Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
TUẦN: 1.
Văn học sử: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH
Tiết: 1,2.
MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.
Ngày soạn:……2014.
AMục tiêu cần đạt :
+ Kiến thức: Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất
nước. Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam.
+ Kĩ năng : Khái quát vấn đề
+ Thái độ : Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
B. Chuẩn bị :
- HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
- GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp : Gợi mở nêu vấn đề
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Cách mạng tháng Tám vĩ đại đã mở
ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta.
Từ đây, một nền văn học mới gắn
liền với lí tưởng độc lập, tự do và
CNXH được khai sinh. Nền văn học
mới đã phát triển qua hai giai đoạn:
1945-1975, 1975 đến hết thế kỉ XX.
?Em hãy nêu những nét chính về
tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có
ảnh hưởng tới sự hình thành và
phát triển của văn học Việt Nam từ
cách mạng tháng Tám 1945 đến
1975?
?Văn học giai đoạn 1945 đến 1975
phát triển qua mấy chặng?
GV chia HS thành 3 nhóm lớn (6
nhóm nhỏ) thảo luận về những
thành tựu chủ yếu của mỗi chặng.
HS cử đại diện nhóm trình bày ý cơ
bản. GV nhắc lại và yêu cầu HS
theo dõi SGK, sau đó tự ghi vào vở.
GV gợi ý: mỗi chặng cần trình bày:
- Đặc điểm chung.
- Đặc điểm của từng thể loại.
- Kể tên những tác phẩm tiêu biểu.
Naêm 2014 - 2015
Trang 1
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
?Hãy nêu những đặc điểm cơ bản
của văn học Việt Nam từ cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến
1975?
- Khuynh hướng sử thi: nhân vật
chính thường là những con người
đại diện cho tinh hoa và khí phách,
phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu
biểu là cho lí tưởng của cộng đồng
hơn là lợi ích và khát vọng cá
nhân... Lời văn sử thi thường mang
giọng điệu ngợi ca, trang trọng và
đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn khẳng định
phương diện lí tưởng của cuộc sống
mới và vẻ đẹp của con người mới,
ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc.
?Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã
hội và văn hoá, hãy giải thích vì
sao văn học Việt Nam từ năm 1975
đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?
Naêm 2014 - 2015
Trang 2
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
?Nêu những thành tựu ban đầu của
văn học Việt Nam từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX.
Một số tác phẩm đã được đổi mới
của các tác giả (SGK)
?Hãy nhận xét chung về văn học
giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX.
I. Khái quát văn học Việt Nam từ
Cách mạng năm 1945 đến năm
1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã
hội, văn hoá:
- Đường lối văn nghệ của Đảng
Cộng sản đã góp phần tạo nên một
nền văn học thống nhất trên đất
nước.
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mĩ đã tác động sâu sắc,
mạnh mẽ tới văn học nghệ thuật.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và
chậm phát triển. Từ năm 1945 đến
năm 1975, điều kiện giao lưu bị hạn
chế, văn hoá nước ta chủ yếu tiếp
xúc và chịu ảnh hưởng văn hoá các
nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô,
Trung Quốc…)
2. Quá trình phát triển và những
thành tựu chủ yếu:
a. Những chặng đường phát triển:
* 1945 - 1954: Văn học thời kì
kháng chiến chống Pháp
* 1955 - 1964:Văn học trong những
năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh thống nhất
đất nước ở miền Nam.
* 1965 -1975: Văn học thời kì
chống Mỹ cứu nước.
b. Những thành tựu và hạn chế:
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch
Naêm 2014 - 2015
Trang 3
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
sử giao phó, thể hiện hình ảnh con
người Việt Nam trong chiến đấu và
lao động.
- Tiếp nối và phát huy những truyền
thống tư tưởng lớn của dân tộc:
truyền thống yêu nước, truyền thống
nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
- Những thành tựu nghệ thuật lớn về
thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ,
về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự
xuất hiện những tác phẩm lớn mang
tầm thời đại.
- Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có
những hạn chế nhất định: giản đơn,
phiến diện, công thức,…
3. Những đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động
theo khuynh hướng cách mạng
hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước:
- Văn học trước hết phải là một thứ
vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách
mạng.
- Hiện thực đời sống cách mạng và
kháng chiến đã đem đến cho văn
học những nguồn cảm hứng lớn,
những phẩm chất mới cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của
nền văn học mới ăn nhịp với từng
chặng đường lịch sử của dân tộc,
theo sát từng nhiệm vụ chính trị của
đất nước. Tập trung vào hai đề tài:
đấu tranh thống nhất đất nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Nền văn học hướng về đại
chúng: Đại chúng vừa là đối tượng
phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa
là nguồn cung cấp, bổ sung lực
lượng sáng tác cho văn học.
- Cảm hứng chủ đạo, chủ đề của
nhiều tác phẩm là đất nước của
nhân dân.
- Văn học quan tâm tới đời sống
của nhân dân lao động.
- Tác phẩm thường ngắn gọn, nội
dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình
thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn
ngữ bình dị , trong sáng, dễ hiểu.
c. Nền văn học chủ yếu mang
Naêm 2014 - 2015
Trang 4
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
khuynh hưởng sử thi và cảm hứng
lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi đề cập đến
những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và
có tính chất toàn dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng
khẳng định cái tôi đầy tình cảm,
cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm
hứng lãng mạn đã nâng đỡ con
người Việt Nam có thể vượt lên
mọi thử thách trong máu lửa chiến
tranh.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với
cảm hứng lãng mạn làm cho văn
học giai đoạn này thấm nhuần tinh
thần lạc quan, đồng thời đáp ứng
được yêu cầu phản ánh hiện thực
đời sống trong quá trình vận động
và phát triển cách mạng.
II. Vài nét khái quát văn học Việt
Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ
XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và
văn hoá:
- Với chiến thắng 1975, lịch sử dân
tộc ta mở ra một thời kì mới- thời kì
tự do, độc lập và thống nhất đất
nước. Tuy nhiên, từ năm 1975 đến
1985, đất nước lại gặp những khó
khăn thử thách mới.
- Từ 1986, với công cuộc đổi mới
của Đảng, kinh tế nước ta từng
bước chuyển sang kinh tế thị
trường, văn hoá nước ta có điều
kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều
nước trên thế giới. Văn học dịch,
báo chí và các phương tiện truyền
thông khác phát triển mạnh mẽ. Đất
nước bước vào công cuộc đổi mới
phù hợp với nguyện vọng của nhà
văn và người đọc cũng như qui luật
phát triển khách quan của nền văn
học.
