩ. - Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân Pháp. d. Bố cục : 3 đoạn ( 3 luận điểm) - Đoạn 1: ( Từ đầu đến không ai chối cãi được) Nêu nguyên lí chung của bản TNĐL. - Đoạn 2: (Tiếp theo đến ...phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Vn Dân Chủ Cộng hoà. - Đoạn 3: (Còn lại ) Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc VN. II/ Đọc- hiểu : 1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí chung làm cơ sở pháp lí cho bản TNĐL( Cơ sở lí luận) - Nguyên lí căn bản: Quyền bình đẳng dân tộc trên thế giới. - Cách lập luận: .Trích dẫn nguyên văn lời của 2 bản TN ( Bản TNĐL của Mĩ 1776 và bản TN Nhân quyền và Dân quyền của CM Pháp 1791. . Từ quyền tự do bình đẳng của con người -> “Suy rộng ra..” Quyền bình đẳng dân tộc! - Ý nghĩa : . Vừa đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh của nhân loại , vừa tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở phần sau.( vừa khéo léo vừa kiên quyết) . Thể hiện ý chí tự cường, lòng tự hào dân tộc. 2. Phần tiếp theo: Chứng minh nguyên lí- cơ sở thực tế của bản TNĐL. (Thực chất là tranh luận nhằm bác bỏ luận GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 13 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao bày, nhận xét, thuyết trình bày kết quả. điệu xảo trá của bọn thực dân ) giảng làm rõ thêm giá - Tập thể trao đổi bổ a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháptrị đoạn văn. sung... vạch trần cái gọi là “Văn minh, khai hoá, bảo hộ”của CQ thực dân - Lí lẽ xác đáng “Thế mà hơn 80 năm nay...” - Dẫn chứng cụ thể xác thực: Từ thực tế và lịch sử “Về chính trị...Về kinh tế...”; “Sự thật là..”. - Lời văn tố cáo vừa ngắn gọn, hùng hồn, đanh thép,vừa chứa chất tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn. b. Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên trên, bản TN dẫn đến lời tuyên bố quan trọng ( Làm tiền đề cho lời tuyên bố chính thức): - Tuyên bố: . “Thoát li hẳn quan hệ với TD Pháp.” .“Xoá bỏ hết những hiệp ước..”. .“Xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của TD Pháp...” -HS thảo luận nhóm - Khẳng định thêm “Một dân tộc đã gan - Nêu vấn đề : Phân trả lời góc... phải độc lập” => Như một chân lí tích giá trị đoạn văn kết hiển nhiên, không thể chối cãi. thức bản TNĐL để 3. Kết thúc: Lời tuyên bố chính thức thấy tính lôgich chặt - Tuyên bố và khẳng định quyền độc chẽ trong hệ thống luận lập tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí điểm của văn bản? luận và thực tiễn “Nước VN có - Nhận xét của em về quyền...Sự thật là...” phong cách văn chính - Khẳng định quyết tâm của toàn dân luận HCM? tộcvà định hướng cho CMVN “Toàn thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và lực lượng... độc lập ấy” III/ Kết luận : TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá đồng thời vừa là một tác phẩm văn học lớn, một áng văn chính luận mẫu mực trong lịch sử VHVN  Củng cố : Giá trị to lớn về mặt lịch sử, tư tưởng và giá trị văn chương của tác phẩm.  Luyện tập: + Bài tập nâng cao : Nhận xét điểm giống và khác nhau của hai văn bản: Bình Ngô đại cáo và Tuyên Ngôn độc lập: GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 14 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao - Cả hai văn bản đều là những bản tổng kết chiến thắng, đều khẳng định quyền độc lập của dân tộc bằng những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn, đều thể hiện tư thế của một dân tộc anh hùng trước kẻ thù. – Chỗ khác của hai văn bản là: BNĐC ra đời trong thời kì văn học “văn sử bất phân”nên bên cạnh các yếu tố chính luận tác giả còn sáng tạo những hình tượng có sức truyền cảm mạnh mẽ. Còn TNĐL ra đời trong thời hiện đai nên văn chính luận thực sự là văn chính luận. Sức thuyết phục chính của văn bản là ở sự mài sắc lí lẽ, lập luận sắc bén thuyết phục về nhận thức lí trí là giá trị chính của VB + Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính luận có sức lay động lòng người sâu sắc ? Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: - Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng. - Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta. - Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. - Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”... Tiết 7 : NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS - Nắm được quan điểm sáng tác của HCM, từ đóhiểu được tính chất phong phú, đa dạng của văn thơ HCM từ nội dung đến hình thức, và nắm được phương pháp tìm hiểu các tác phẩm của Người. - Hiểu được những đặc điểm chung nhất của phong cách nghệ thuật Hồ Chí minh. II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng IV/ Tiến trình bài dạy: - Ổn định tổ chức - Kiểm tra bài cũ : Hãy chứng minh Tuyên ngôn độc lập của HCM là một áng văn chính luận có giá trị lớn - Bài mới: Tìm hiểu về tác giả Hồ Chí Minh Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Hướng HS đã đọc kĩ SGK và I/ Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh (1890dẫn HS tìm hiểu đã soạn bài dựa theo 1969) những nét chính về câu hỏi của phần - Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng Sen), tác giả. Hướng dẫn học bài. xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. - Yêu cầu HS nêu HS theo dõi SGK trả - Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước. GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 15 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao ngắn gọn những nét lời ngắn gọn ( chú ý chính về tiểu sử những điểm mốc lớn) HCM . - Gv nhấn mạnh : HCM không những là một nhà CM vĩ đại, Người còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về sự nghiệp văn chương của HCM. - Nêu câu hỏi 1(SGK )Yêu cầu HS thảo luận trả lời. - GV nhận xét bổ sung và khắc sâu kiến thức, cho hS ghi nội dung ngắn gọn. Có thể phân tích thêm 1 vài dẫn chứng, thuyết giảng giúp HS khắc sâu kiến thức. - Hãy nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của HCM? Hãy giải thích vì sao sự nghiệp sáng tác của Người rất phong phú đa dạng? Chứng minh sự phong phú đa dạng ấy? - Thuyết giảng minh hoạ thêm một số tác phẩm tiêu biểu giúp HS hiểu rõ giá trị - HS trao đổi nhóm và trả lời dựa theo mục a,b,c ( SGK) - Lớp trao đổi , bổ sung . - Ghi 3 ý ngắn gọn, nắm kĩ kiến thức -Hs theo dõi SGK và dựa vào phần soạn bài trả lời ngắn gọn khái quát- chú ý làm rõ tính đa dạng phong phú trong sáng tác của Người. - Cuộc đời : + Trước khi tham gia hoạt động cách mạng: Học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, một thời gian dạy học ở trường Dục Thanh. + Từ 1911 ra đi tìm đường cứu nước đến khi qua đời 1969 : Cống hiến hết mình cho sự nghiệp CM vì độc lập dân tộc hạnh phúc của nhân dân, trở thành nhà CM vĩ đại của dân tộc, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. + Bên cạnh sự nghiệp CM HCM còn để lại một di sản văn học quý giá . HCM là nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc. II/ Sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm sáng tác: - HCM coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. - HCM luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. - Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục đích( viết để làm gì?) và đối tượng tiếp nhận ( Viết cho ai?) để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Do vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. 2. Di sản văn học: + Văn chính luận: - Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966) - Những áng văn chính luận của Người được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy. + Truyện và kí: - Tác phẩm tiêu biểu : SGK GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 16 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao sáng tác của Người. - Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố cáo thực dân, phong kiến cổ vũ phong trào đấu tranh CM, bút pháp linh hoạt sáng tạo , hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo của HCM. + Thơ ca : - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, Yêu cầu HS thảo thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất , tài luận về những đặc năng HCM. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điểm cơ bản trong điển vừa thể hiện tinh thần CM thời đại. phong cách nghệ 3. Phong cách nghệ thuật: Phong phú đa thuật HCM dạng. Nhắc HS chú ý các - Văn chính luận: Thuyết phục cả lí trí và nhận định: HS thảo luận nhóm tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ..., -“ Văn tiếng Pháp và trình bày kết quả, giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí) của NAQ có đặc lớp theo dõi SGK - Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính điểm nổi bật là dí nhận xét bổ sung chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng, dí dỏm, là hài hước. hình thành kiến thức dỏm, hài hước... Điều đó không ngăn - Thơ ca: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút Người đã viết nên pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa những lời thắm thiết chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong trữ tình khi xúc sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc. động” III/ Kết luận: ( SGK)  Củng cố : Nhấn mạnh trọng tâm bài học cần nắm là: Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM, chú ý vận dụng những kiến thức đã học vào việc phân tích những tác phẩm văn học của Người.  Bài tập luyện tập 1. Phân tích bài thơ Chiều tối ( Mộ- NKTT) để làm rõ sự hoà hợp giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ HCM. Gợi ý : + Bút pháp cổ điển: Ngôn ngữ hàm súc uyên thâm, miêu tả chấm phá, gợi hơn là tả, nhân vật trữ tình ung dung tự tại... + Bút pháp hiện đại: Tư tưởng và hình tượng thơ luôn vận động hướng ra ánh sáng, sự sống, tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ, luôn ở tư thế làm chủ thiên nhiên hoàn cảnh. Chi tiết hình ảnh gần gũi, tự nhiên, sống động... 2. Những bài học sâu sắc thấm thía rút ra từ tác phẩm NKTT: Tình cảm yêu nước, tình yêu thiên nhiên ,cuộc sống, con người; tinh thần lạc quan, ung dung, bản lĩnh nghị lực phi thường.. …………………………………………………………………… Tiết 8 GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 17 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT ~~*~~ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Có nhận thức đúng về sự trong sáng của TV và về yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của TV - Nâng cao tình cảm yêu quí tiếng nói dân tộc; cố gắng rèn luyện những kĩ năng sử dụng thành thạo TV; có ý thức bảo về và phát triển TV. II/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: - Ổn định: - KT bài cũ : - Bài mới : Hoạt động của GV Hoạt động của Nội dung cần đạt HS GV hướng dẫn HS I. Về sự trong sáng của TV: tìm hiểu các nội dung 1. Tìm hiểu ngữ liệu: trong SGK HS theo dõi SGK So sánh 3 câu sau: - Em hiểu như thế nào và trả lời theo câu a. Tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, đồng bào trong nước, kiều bào ở nước là sự trong sáng của hỏi của GV ngoài tuy xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc. TV? Những biểu hiện b. Đó là tình cảm của tác giả đối với non sông đất về sự trong sáng đó? -HS đọc các ngữ nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở GV cho HS tìm hiểu liệu và nêu nhận nước ngoài - những người tuy ở xa nhưng vẫn các ngữ liệu, từ đó rút xét nhớ về Tổ quốc. c. Tình cảm của tác giả đối với non sông đất ra nhận xét. GV theo dõi nhận xét của Hs , đưa ra định hướng giúp các em thấy tính chất trong sáng của TV khi sử dụng Sự trong sáng của TV thể hiện ở các qui tắc bền vững và những chuẩn mực xác định, vậy những trường hợp sau đây thì sao? GV cho HS tiếp cận nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài - những người tuy ở xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc - thật là sâu nặng. - Câu a: diễn đạt không rõ nội dung vì + Thiếu ý: Không rõ tình cảm của tác giả là như thế nào? + Không mạch lạc: bộ phận tuy xa nhưng vẫn nhớ về TQ có quan hệ với bộ phận nào trong câu  Câu không trong sáng - Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa các bộ phận trong câu mạch lạc  Câu trong sáng.  Sự trong sáng thể hiện ở tính hệ thống của các chuẩn mực và sự tuân thủ những qui tắc chuẩn mực đó. VD khác: - Lưng trần phơi nắng, phơi sương. Có manh áo cộc tre nhường cho con. -HS theo dõi ví dụ (Tre VN - Nguyễn Duy) phân tích hiệu quả - Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta sử dụng và nêu trong những bể máu..