2. Những chuyển biến và một số
thành tựu ban đầu:
- Từ sau năm 1975, thơ không tạo
được sự lôi cuốn hấp dẫn như ở giai
đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có
những tác phẩm ít nhiều tạo được
Naêm 2014 - 2015
Trang 5
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
sự chú ý của người đọc.
- Từ sau năm 1975, văn xuôi có
nhiều khởi sắc hơn thơ ca. Một số
cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi
mới cách viết về chiến tranh, cách
tiếp cận hiện thực đời sống.
- Từ năm 1986, văn học chính thức
bước vào chặng đường đổi mới.
Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn
những vấn đề của đời sống hàng
ngày. Phóng sự xuất hiện, đề cập
đến những vấn đề bức xúc của đời
sống.
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát
triển mạnh mẽ. Lí luận, nghiên cứu,
phê bình văn học cũng có sự đổi
mới.
III. Kết luận:
- Văn học từ 1945 đến 1975 đã kế
thừa và phát huy mạnh mẽ những
truyền thống tư tưởng lớn của văn
học dân tộc: CN nhân đạo, CN yêu
nước và CN anh hùng cách mạng.
Văn học giai đoạn này cũng đạt
được nhiều thành tựu về nghệ thuật
ở nhiều thể loại. Văn học phát triển
trong hoàn cảnh hết sức khó khăn
nên bên cạnh những thành tựu to
lớn cũng còn một số hạn chế.
- Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986
văn học Việt Nam bước vào công
cuộc đổi mới.Văn học vận động theo
hướng dân chủ, mang tính nhân bản
và nhân văn sâu sắc.
IV. Luyện tập: Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và
kháng chiến. Một mặt, văn nghệ phụng sự kháng chiến- đó là mục đích của nền văn nghệ
mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Mặt khác, chính hiện thực cách mạng và
kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, tạo nên nguồn cam hứng sáng tạo
mới cho văn nghệ.
Dặn dò: Chuẩn bị bài "Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí".
F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
TUẦN: 1+2
Làm văn:
Tiết: 3,4
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
Ngày soạn:……2014.
A. Mục tiêu bài học:
- Kiến thức :Giúp HS: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưỏng, đạo lí.
Naêm 2014 - 2015
Trang 6
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
- Kĩ năng : Lựa chọn được vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí một cách đúng đắn, phù hợp.
-Thái độ : Từ nhận thức về những vấn đề tư tưởng đạo lí, có ý thức tiếp thu những quan
niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
B. Chuẩn bị :
- HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
- GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học
D. Phương pháp:
- Chủ yếu dùng phương pháp đàm thoại, thảo luận để giúp HS giải quyết yêu cầu của đề bài
trong SGK, từ đó củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận về tư tưởng đạo lí.
- Tích hợp với làm văn THCS.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
GV cùng HS cho ví dụ một số đề I. Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí: vô cùng
văn thuộc đề tài nghị luận về tư phong phú, bao gồm các vấn đề:
tưởng, đạo lí.
- Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống).
? Đề tài nghị luận về tư tưởng, - Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân
đạo lí bao gồm những vấn đề ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng
nào?
cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hoà nhã, khiêm tốn;
thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi,…).
- Về các quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em,
…); về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thây trò,
tình bạn,…).
- Về cách ứng xử, những hành động của mỗi người
trong cuộc sống,…
GV chia HS thành 4 nhóm thảo II. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
luận các câu hỏi nêu trong phần gợi Đề bài: Em hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố
ý thảo luận. Sau đó, nhóm cử đại Hữu: Ôi, Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ?
diện trình bày trước lớp, GV nhận a. Tìm hiểu đề:
xét, HS theo dõi ghi bà vào vở.
- Câu thơ viết dưới dạng câu hỏi, nêu lên vấn đề
?Câu thơ trên Tố Hữu nêu lên vấn “sống đẹp” trong đời sống của mỗi người muốn
đề gì?
xứng đáng là “con người” cần nhận thức đúng và rèn
?Với thanh niên, HS ngày nay, luyện tích cực.
sống thế nào được coi là sống đẹp. - Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí tưởng
Để sống đẹp, con người cần rèn (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn, tình
luyện những phẩm chất nào?
cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ (kiến thức) mỗi
ngày thêm mở rộng, sáng suốt; hành động tích cực,
lương thiện…Với thanh niên, HS, muốn trở thành
người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn
luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách.
- Như vậy, bài làm có thể hình thành 4 nội dung để
trả lời câu hỏi cả Tố Hữu: lí tưởng đúng đắn; tâm
hồn lành mạnh; trí tuệ sáng suốt; hành động tích cực.
? Với đề bài trên có thể sử dụng - Với đề văn này, có thể sử dụng các thao tác lập
những thao tác lập luận nào?
luận như: giải thích (sống đẹp); phân tích (các khía
Naêm 2014 - 2015
Trang 7
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
? Bài viết này cần sử dụng các tư
liệu thuộc lĩnh vực nào trong cuộc
sống để làm dẫn chứng? Có thể
nêu các dẫn chứng trong văn học
được không? Vì sao?
GV hướng dẫn HS lập dàn ý theo
gợi ý trong SGK.
?Từ kết quả thảo luận trên, em hãy
phát biểu nhận thức của mình về
cách làm bài nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí?
GV hướng dẫn HS củng cố kiến
thức qua phần ghi nhớ và giải các
bài tập.
Chia HS thành 2 nhóm giải 2 bài
tập.
cạnh biểu hiện của sống đẹp); chứng minh, bình luận
(nêu những tấm gương người tốt, bàn cách thức rèn
luyện để sống đẹp,; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách
nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực,…).
- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy
dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.
b. Lập dàn ý: (dựa vào phần tìm hiểu đề).
A. Mở bài:
- Giới thiệu về cách sống của thanh niên hiện nay.
- Dẫn câu thơ của Tố Hữu.
B. Thân bài:
- Giải thích thế nào là sống đẹp?
- Các biểu hiện của sống đẹp:
+ lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp.
+ tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu.
+ trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng
suốt.
+ hành động tích cực, lương thiện…
Với thanh niên, HS, muốn trở thành người sống đẹp,
cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước
hoàn thiện nhân cách.
C. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sống đẹp.
II. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
Ghi nhớ: (SGK).
1. Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận,
trích dẫn (nếu đề đưa ý kiến, nhận định).
2. Thân bài:
a. Giải thích, nêu nội dung vấn đề cần bàn luận.
Trong trường hợp cần thiết, người viết chú ý giải
thích các khái niệm, các vế và rút ra ý khái quát của
vấn đề.
* Lưu ý: Cần giới thiệu vấn đề một cách ngắn gọn,
rõ ràng, tránh trình bày chung chung. Khâu này rất
quan trọng, có ý nghĩa định hướng cho toàn bài.
b. Phân tích vấn đề trên nhiều khía cạnh, chỉ ra biểu
hiện cụ thể.
c. Chứng minh: Dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn
đề.
d. Bàn bạc vấn đề trên các phương diện, khía cạnh:
đúng- sai, tốt- xấu, tích cực- tiêu cực, đóng góp- hạn
chế,…
* Lưu ý: Sự bàn bạc cần khách quan, toàn diện, khoa
học, cụ thể, chân thực, sáng tạo của người viết.
e. Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong lí luận và
thực tiễn đời sống.
3. Kết bài: Liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hoạt
động về tư tưởng đạo lí (trong gia đình, nhà trường,
ngoài xã hội)
IV. Luyện tập:
Naêm 2014 - 2015
Trang 8
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
Bài tập 1:
a. Vấn đề mà Gi. Nê-ru bàn luận là phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người.
Căn cứ vào nội dung cơ bản và một số từ ngữ then chốt, ta có thể đặt tên cho văn bản ấy là:
“Thế nào là con người có văn hoá?”, “Một trí tuệ có văn hoá”,…
b. Để nghị luận, tác giả sử dụng các thao tác lập luận: giải thích (đoạn 1: Văn hoá- đó có
phải là sự phát triển nội tại…; Văn hoá nghĩa là…); phân tích (đoạn 2: Một trí tuệ có văn
hoá…); bình luận (đoạn 3: Đến đây, tôi sẽ để các bạn…).
c. Cách diễn đạt trong văn bản khá sinh động. Trong phần giải thích, tác giả đưa ra nhiều câu
hỏi rồi tự trả lời, câu nọ nối câu kia, nhằm lôi cuốn người đọc suy nghĩ theo gợi ý của mình.
Trong phần phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc (tôi sẽ để các
bạn quyết định lấy…Chúng ta tiến bộ nhờ…Chúng ta bị tràn ngập… Trong tương lai sắp tới,
liệu chúng ta có thể…), tạo quan hệ gần gũi, thân mật thẳng thắn với người viết (Thủ tướng
của một quốc gia) với người đọc (nhất là thanh niên). Ở đoạn cuối, tác giả viện dẫn đoạn thơ
cua một nhà thơ Hi Lạp, vừa tóm lược các luận điểm nói trên, vừa gây ấn tượng nhẹ nhàng,
dễ nhớ và hấp dẫn.
Bài tập 2: SGK đã nêu những gợi ý cụ thể. GV nhắc HS luyện tập ở nhà (lập dàn ý hoặc viết
bài). GV có thể hiểm tra, chấm điểm để động viên, nhất là đối với những HS chăm chỉ, tự
giác học tập.
Dặn dò: Chuẩn bị bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
TUẦN: 2
Đọc văn:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP.
Tiết: 5
(Hồ Chí Minh)
Ngày soạn:……2014.
PHẦN MỘT:
TÁC GIẢ.
A . Mục tiêu bài học:
+ Kiến thức: Nắm được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.Quan
điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Vận dụng những tri thức đó để
phân tích văn thơ của Người.
+ Kĩ năng: Phân tích tác giả văn học
+ Thái độ : Giáo dục cho các em có thái độ đúng đắn và tinh thần học tập lối sống của
Người
B. Chuẩn bị :
- HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
- GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
C. Phương pháp: GV hướng dẫn HS trước khi đến lớp đọc kĩ SGK và trả lời câu hỏi trong
phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó, GV nhấn mạnh,
khắc sâu những ý chính.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Naêm 2014 - 2015
Trang 9
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Chia HS thành 4 nhóm thảo luận 5 I. Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh sinh ngày
g THPT
Chunhững
Vaên An
o aùn Ngöõ
vaên 12-tại
HọKim
c kì 1 Liên- GV:Nam
Hà NgĐànọc Tiến
phút.Tröôø
Sau nđó
trình bày
nét-Giaù
chính,
19-5-1890
Nghệ An
GV nhắc lại những mốc thời gian trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, cha
chính. HS tự ghi vào vở.
là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.
? Hãy trình bày những nét cơ bản về -1911 từ bến Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường
tiểu sử HCM.
cứu nước
-1923-1941: Bác họat động cách mạng ở Pháp,
Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan…
-2/1941: Bác về nước lãnh đạo phong trào cách
mạng tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
-8/1942-9/1943: Bác bị chính quyền Tưởng Giới
(An Nam cộng sản Đảng, Đông dương Thạch bắt giam khi Người sang Trung Quốc
cộng sản đảng, Đông Dương CS liên tranh thủ sự viện trợ quốc tế.
đoàn)
-2-9-1945: Bác đọc “Tuyên ngôn Độc lập” khai
sinh nước Việt Nam DCCH.
-1946-1969: làm Chủ tịch nước, tiếp tục lãnh
đạo nhân dân ta đánh thắng giặc Pháp, Mĩ.
-2-9-1969: Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời.
* Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Hồ Chí
- Năm 1940 Unesco đã ghi nhận và suy Minh còn để lại một di sản văn học quí giá. Hồ
tôn Người “anh hùng giải phóng dân Chí Minh là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
tộc, danh nhân văn hoá thế giới”.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác
? Hãy trình bày quan điểm sáng tác a. Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến
của HCM?
đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
GV chỉ cho HS thấy 3 quan điểm sáng Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như
tác của Hồ Chí Minh trong SGK rồi tự người chiến sĩ ngoài mặt trận.
ghi vào vở, GV phân tích các đặc b. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thực và
điểm,HS theo dõi SGK.
tính dân tộc của văn học.
Liên hệ thơ Nguyễn Đình Chiểu, Sóng c. Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất
Hồng.
phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết
? Hãy nêu những nét khái quát nhất về địng nội dung và hình thưc của tác phẩm.
sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh?
2. Di sản văn học: Lớn lao về tầm vóc tư tưởng,
? Sự nghiệp văn học của Người được phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách
chia làm mấy bộ phận?
nghệ thuật.
Chia HS thành 3 nhóm thảo luận 3 a. Văn chính luận: chiếm khối lượng khá lớn.
nhóm thể loại. Sau đó đại diện trình - Mục đích: đấu tranh chính trị, tiến công trực
bày, Gv nhấn mạnh lại những ý cơ bản, diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng
HS theo dõi SGK rồi chép lại vào vở.
hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của
? Mục đích của việc viết văn chính dân tộc qua những chặng đường lịch sử phục vụ
luận? Nghệ thuật?
trực tiếp công khai cuộc đấu tranh CM.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
? Hãy kể tên những tác phẩm văn
+ Những bài báo với bút danh Ngyễn Ái Quốc
chính luận?
đăng trên báo:Người cùng khổ(Le Pa ria), Nhân
đạo (Lhumanite), Đời sống thợ thuyền …
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): tố cáo
một cách đanh thép tội ác của thực dân Pháp đối
với nhân dân các nước thuộc địa.
+ Tuyên ngôn độc lập (1945): khát vọng tự do
của dân tộc, lập trường cách mạng.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-121946) và Không có gì quí hơn độc lập tự do
Hãy -kể2015
tên một số tác phẩm truyện và (1966): là tiếng gọi của non sông
đất10
nước trong
Naêm? 2014
Trang
kí của HCM? Trình bày những hiểu giờ phút thử thách đặc biệt
biết của em về tác phẩm đó?
b. Truyện và kí:
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
IV. Luyện tập:
1. Bài tập 1: Biểu hiện của sự hài hoà độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại trong bài
Chiều tối:
- Bút pháp cổ điển:
+ Trước hết thể hiện qua cách miêu tả khung cảnh thiên nhiên. Thiên nhiên được nhìn từ xa,
được khắc hoạ bằng những nét chấm phá, không nhằm ghi lại hình xác mà chỉ cốt truyền lại
linh hồn của tạo vật.
+ Thể hiện ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình.
- Bút pháp hiện đại:
+ Thiên nhiên trong bài không tĩnh lặng mà vận động một cách khoẻ khoắn, hướng tới sự
sống, ánh sáng, tương lai.
+ Nhân vật trữ tình không phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ, luôn ở trong tư thế làm chủ hoàn cảnh,
không bị chìm đi mà nổi bật hẳn lên giữa bức tranh thiên nhiên,…
Nhiều chi tiết và hình ảnh thuộc về sinh hoạt đời thường được đưa vào bài thơ một cách tự
nhiên nên sống động và làm cho thi phẩm toát lên màu sắc hiện đại.
2. Bài tập 2: Qua tập thơ Nhật kí trong tù, người đọc có thể thấy nhiều bài học thấm thía và sâu
sắc.
Dặn dò: Trả lời câu hỏi phần Hướng dẫn học bài trong SGK.
Chuẩn bị bài mới: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
TUẦN: 2
Tiếng Việt: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT.
Tiết: 6
Ngày soạn:……2014.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Kiến thức : Giúp HS: Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt
và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Kĩ năng: Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng
trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng
thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng.
- Thái độ : Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm về khả năng biểu đạt của tiếng Việt.
Tự nhận thức về rách nhiệm của cá nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ trong giao tiếp, góp
phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. Chuẩn bị :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp:
GV hướng dẫn HS xác định nội dung sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện của
sự trong sáng, nên xuất phát từ những ngữ liệu thực tế. Ngoài các ngữ liệu trong SGK, GV
có thể tham khảo thêm các tài liệu khác về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Từ các
ngữ liệu đó dẫn đến nội dung việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. HS thảo luận, nhận
xét, GV hướng dẫn và tổng kết thành nội dung của phần Ghi nhớ.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Naêm 2014 - 2015
Trang 11
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
HOẠT ĐỘNG THẦY TRÒ
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và
phát triển, tiếng Việt đã đạt được
phẩm chất trong sáng, nhưng yêu
cầu giữ gìn sự trong sáng vẫn luôn
luôn cần đặt ra.
?Sự trong sáng của tiếng Việt được
biểu hiện qua những phương diện
cơ bản nào?
Minh hoạ bằng những ví dụ trong
SGK.
?Em hãy tìm những ví dụ để minh
hoạ tiếng Việt bị ảnh hưởng từ
những "tạp chất".
Tìm hiểu ví dụ trong SGK.
?Sự trong sáng là phẩm chất của
tiếng Việt. Vậy chúng ta phải làm
gì để giữ gìn sự trong sáng đó?
Những biểu hiện cụ thể của việc
giữ gìn sự trong sáng? Liên hệ bản
thân.
* Giáo dục kĩ năng sống:
- Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm và
khả năng biểu đạt của tiếng Việt,
yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt.
- Tự nhận thức về trách nhiệm của
cá nhân trong việc trau dồi ngôn
ngữ trong giao tiếp, góp phần giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Naêm 2014 - 2015
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, qui tắc chung
về phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo
lời nói, bài văn,…
- Những chuẩn mực, qui tắc đó là cơ sở cho việc thể
hiện rõ ràng, mạch lạc nội dung tư tưởng, tình cảm của
mỗi người và cho việc lĩnh hội được đầy đủ, chính xác
những nội dung truyền đạt của người khác.
- Hệ thống chuẩn mực và qui tắc đó có tính đặc thù của
tiếng Việt, mang bản sắc và tinh hoa của tiếng Việt.
- Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng qui tắc của tiếng
Việt sẽ đảm bảo được sự trong sáng của lời nói.
Ví dụ: (SGK).
2. Sự trong sáng của tiếng Việt không dung nạp tạp
chất, không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là
không cho phép sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết
những yếu tố ngôn ngữ khác.
Tuy nhiên, nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào
biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài. Sự
vay mượn như thế thường diễn ra ở mọi ngôn ngữ và là
cần thiết vì nó làm phong phú cho từng ngôn ngữ.
Ví dụ: SGK.
3. Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở
tính văn hoá, lịch sự của lời nói.
Ví dụ: (SGK).
* Ghi nhớ: (SGK)
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trước hết
đòi hỏi phải có tình cảm yêu mến và ý thức qúi trọng
tiếng Việt.
Mỗi âm thanh, mỗi từ ngữ, mỗi qui tắc trong tiếng
Việt,... đều là di sản quí báu mà bao đời cha ông ta đã để
lại. Nó giúp cho chúng ta có hiểu biết, có nhân cách,
đồng thời nuôi dưỡng cả dân tộc trường tồn và phát
triển.
2. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng đòi
hỏi mỗi người cần có những hiểu biết cần thiết về
tiếng Việt.
Đó là những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của
tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ,
đặt câu, tạo lập văn bản,tiến hành giao tiếp.
Muốn hiểu biết, cần tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế
giao tiếp, từ sự trau dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo hoặc
qua việc học tập ở nhà trường.
3. Công cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi
hỏi trách nhiệm cao của mỗi người trong chính hoạt
động sử dụng tiếng Việtkhi giao tiếp.
* Ghi nhớ: (SGK).
Trang 12
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
III. Luyện tập:
F- Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
TUẦN: 3
Làm văn: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
Tiết: 7
( NGHỊ LUẬN XÃ HỘI )
Ngày soạn: ……..2014
A. BẢNG MÔ TẢ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, NĂNG LỰC
1. Yêu cầu cụ thể về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ:
* Kiến thức:
- Nắm được cách viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí,
- Vận dụng kiến thức làm bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí.
* Kĩ năng, thái độ:
- Biết vận dụng các kiến thức trên để đọc - hiểu các văn bản tự sự được giới thiệu trong phần
Văn học và các văn bản tự sự khác ngoài sách giáo khoa.
- Thực hành: Vận dụng kiến thức làm bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí.
2. Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau:
- Năng lực tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.
- Năng lực viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
- Năng lực Vận dụng kiến thức làm bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
B. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nhận biết về thể
loại,tác phẩm thơ
đã học chương
trình lớp 11 .
Hiểu được đặc điểm
của thể loại thơ và
vai trò của những
yếu tố cần kết hợp
trong thơ
Học sinh biết làm - Vận dụng vào làm văn:
một bài văn nghị Biết làm một bài văn nghị
luận về tư tưởng luận về tư tưởng đạo lí,
đạo lí
trong đó có vận dụng kiến
thức xã hội và văn học
- Vận dụng vào thực tiễn đời
sống: Biết yêu thương và
quý trọng những gì mình
đang có.
Hình thành, phát Biết sắp xếp một
hiện chi tiết liên cách mạch lạc, có
quan đến bài thơ.
hệ thống các sự
việc, chi tiết liên
quan
đến
câu
chuyện được kể.
Biết xây dựng một - Biết bộc lộ những cảm
bài văn nghị luận về xúc, suy nghĩ của cá nhân
tư tưởng đạo lí bằng qua câu chuyện được kể.
một hệ thống các
luận điểm, luận
cứ,luận chứng.
C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Chủ đề
Naêm 2014 - 2015
Trang 13
Cộng
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
Đọc - hiểu
- Câu 1: Đoạn
trích bài thơ
Tương Tư –
Nguyễn Bính
Số câu: 1
Tỉ lệ: 30%
Biết nhận diện
về thể loại qua
một trích đoạn
cụ thể nêu ở đề
bài.
(10% x
điểm =
điểm)
- Thấy được
vai trò của
các yếu tố
ngôn từ trong
thơ.
- Nhận xét về
a. Tâm trạng
của nhân vật
trữ tình
b. Biểu hiện
của màu sắc
dân tộc trong
đoạn thơ?
- Phân biệt
đặc trưng thể
loại thơ với
các thể loại
khác.
10
(20% x 10
1,0
điểm = 2,0
điểm)
Làm văn
Số câu: 1
Tỉ lệ: 60%
Tổng cộng
1,0 điểm
2,0 điểm
30% x 10 =
3,0 điểm
- Vận dụng - Biết thể
hiểu biết về hiện cảm xúc
thể loại nghị của mình về
luận về tư câu chuyện
tưởng đạo lí
để viết được
một bài văn
50% x10
20% x10
điểm = 5,0
điểm = 2,0
điểm
điểm
7,0 điểm
D. ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
BÀI VIẾT SỐ 1 – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
THỜI GIAN LÀM BÀI: 45 phút
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm):
Gió mưa là bệnh của giời,
Naêm 2014 - 2015
Trang 14
70% x10 =
7,0 điểm
10,0 điểm
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Tương Tư – Nguyễn Bính
a. Hai thôn mà tác giả nhắc đến trong đoạn thơ trên là thôn nào? Tâm trạng của nhân vật trữ
tình?
b. Biểu hiện của màu sắc dân tộc trong đoạn thơ?
Phần II: Viết (7,0 điểm)
Trong giây phút kinh hoàng khi tai nạn ập đến, một học sinh nam trên chuyến phà Sewol (Hàn
Quốc) đã gửi tới mẹ mình tin nhắn: “Mẹ, con sợ rằng sẽ không kịp nói với mẹ nên gửi tin nhắn.
Con yêu mẹ.”
Đọc mẩu tin đó, Tuấn Jeon, biên tập viên chương trình tiếng việt của đài KBS, gợi mở trên
Facebook của mình: “Thông qua sự việc này, một lần nữa chúng ta cảm nhận được nhiều điều.
Nhất là có thể cảm nhận được gia đình quý giá đến dường nào. Nếu như ngày mai là ngày cuối
cùng trong cuộc đời mình, bạn sẽ muốn nói những gì, với ai? Bạn nghĩ bạn muốn làm những
gì?”
Qua mẩu tin trên cùng với phần gợi mở, Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn khoảng 300 từ để
trả lời câu hỏi đó.
--------------------------------------------HẾT----------------------------------------E. HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Ý
Phần1:
Đọc
hiểu
Biểu
điểm
3,0 điểm
Phần I: Đọc hiểu (2 điểm)
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Tương Tư – Nguyễn Bính
a. Hai thôn mà tác giả nhắc đến trong đoạn thơ trên là thôn nào? Tâm
trạng của nhân vật trữ tình?
b. Biểu hiện của màu sắc dân tộc trong đoạn thơ?
a
b
Phần
2: Viết
Đáp án
- Hai thôn mà tác giả nhắc đến đó là: Thôn Đoài và Thôn Đông
- Tâm trạng tương tư: nhớ nhung, hờn giận, trách cứ
- Thể thơ dân tộc: lục bát
- Lối nói vòng vo, ý nhị, không gian của làng quê để bộc lộ tình cảm
chân thành trong sáng mà không kém phần mãnh liệt.
Phần 2: Viết
Trong giây phút kinh hoàng khi tai nạn ập đến, một học sinh nam
trên chuyến phà Sewol (Hàn Quốc) đã gửi tới mẹ mình tin nhắn: “Mẹ,
con sợ rằng sẽ không kịp nói với mẹ nên gửi tin nhắn. Con yêu mẹ.”
Đọc mẩu tin đó, Tuấn Jeon, biên tập viên chương trình tiếng việt
của đài KBS, gợi mở trên Facebook của mình: “Thông qua sự việc
này, một lần nữa chúng ta cảm nhận được nhiều điều. Nhất là có thể
cảm nhận được gia đình quý giá đến dường nào. Nếu như ngày mai là
ngày cuối cùng trong cuộc đời mình, bạn sẽ muốn nói những gì, với
Naêm 2014 - 2015
Trang 15
0,5 điểm
1,0 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
7,0 điểm
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
1
2
3
4
5
ai? Bạn nghĩ bạn muốn làm những gì?”
Qua mẩu tin trên cùng với phần gợi mở, Anh/chị hãy viết một bài văn
ngắn khoảng 300 từ để trả lời câu hỏi đó.
Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể
Nêu được vấn đề cần nghị luận: giá trị của gia đình, tình yêu gia đình
0,5 điểm
Cảm xúc khi đọc mẩu tin về dòng tin nhắn cuối cùng của cậu bé đến
2,0 điểm
mẹ: Xúc động, trân trọng những tình cảm đáng quý
Bàn luận:
-Bàn về vai trò quan trọng của gia đình: là tổ ấm, là chiếc nôi nâng đỡ
con người, là chỗ dựa…Mở rộng gia đình lớn (trường học, xóm làng)
- Phê phán một số người không biết trân trọng tình cảm gia đình
Bài học:
- Học sinh có quyền bày tỏ suy nghĩ của bản thân về: câu nói cuối
cùng, người cuối cùng muốn gặp (người thân, bạn bè…), điều muốn
nói (cảm ơn, xin lỗi, nguyện vọng…), điều muốn làm ( làm việc tốt,
làm điều vui cho người thân, bạn bè, đi đến một nơi nào đó, làm công
việc mình say mê…)miễn là phù hợp giá trị nhân văn.
Khái quát lại vấn đề nghị luận
2,0 điểm
2,0 điểm
0,5 điểm
F - Bieåu ñieåm:
+ Điểm 7: Bài viết đảm bảo đầy đủ nội dung kiến thức và kĩ năng. Văn phong sáng rõ, sạch đẹp
và diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc. Có cách triển khai lập luận sáng tạo.
+ Điểm 5,6: Bài viết đảm bảo kĩ năng và hơn 2/3 nội dung kiến thức. Văn phong sáng rõ, sạch
đẹp và diễn đạt trôi chảy. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả.
+ Điểm 3,4: Bài viết chỉ đảm bảo một nửa nội dung kiến thức, diễn đạt tương đối mạch lạc, chặt
chẽ hoặc đảm bảo bố cục, đầy đủ luận điểm nhưng phân tích chưa sâu. Có thể mắc một số lỗi về
diễn đạt.
+ Điểm 1,2: Bài viết chưa đảm bảo về bố cục, phân tích sơ sài, thiếu dẫn chứng. Yếu về kỹ
năng: diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu….
+ Điểm 0: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
* Dặn dò: Chuẩn bị bài: Tuyên ngôn độc lập ( phần Tác phẩm).
F. RÚT KINH NGHIỆM:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
TUẦN: 3
Tiết: 8,9
Ngày soạn: ……...2014
PHẦN HAI:
Naêm 2014 - 2015
Đọc văn:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP.
(Hồ Chí Minh)
TÁC PHẨM.
Trang 16
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
A. Mục tiêu cần đạt :
+ Kiến thức : Giúp HS: Thấy được gía trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn
Độc lập.Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản Tuyên ngôn Độc lập.
+Kĩ năng : Phân tích, bình luận về ý nghĩa lịch sử và nghệ thuật chính luận của Tuyên ngôn
Độc lập
+ Thái độ : Giáo dục lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân.
B. Chuẩn bị :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng.
- Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận, tìm hiểu và nhận biết
những phương diện đặc sắc của văn bản.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
- Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
- Những đặc điểm cơ bản của phong cách nhệ thuật Hồ Chí Minh.
3. Bài mới:Suốt bốn ngàn năm lịch sử, dân tộc Việt nam luôn phải chiến đấu quyết liệt để
bảo vệ nền độc lập dân tộc. Một số áng văn ra đời vào những thời điểm trọng đại của lịch sử
được coi như những Tuyên ngôn Độc lập mang dấu ấn một thời và có giá trị trường tồn cùng
dân tộc: thế kỉ XI có Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lí Thường Kiệt), thế kỉ XV có
Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), nhưng mãi đến thế kỉ XIX, một văn bản thực sự mang tên
Tuyên ngôn Độc lập mới chính thức ra đời và được Hồ Chí Minh đọc trước toàn dân. Sau
này, có lần Bác tâm sự “Trong đời tôi, tuy viết nhiều nhưng chưa bao giờ tôi viết được một
bài hữu ích như lần này”. Vậy bảng tuyên ngôn này có gì đặc sắc mà Bác tâm đắc đến
vậy?...chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu…
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của I. Tìm hiểu tiểu dẫn:
Tuyên ngôn Độc lập ?
1. Hoàn cảnh ra đời:
Tuyên ngôn Độc lập được công bố trong - Ngày 19-8-1945: CM tháng Tám thành công,
hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, hướng vào chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân.
những đối tượng cụ thể.
- Ngày 26-8-1945: Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc
Trước khi viết Người luôn đặt ra câu về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang Hà Nội
hỏi…
Bác đã viết TNĐL.
? Bác viết Tuyên ngôn Độc lập nhằm - Ngày 2-9-1945: Tại Quảng trường Ba Đình Bác
mục đích gì?
đã đọc tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam
- Tuyên bố trước toàn dân, đồng bào, DCCH.
nhân dân thế giới những trước hết là bọn - Bản tuyên ngôn ra đời trong tình thế vô cùng cấp
đế quốc Anh, Pháp, Mĩ- những kẻ lăm le bách, nền độc lập vừa mới giành được đã bị đe dọa
xâm lược Việt Nam.
bởi các thế lực phản động (Tàu, Tưởng, Anh, Pháp,
- Ngăn chặn, đập tan âm mưu xâm lược Mĩ).
của Pháp, Mỹ.(Bác thừa biết mâu thuẫn 2. Đối tượng :
giữa A,P,M vớiLiên Xô ;thậm chí Bác - Nhân dân trong nước.
biết A,M nhân nhượng để Pháp quay lại - Nhân dân thế giới.
Đông Dương)
- Các nước trong phe đồng minh (Anh, Pháp, Mĩ).
? Nêu giá trị của bản tuyên ngôn.
3. Mục đích sáng tác:
Naêm 2014 - 2015
Trang 17
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
-Đặc điểm của văn chính luận?
? Phân chia bố cục ?
Mở băng Bác đọc tuyên ngôn.
? Em có nhận xét gì về lời mở đầu của
bản tuyên ngôn?
- Em nhận xét gì về câu mở đầu của bản
tuyên ngôn?
- Khép lại phần mở đầu của bản tuyên
ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định: “ Đó là
lẽ phải không ai chối cãi được”. Lẽ phải
mà Bác muốn nói đến ở đây là gì?
Trong 2 lời trích dẫn trên, Bác đã phát
hiện một vấn đề chung mang tính trọng
đại và vô cùng cần thiết cho dân tộc
Việt Nam. Đó là quyền con người
(Nhân quyền).Cụ thể là quyền được sinh
ra, quyền được sống tự do, bình đắng
sung sướng và quyền mưu cầu hạnh
phúc.
- Người ta nói rằng, Bác đã rất khôn
khéo và kiên quyết khi chọn lời 2 bản
Tuyên ngôn của M&P để làm cơ sở. Vì
sao?
-Tuyên bố nền độc lập tự do của dân tộc, chấm dứt
chế độ phong kiến.
-Ngăn chặn âm mưu tái xâm, lược Việt Nam của
thực dân Pháp và âm mưu xâm lược của các nước
Đế quốc khác.
-Bác bỏ lí lẽ, luận điệu xảo trá của thực dân- kẻ kể
công khai hoá và bảo hộ Việt Nam.
- Giải thích cho nhân dân thế giới biết dân tộc Việt
Nam chống thực dân Pháp chứ không chống Đồng
minh để tranh thủ sự đồng tình của dư luận quốc tế.
4. Thể loại: Văn chính luận.
- Hồ Chí Minh chọn thể loại này vì văn phong phù
hợp với tính chất trang trọng , trang nghiêm của bản
tuyên ngôn.
- Văn chính luận của Hồ Chí Minh luôn gắn lí luận
với thực tiễn, lập luận chặt chẽ, logic; lí lẽ mạch lạc,
bằng chứng xác đáng; giọng văn hùng hồn, giàu tính
luận chiến; chất trí tuề uyên thâm và giàu cảm xúc,
sức thuyết phục rất cao.
=> Tuyên ngôn Độc lập mang đầy đủ những đặc
điểm này của văn chính luận Hồ Chí Minh.
5. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu...chối cãi được: cơ sở pháp lý và
chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
- Phần 2: Tiếp theo... phải được độc lập: cơ sở thực
tế của tuyên ngôn độc lập.
- Phần 3: còn lại: Lời tuyên bố độc lập và quyết
tâm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc VN.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên
ngôn:
a. Mở đầu bản tuyên ngôn, Bác đã đưa ra 2 căn
cứ để làm cơ sở pháp lí:
- Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776 )
- Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (
1791 )
=>Khẳng định quyền con người (Nhân quyền):
quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng,
hạnh phúc của mỗi con người.
* Ý nghĩa của viện trích dẫn:
- Cách lập luận chặt chẽ, logic theo kiểu tam đoạn
luận ấy làm cho hai bản tuyên ngôn trở thành hàng
- Vậy tác giả đã lập luận như thế nào rào pháp lí vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi,
trong phần mở đầu để ngăn chặn âm kiên quyết.
mưu toan tính ấy?
+ Khéo léo, mềm mỏng vì việc trích dẫn ấy đã đề
cao giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và của
Liên hệ BNĐC của Nguyễn Trãi: Từ văn minh nhân loại, thể hiện sự tôn trọng của Việt
Triệu, Đinh, Lí, Trần...
Nam, của Bác đối với những tuyên ngôn bất hủ của
Naêm 2014 - 2015
Trang 18
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
? Từ 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ
Bác đã suy ra điều gì ?
Diễn giảng:Hoặc như, Người phát triển
quan điểm tôn giáo từ “tạo hóa” thành
qui luật duy vật biện chứng: “Đó là
những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Đây là sự đóng góp đầy ý nghĩa của Bác
đối với phong trào giải phóng các dân
tộc trên thế giới. Nó được xem là “phát
súng lệnh” mở đầu cho cơn bão táp
cách mạng làm sụp đổ chủ nghĩa thực
dân, giành lại độc lập ở các nước thuộc
địa Á, Phi và Mĩ La-tinh. Vì vậy, có một
nhà văn hóa nước ngoài đã nhận định:
“ Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí
Minh là ở chỗ người đã phát triển quyền
lợi con người thành quyền lợi dân tộc”.
Nói như người, tất cả các người dân đều
có quyền quyết định vận mệnh của mình.
- Song, nếu chỉ như vậy, Bác hoàn toàn
có thể lựa chọn câu văn: Đó là những lẽ
phải đã được khẳng định.
- Gắn với hoàn cảnh ra đời của bản
tuyên ngôn, từ sự phân tích tình hình
thực tiễn, Người đã tiên cảm thấy có
những kẻ đang cố tình toan tính, dã tâm
tìm cách chối cãi, chà đạp lên “lẽ phải”,
chân lí. Kẻ đó là thực dân Pháp với luận
điệu xảo trá, lừa bịp dư luận thế giới để
quay lại đặt ách nô dịch. Kẻ đó là đế
quốc Mĩ đang núp sau lưng quân Tưởng
âm mưu nhòm ngó, can thiệp sâu vào
Đông Dương.
? Qua phần 1, ta có thể rút ra những
nhận định đánh giá gì?
? Trong phần 2, tác giả đã lập luận như
thế nào để khẳng định quyền tự do độc
lập của dân tộc ta?
* GV giới thiệu: Trong tình hình thực tế
lúc bấy giờ, Bác đã xác định kẻ thù nguy
hiểm nhất trực tiếp gây ra sự mất ổn
định của nền độc lập dân tộc VN là thực
dân Pháp. Vì vậy Người đã sử dụng một
hệ thống lập luận chặt chẽ và đanh thép
vừa để kết tội thực dân Pháp, vừa tranh
thủ sự ủng hộ đồng tình của nhân loại
tiến bộ trên cơ sở tố cáo tội ác của kẻ thù
là thực dân Pháp trong 2 khoảng thời
Naêm 2014 - 2015
người Pháp và người Mĩ. Từ đó, buộc Pháp và Mĩ
phải thừa nhận tuyên ngôn của Việt Nam.
+ Kiên quyết, cứng cỏi vì việc trích dẫn ấy còn
nhắc nhở họ đừng phản bội tổ tiên mình, nhằm
chặn đứng âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và
Đế quốc Mĩ. Người viết đã dùng lí lẽ của đối thủ
để bác bỏ chính đối thủ ấy. Đó là chiến thuật “gậy
ông đập lưng ông”.
- Tranh luận ngầm với Pháp, Mĩ: đặt 3 cuộc cách
mạng, 3 nền độc lập, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng
nhau gợi ra một cách kín đáo niềm tự hào dân tộc.
(Từ quyền con người, Bác đã có sự sáng tạo trong
việc “ suy rộng ra” quyền độc lập tự do của các
dân tộc).
b. Luận điểm “suy rộng ra”:
- Trong hai bản tuyên ngôn ấy, quyền tự do, bình
đẳng, hạnh phúc… được khẳng định và bảo vệ cho
từng cá nhân cụ thể => quyền con người.
- Hồ Chí Minh đã phát triển thành luận điểm “suy
rộng ra” thành quyền dân tộc (quyền sống, quyền
tự do)
=> đóng góp lớn của Hồ Chí Minh vào phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới tạo nên cơ sở pháp
lí quan trọng bậc nhất của bản tuyên ngôn.
* Tóm lại:
- Đoạn mở đầu ngắn gọn, súc tích, hệ thống lập
luận chặt chẽ, logíc, xác đáng, cách dùng văn
chương đánh địch rất khéo.
- Toàn bộ phần một đã chứa đựng một tư tưởng lớn
có nhiều ý nghĩa sâu sắc, mang sức thuyết phục
mạnh mẽ thể hiện rõ nét sự thông minh, uyên bác
trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Cơ sở thực tế của tuyên ngôn:
a. Cơ sở thực tế khách quan: (đối với Pháp) Hành
động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính
nghĩa.
- Thực dân Pháp rêu rao khai hoá: Trong 80 năm
thống trị nước ta:
+ Về chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ,
ngăn cản sự đoàn kết và thống nhất nước nhà, lập
nhà tù nhiều hơn trường học, chém giết người yêu
nước, tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu, thi
hành chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng
rượu cồn và thuốc phiện.
+ Về kinh tế: bóc lột vơ vét nhân dân ta đến xương
tuỷ, cướp ruộng đất, hầm mỏ nguyên liệu, độc
quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, đặt ra
Trang 19
Tröôøng THPT Chu Vaên An -Giaùo aùn Ngöõ vaên 12- Học kì 1 - GV: Hà Ngọc Tiến
gian cụ thể:80 năm qua và trong 5 năm
gần đây.
? Trong suốt 80 năm qua, thực dân
Pháp luôn khoe khoang công bảo hộ,
trước luận điệu ấy, Bác đã chỉ rõ tội ác
của Pháp như thế nào ?
GV chia HS 2 nhóm lớn để bác bỏ 2
luận điệu xảo trá của Pháp: kể công khai
hoá và bảo hộ Việt Nam.
Phần luận tội này còn mang một sức
mạnh lớn lao của sự thật, đã bác bỏ một
cách đầy hiệu lực những luận điệu dối
trá của chúng về công lao “khai hoá” và
“bảo hộ” Đông Dương được phát ra từ
Văn phòng Tổng thống Sác-lơ đơ Gôn,
đăng tải ầm ỉ trên các báo ở Pa-ri, tạo
một sự nhận thức mơ hồ về tình hình
chính trị ở VN lúc bấy giờ trước dư luận
của quốc tế
Thực dân Pháp rêu rao Đông Dương là
của Pháp, Bác chỉ rõ " Từ mùa thu năm
1940, nước ta đã thành thuộc địa của
Nhật chứ không còn là thuộc địa của
Pháp. Và chúng ta giành độc lập từ tay
Nhật
“ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại
thoái vị”
Tóm lại: Đây là đoạn văn gây xúc động
hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn
nộ. Bởi, dù rất ngắn gọn nhưng giá trị
nổi bật của đoạn văn là ở những lí lẽ xác
đáng, bằng chứng xác thực không thể
chối cãi, và đặc biệt là đoạn văn được
diễn đạt bằng một ngôn ngữ sắc sảo, gợi
cảm, hùng hồn để bác bỏ một cách đầy
hiệu lực những luận điểm xảo trá đang
phát đi từ Văn phòng Tổng thống Sác- lơ
đơ Gôn (Sharles de Gaulle), đăng tải ầm
ĩ trên các báo Pa-ri, tạo ra mộ sự nhận
thức mơ hồ về tình hình chính trị ở Việt
Nam lúc bấy giờ trước dư luận quốc tế.
? Cơ sở chủ quan của bản tuyên ngôn ?
Điệp ngữ “sự thật là” như một điệp khúc
khẳng định sức mạnh của sự thật, góp
phần tăng âm hưởng hùng biện cho bản
tuyên ngôn. Góp phần bác bỏ mọi luận
điệu của kẻ thù, đồng thời khẳng đinh
một điều dân tộc VN có quyền làm chủ
đất nước và được hưởng độc lập, tự do.
Naêm 2014 - 2015
hàng trăm thứ thuế vô lí . Gần đây nhất là gây ra
nạn đói khiến từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu
đồng bào bị chết đói.
Nghệ thuật: liệt kê.
=> Pháp không phải là kẻ khai hoá Việt Nam.
- Thực dân Pháp muốn kể công bảo hộ: Bác đã chỉ
rõ không phải là công mà là tội:
+ Trong 5 năm: bán nước ta 2 lần cho Nhật.
+ Khủng bố Việt Minh.
+ Giết tù chính trị.
=> Không phải bảo hộ Việt Nam.
- Bản tuyên ngôn còn kể tội Pháp phản bội Đồng
minh, đầu hàng Nhật, khủng bố cách mạng Việt
Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn nói rõ:
dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật chứ
không phải từ tay Pháp.
* Nghệ thuật:
- “Thế mà”: vừa có tác dụng liên kết đoạn vừa làm
nổi bật quan hẹ tương phản giữa “lí lẽ” tốt đẹp ở
phần mở đầu với những hành động trắng trợn được
trình bày ở phần nội dung.
- Liệt kê: kể tội thực dân Pháp trên mọi lĩnh vực,
tội ác chồng chất.
- So sánh, ẩn dụ, điệp từ “chúng” được sử dụng liên
tiếp; nhiều từ ngữ: dã man, thẳng tay, bể máu, ngu
dân, xương tủy, cướp không, tàn nhẫn, quì gối… đã
tăng cường hiệu quả diễn đạt và sức tố cáo cho bài
văn.
- Lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể
chối cãi, và đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt
bằng một ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn
b.Cơ sở chủ quan: (nhân dân ta, tiêu biểu là Việt
Minh).
- Kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật (Việt
Minh đã cùng chiến tuyến với phe Đồng minh, đây
lùi thảm họa Phát xít trong cuộc chiến tranh thế
giới thứ hai).
- Việt Minh vẫn giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo
đối với người pháp.
- Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước giành
chính quyền lập nên nước Việt Nam DCCH khi
Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Nhân dân lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật.
- Nhân dân ta làm cuộc cách mạng DTDC lập nên
nước Việt Nam DCCH (Đã đánh đổ…)
* Điệp ngữ “sự thật là” + lặp cú pháp đã hiển hiện
những bằng chứng thuyết phục có vai trò bẻ gãy
luận điệu xảo trá của kẻ thù trước dư luận thế giới.
c. Lời khẳng định quyền tự do độc lập: bản
Trang 20
- Xem thêm -