(Tuyên ngôn độc lập nhận xét GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 18 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao một VD khác và nhận xét cách sử dụng các từ, tiếng nước ngoài. GV yêu cầu HS khái quát lại nhưng biểu hiện về sự trong sáng của TV qua thực tiễn sử dụng. -Hs rút ra nhận xét khái quát về tính trong sáng của TV, qua tìm hiểu ngữ liệu -HS theo dõi ví dụ khác để hiểu thêm Trong tình hình hiện về thực trạng TV nay, thời đại của sự sử dung chưa hội nhập, việc đánh trong sáng mất vẻ trong sáng của tiếng mẹ đẻ là điều có thể. Vậy làm thế nào để có thể giữ được sự trong sáng của TV? - HS nêu các biểu GV hướng dẫn HS hiện tổng kết chốt lại những biểu hiện về sự trong sáng của TV GV yêu cầu HS chú ý Hồ Chí Minh) - Câu thơ Nguyễn Duy: có sự sáng tạo trong việc sử dụng các từ: lưng, áo, con. Lối chuyển nghĩa nhân hoá, ẩn dụ, làm tăng giá trị biểu cảm, hình ảnh của câu thơ. - Tương tự với câu văn của HCM, ở từ tắm  Nhìn chung vẫn đảm bảo sự trong sáng của TV.  Như vậy sự trong sáng của TV không chỉ thể hiện ở các qui tắc bền vững, các chuẩn mực xác định của ngôn ngữ mà còn thể hiện qua cách nói sinh động, linh hoạt, qua tiếng nói “đầy tình cảm, hình ảnh màu sắc và âm điệu, hồn nhiên ngộ nghĩnh và đầy ý nghĩa, đồng thời nó là ngôn ngữ của VH, văn nghệ mà những nàh văn, nhà thơ lớn của dân tộc ta như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,…” VD khác: - Các superstar thích dùng mobile phone loại xịn  Lạm dụng quá mức tiếng từ nước noài làm mất đi sự trong sáng của TV.  Sự trong sáng không mâu thuẫn với việc tiếp thu một số từ vựng, tiếng nước ngoài, không mâu thuẩn với việc nhà văn phải luôn tạo ra cách nói mới để làm giàu cho vốn ngôn ngữ dân tộc. Thế nhưng không vì thế chấp nhận sự pha tạp, lai căng.  Sự trong sáng của TV cũng không chấp nhận cách nói thiếu văn hoá, thiếu lịch sự trong giao tiếp. 2. Nội dung biểu hiện về sự trong sáng của TV: Sự trong sáng của TV thể hiện cơ bản qua những biểu hiện sau đây: Ở các qui tắc bền vững và những chuẩn mực xác định của ngôn ngữ dân tộc. Ở việc sử dụng một cách sinh động, linh hoạt các ngôn ngữ dân tộc. Ở sự không pha tạp, lai căng những từ, tiếng nước ngoài. Ở cách nói có văn hoá và lịch sự trong lời nói. GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 19 Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao mục II : Những nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của TV. - Gọi HS đọc các yêu cầu trong SGK - Có thể nêu một số trường hợp cụ thể về thực trạng sử dụng TV trong HS, thanh niên hiện nay để thấy nhiệm vụ GGSTS của TV là rất quan trọng nhằm bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS luyện tập bài tập 1,2,3 trong SGK ( theo nhóm ) - Thu kết quả của các nhóm , nhận xét và định hướng vấn đề , chuẩn bị kết thúc bài học II. Nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của TV: Giữ gìn sự trong sáng của TV là trách nhiệm của mọi người VN. Cụ thể: Phải biết yêu và quí trọng TV. Đây là biểu hiện về niềm tự hào dân tộc và tinh thần yêu nước của mỗi người. Phải thường xuyên rèn luyện kĩ năng sử dụng TV. Đó là biểu hiện của người tri thức trong thời đại mới. Phải biết bảo vệ TV. Tránh sự lạm dụng quá mức từ, tiếng nước ngoài Phải có ý thức về sự phát triển của TV. Điều này góp phần mở rộng vốn từ làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc. Tóm lại: Mỗi cá nhân cần có tình cảm quí - Các nhóm nộp trọng, có ý thức, thói quen sử dụng TV theo lại kết quả, GV các chuẩn mực, các qui tắc chung sao cho đối chiếu lời nói vừa đúng, vừa hay, vừa có tính văn hoá. III. Luyện tập: Bài 1: Trình bày cách hiểu về các ý kiến: - Ý kiến của Phạm Văn Đồng cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa ngôn ngữ và tư duy. Theo ông giữ gìn sự trong sáng của TV, chuẩn hoá TV gắn bó với sự phát triển tư duy của người VN trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, nghệ thuật, khoa học,… - Với tư cách là một nhà thơ, Xuân Diệu gắn việc giữ gìn sự trong sáng của TV với việc sử dụng TV, diễn đạt bằng TV. Theo ông trong và sáng dính liền nhau, nhưng cũng có thể hiểu sáng là nói về ý, trong là nói về lời, về hình thức diễn đạt; phải phấn đấu rèn luyện trên cả hai mặt đó.  Củng cố: Năm được những biểu hiện về sự trong sáng của TV và những hành động cụ thể để giữ gìn sự trong sáng đó.  Dặn dò: GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan