Tuần 01
Tiết 01, 02
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước; thấy được những thành tựu
của nền văn học cách mạng Việt Nam; cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Tập ghi chép, SGK, …
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
VÀ TRÒ
- Văn học Việt Nam từ cách
mạng tháng Tám năm 1945
đến hết thế kỉ XX phát triển
qua các giai đoạn nào?
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến
năm 1975
1. Vài nét vế hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 là
nền văn học của chế độ mới, vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của
- Hs đọc và trả lời câu hỏi 1, Đảng Cộng sản.
SGK, tr 18.
- Từ năm 1945 đến năm 1975, trên đất nước ta diễn ra nhiều sự kiện lớn
lao, điều đó đã tác động mạnh mẽ,csau6 sắc tới toàn bộ đời sống vật chất,
tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật. điều kiện giao lưu
văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
- Hs đọc và trả lời câu hỏi 2,
a. Những chặng đường phát triển
SGK, tr 18.
- 1945-1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp;
- 1955-1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam;
- 1965-1975: Văn học thời kì chống Mĩ cứu nước.
b. Những thành tựu chủ yếu
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó; thể hiện hình ảnh con
người Việt nam trong chiến đấu và lao động.
- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc:
truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
- Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ,
về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm
Tiết 02
thời đại.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt nam từ năm 1945 đến
năm 1975
- Hs đọc và trả lời câu hỏi 3,
- Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu;
SGK, tr 18
- Nền văn học hướng về đại chúng;
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
II. Vài nét khái quát văn học việt nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
- Nêu khái quát hoàn cảnh lịch - Ngày 30-4-1975, cuộc chiến tranh chống đế quốc Mĩ đã kết thúc thắng
sử, xã hội và văn hóa của văn
lợi.
học Việt Nam từ 1975 đến hết - Từ năm 1975 đến năm 1985, đất nước gặp những thử thách, khó khăn
thế kỉ XX?
mới, nhất là khó khăn về kinh tế.
- Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đất nước bước vào
công cuộc đổi mới.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
- Theo em, những chuyển biến - Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của
và một số thành tựu ban đầu
của văn học ở giai đoạn này là
gì?
- Em có thể kết luận như thế
nào về văn học Việt Nam từ
Cách mạng tháng Tám năm
1975 đến hết thế kỉ XX?
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
bài luyện tập, SGK, tr 19 (Hs
về lập dàn ý ở nhà)
cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về với cái tôi muôn thuở.
- Thành tựu cơ bản nhất chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối
cảnh mới của đời sống.
III. Kết luận
- Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 đã kế thừa và phát huy
mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc: chủ nghĩa
nhân đạo, đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng.
- Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 xứng đáng đứng vào
hàng ngũ tiên phong của những nền văn học nghệ thuật chống đế quốc
trong thời đại ngày nay.
- Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, cùng với đất nước, văn học Việt
Nam bước vào công cuộc đổi mới.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Theo em, trong bài (tiết) học có những nội dung nào cần phải nắm vững?
2. Hướng dẫn
- Lập thư mục tác giả, tác phẩm (thi TN) theo mẫu:
STT
Tên tác phẩm
Tên tác giả
Năm sáng tác
Giai đoạn/ thời
kì văn học
- Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
Tuần 01
Tiết 03
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài
liệu tr 65)
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến năm 1975?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Đề nêu lên vấn đề gì?
- Bài viết cần có những ý cơ bản nào?
- Cần vận dụng những thao tác lập luận
nào để viết bài?
- Cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực
nào trong cuộc sống? Có thể nêu các
dẫn chứng trong văn học được không?
- Hướng dẫn Hs lập dàn ý:
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề (diễn dịch, qui nạp,
phản đề).
- Nêu luận đề (dẫn nguyên văn hay tóm
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
tắt nội dung chính của bài viết).
Thân bài: nêu luận điểm, luận cứ và
dẫn chứng.
Kết bài: khái quát ý nghĩa của vấn đề.
- Em hãy phát biểu nhận thức của mình
về cách làm bài nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí?
(- Người viết cần nắm được bản chất nội
dung tư tưởng, đạo lí đồng thời phải biết
nhìn nhận, soi chiếu vấn đề đó từ nhiều
phía để có cái nhìn toàn diện, biểu
dương những mặt đúng, bác bỏ những
biểu hiện sai lệch, tránh cực đoan, phiến
diện. Chú ý biểu dương hay bác bỏ đều
phải có lí lẽ xác đáng, có cơ sở khoa
học, tránh suy diễn, áp đặt.
- Kiến thức được nêu ra cần có sự hài
hòa giữa cái chung và cái riêng, giữa tri
thức phổ quát và nhận thức chủ quan
của bản thân; trình bày những trải
nghiệm của bản thân cần chân thành,
thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết
phục.)
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề bài: SGK, tr 20
a. Tìm hiểu đề
- Luận đề: Lí tưởng sống của thanh niên.
- Tư liệu: Vốn sống của bản thân.
b. Lập dàn ý
Mở bài:
Con người được sinh ra là để sống cho
trọn đời, phần lớn ai cũng muốn sống
sung sướng, nhưng ý thức sống đẹp
dường như ít được quan tâm. Đã có bao
giờ bạn băn khoăn sống đẹp là gì chưa?
Thân bài:
- Giải thích: sống có ích đối với bả thân,
gia đình, xã hội, được mọi người tán
thưởng, noi theo.
- Sống đẹp phải là sống biết cống hiến:
làm tốt những công việc giúp ích cho
bản thân, biết làm chủ, tích cực học tập,
làm tròn trách nhiệm,… để có thể đứng
vững, và đi bằng chính đôi chân của
mình mà không phụ thuộc, không làm
phiền người khác.
- Sống đẹp là phải biết nghĩ đến mgười
khác, biết yêu thương và chia sẻ. Là
phải hướng về một mục tiêu, lí tưởng:
xác định động cơ, nội dung học tập, xác
định việc làm trong tương lai, …
- Biện pháp xay dựng cách sống đẹp.
Kết luận
- Vẫn còn nhiều cảnh tượng không đẹp
trên đường phố, trong nhà trường, trong
từng gia đình. Do đó, cách sống đẹp
hiện nay là vấn đề cần được nhận thức
đúng đắn hơn.
- Sống đẹp không phải khó thực hiện, ai
cũng có thể sống đẹp tùy vào khả năng
và ý chí nỗ lực của mỗi người.
2. Cách làm bài văn nghị luận về một
tư tưởng, đạo lí
- Ghi nhớ (SGK, tr 21)
- Lưu ý (kĩ năng cần rèn luyện):
+ Xác định đúng nội dung tư tưởng, đạo
lí đặt ra trong đề bài, hình thành cách
thức nghị luận giải thích, phân tích, bình
luận.
+ Huy động kiến thức và những trải
nghiệm của bản thân để tạo lập văn bản
nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Các đề văn sau đây, đề nào thuộc loại nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
a. Anh (chị) suy nghĩ gì về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở các bạn trẻ hôm nay?
b. Trình bày suy nghĩ của anh chị về câu nói của Nguyễn Bá Học: Đường đi khó không khó vì ngăn sông
cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
c. Anh (chị) có suy nghĩ gì về quan niệm: Lao động là một trong những quá trình hình thành và hoàn thiện
nhân cách con người.
2. Hướng dẫn
- Lập dàn ý cho đề bài: Suy nghĩ về mục đích và những biện pháp học tập, rèn luyện của bản thân mình trong năm
học cuối cấp THPT.
- Trả lời câu 1,3 SGK, tr 29
Tuần 02
Tiết 04
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. Mục tiêu cần đạt
Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của
phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (Tư tưởng Hồ Chí Minh, di sản
văn hóa dân tộc, tr 225-229); giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 65)
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? (Kiểm tra tập rèn luyện của Hs.)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Vài nét về tiểu sử
- Em hãy giới thiệu tóm tắt vài nét về tiểu Hồ Chí Minh (1890-1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước,
sử của Hồ Chí Minh?
với sự nghiệp giải phóng dân tộc của Việt Nam và phong trào
(Nhà yêu nước và cách mạng vĩ đại của dân
tộc. Nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào
công nhân quốc tế. Nhà nghệ sĩ lớn trên
nhiều lĩnh vực, Danh nhân văn hóa thế
giới.)
- Nêu những nét chính về quan điểm sáng
tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
Quan điểm đó đã giúp em hiểu sâu sắc thêm
về văn thơ của Người như thế nào? (Văn
chương trở thành một phần trong sự nghiệp
cách mạng lớn lao, gắn với những nhiệm vụ
cụ thể trong từng thời điểm sáng tác. Tuy
không phải là tâm niệm chính song sự
nghiệp văn học của Hồ Chí Minh rất phong
phú, lớn lao cả về hình thức thể hiện và tầm
vóc tư tưởng. Chính quan điểm sáng tác coi
văn chương là vũ khí cách mạng, luôn xuất
phát từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng
tác để lựa chọn nội dung và phương thức
bộc lộ đã lí giải với người đọc về sự phong
phú, đa dạng đó.)
- Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn
học của Hồ Chí Minh?
(Nhiều bài thơ viết bằng chữ Hán và tiếng
Việt thể hiện tầm vóc của một nhà hoạt
động cách mạng lớn nhưng lại mang cốt
cách, phong thái của một nhà hiền triết Á
đông.)
- Những đặc điểm cơ bản của phong cách
nghệ thuật Hồ Chí Minh?
- Em có thể kết luận như thế nào về con
người và sự nghiệp văn học của Hồ Chí
Minh?
- Hướng dẫn Hs làm bài luyện tập 1, SGK,
tr 19
cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ,
nhà văn lớn của dân tộc.
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm sáng tác
- Coi văn chương là một vũ khí chiến đấu cho sự nghiệp cách
mạng.
- Coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của tác phẩm.
- Luôn xác định rõ mục đích và đối tượng khi viết.
2. Di sản văn học
- Văn chính luận
+ Các bài báo viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt;
+ các tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp,
Tuyên ngôn độc lập.
- Truyện, kí
+ Nhiều truyện ngắn đăng trên báo Pháp trong thời gian hoạt
động ở nước ngoài, trong đó có “Vi hành”, Những trò lố hay
là Va-ren và Phan Bội Châu, …
+ Một số bài kí viết trong những thời điểm khác nhau của
cuộc đời hoạt động cách mạng của tác giả (Nhật kí chìm tàu,
Vừa đi đường vừa kể chuyện, …).
- Thơ
+ Tập Nhật kí trong tù kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật
thơ Hồ Chí minh;
+ Nhiều bài thơ người làm ở Việt Bắc (1941-1945) và trong
thời kì kháng chiến chống Pháp: Dân cày, Ca binh lính,
Nguyên tiêu, Cảnh khuya, …
3. Phong cách nghệ thuật
Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại văn học đều có phong cách
riêng, hấp dẫn.
- Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận
chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục,
giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ
và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của
phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh của phương
Tây.
- Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc
mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có súc tác
động lớn; thơ nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa
bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu.
III. Kết luận
Thơ văn Hồ Chí Minh là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự
nghiệp cách mạng của Bác, có vị trí đặc biệt quan trọng trong
lịch sử văn học và đời sống tinh thần dân tộc, ẩn chứa những
bài học lớn.
* Ghi nhớ (SGK, tr 29)
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Câu 1,3 HDHB, SGK, tr 29
2. Hướng dẫn
- Bài học mà em tiếp thu được khi đọc bài Lai Tân trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện qua một số phương diện cơ bản nào? Luyện tập bài 1, 3, SGK, tr
33, 34.
Tuần 02
Tiết 05
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng trong
tiếng Việt. Thường xuyên có ý thức, có thói quen và có kĩ năng sử dụng tiếng việt đảm bảo được sự trong sáng.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 65)
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
- Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điểm đó đã
giúp em hiểu sâu sắc thêm về văn thơ của Người như thế nào?
- Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Hs đọc và so sánh 3 câu văn trong SGK, tr 30-31. Xác định câu
nào trong sáng, câu nào không trong sáng. Vì sao? (SGK, tr 31)
- Em có phát hiện gì về cái hay, cái đẹp của tiếng Việt qua câu thơ
của Nguyễn Duy và câu văn của Hồ Chí Minh (SGK, tr 31)?
- Từ các phân tích trên, theo em, sự trong sáng của tiếng Việt trước
hết được biểu hiện qua phương diện nào? (Tính chuẩn mực: về ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp. Có qui tắc: kết hợp âm vị với âm vị để tạo
thành tiếng, kết hợp tiếng với tiếng để tạo thành từ, kết hợp từ với từ
để tạo thành cụm từ hoặc câu, kết hợp câu với câu để tạo thành đoạn
văn, kết hợp đoạn văn với đoạn văn để tạo thành văn bản. … )
- Hs đọc mục 2, SGK, tr 32. Đọc và trả lời bài luyện tập 3, SGK, tr
34.
- Em thấy sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện qua phương
diện nào nữa?
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Sự trong sáng của tiếng Việt
Như nhiều ngôn ngữ trên thế giới,
trải qua hàng ngàn năm tồn tại và
phát triển, tiếng Việt đã đạt được
phẩm chất trong sáng. Phẩm chất đó
dược biểu hiện ở những phương diện
chủ yếu như:
1. Hệ thống các chuẩn mực, qui
tắc chung và sự tuân thủ các
chuẩn mực, qui tắc trong tiếng
Việt. Sự sáng tạo, chuyển đổi linh
hoạt trên cơ sở qui tắc chung.
2. Sự không pha tạp và lạm dụng
các yếu tố của ngôn ngữ khác.
- Hs đọc mục 3, SGK, tr 32-33. Nêu một số lời nói, câu văn, câu thơ 3. Tính văn hóa, lịch sự trong giao
hay (lời hay ý đẹp)? (Chẳng được miếng thịt miếng xôi, Cũng được
tiếp ngôn ngữ.
câu nói cho nguôi tấm lòng. Có thể dưới con mắt ai đó thì em không
thật đẹp? Có lẽ chị không còn trẻ lắm! …)
- Em rút ra được điều gì qua các lời hay ý đẹp đã nêu? (Trong giao
* Ghi nhớ (SGK, tr 33)
tiếp (nói, viết) cần có ý thức lựa chọn những từ ngữ vừa diễn đạt
chính xác tư tưởng, tình cảm vừa đảm bảo vẻ đẹp văn hóa, lịch sự
của ngôn từ; tránh những từ ngữ thô tục có thể làm ảnh hưởng đến
LUYỆN TẬP
sự trong sáng của tiếng Việt và làm tổn thương đến tình cảm của
Bài 2, SGK, tr 34
người đọc, người nghe.)
- Hướng dẫn Hs tự làm bài luyện tập 2, SGK, tr 34 ở nhà.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Đoạn văn sau đã bị lược bỏ các dấu câu. Em hãy đặt các dấu câu cần thiết vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự
trong sáng của đoạn văn.
“ Nói về ước mơ sau này cậu sinh viên năm thứ tư ngành Du lịch Khoa Đông Nam Á Trường Đại học Mở bán
công Thành phố Hồ Chí Minh cho biết Nếu có điều kiện sẽ vận động cùng mọi người lập ra quỹ hỗ trợ cho những
bệnh nhân ung thư nghèo khổ và đơn độc.” (Tam khảo SGK, tr 70)
2. Hướng dẫn
- Sưu tầm những thành ngữ, tục ngữ, ca dao về lời ăn tiếng nói, về sự học hỏi trong cách nói năng hàng ngày.
- Bài viết số 1: Nghị luận xã hội, 45’, khoảng 400 từ.
Tuần 02
Tiết 06
Trường THPT Tân Hưng
GV: Nguyễn Thị Minh Hiếu
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (NGỮ VĂN 12)
I. Mục tiêu kiểm tra
Viết được bài làm văn nghị luận bàn về một tư tưởng, đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ học đường ngày nay.
Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 66).
II. Hình thức: Tự luận (ngắn khoảng 400 từ, thời gian 45 phút).
III. Thiết lập ma trận
1. Nội dung kiểm tra
Mục I – HƯỚNG DẪN CHUNG, SGK, tr 35.
2. Các chuẩn cần đánh giá
- Nhận biết: Xác định đúng luận đề, đúng kiểu bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí.
- Thông hiểu: Phân tích những mặt đúng của vấn đề. Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động
về vấn đề nghị luận.
- Vận dụng: Phối hợp các thao tác lập luận đã học, diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số
yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân.
IV. Biên soạn đề
“Ngu dốt không đáng thẹn bằng thiếu ý chí học hỏi”.
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
V. Hướng dẫn chấm
Đáp án
“Ngu dốt không đáng thẹn bằng thiếu ý chí học hỏi”.
Điểm
10,00
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ (bố cục đảm bảo,
3,00
thân bài từ hai đoạn trở lên), diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Luận điểm rõ ràng; lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục.
b. Yêu cầu về kiến thức
1,50
Học sinh có thể bộc lộ quan điểm của riêng mình theo những cách thức khác nhau, nhưng
1,50
7,00
cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Về cơ bản, cần đạt được một số
yêu cầu sau:
- Nêu đúng vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích ý kiến: ngu dốt cần phải học hỏi; đáng thẹn là ngu dốt mà không có ý chí
1,00
1,50
học hỏi.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề:
+ Để lập thân, lập nghiệp, mỗi người phải không ngừng học hỏi. Học với ý chí, nghị lực
3,50
1,50
vươn lên.
+ Rèn luyện ý chí học hỏi chính là rèn luyện nhân cách.
+ Phê phán những người tự thoả mãn, lười biếng trong học tập, rèn luyện.
-
1,00
1,00
Bài học nhận thức và hành động: Bản thân hiểu đúng vai trò cần thiết của ý chí mạnh
mẽ trên bước đường học tập. Từ đó có phương hướng cụ thể để vượt lên khó khăn, thử
1,00
thách. (Ý này không xét vị trí trong bài, học sinh có thể ghép trong từng phần)
Lưu ý: Nếu học sinh có kĩ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn luận vào một vài khía cạnh
và có những suy nghĩ riêng, hợp lí, thuyết phục thì vẫn đạt điểm tối đa.
- Lập dàn ý cho đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về mục đích và những biện pháp học tập, rèn luyện của bản thân
trong năm học cuối cấp THPT.
- Câu 1, 2, 3, SGK, tr 41-42; đọc thêm Mấy ý nghĩ về thơ.
Tuần 03
Tiết 07, 08
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
(Tiếp theo)
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
I. Mục tiêu cần đạt
Thấy được ý nghĩa to lớn và giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ đẹp của tư tưởng và
tâm hồn tác giả.
Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (Tư tưởng Hồ Chí Minh, di sản
văn hóa dân tộc, tr 225-229); giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 65)
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điểm đó đã giúp
em hiểu sâu sắc thêm về văn thơ của Người như thế nào? (Kiểm tra tập rèn luện của Hs)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của I. Tìm hiểu chung
bản tuyên ngôn?
1. Hoàn cảnh ra đời
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, … khai sinh ra nước Việt
- Theo em, mục đích, đối tượng hướng
Nam mới. (SGK, tr 38)
tới của bản tuyên ngôn là gì?
2. Mục đích, đối tượng
- Đối tượng: Đồng bào cả nước, những người dưới sự lãnh đạo
của Việt minh đã nổi dậy giành chính quyền trên cả nước vào
tháng Tám năm 1945; nhân dân trên toàn thế giới; các thế lực thù
địch và cơ hội quốc tế đang dã tâm tái nô dịch đất nước ta, đặc
biệt là thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Nêu bố cục và nhận xét mạch lập luận - Mục đích: tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng
trong bản tuyên ngôn? (Mạch lập luận
định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế
thuyết phục người đọc ở tính lô gi1c
giới; bẻ gãy những luận điệu xảo trá của kẻ thù đang dã tâm nô
chặt chẽ: từ cơ sở lí luận đối chiếu vào
dịch trở lại đất nước ta.
thực tiễn, rút ra kết luận phù hợp, đích
3. Bố cục
đáng không thể không công nhận.)
- Phần mở đầu (Từ đầu đến không ai chối cãi được): Nêu nguyên
lí chung: tất cả… và quyền tự do.
- Phần nội dung (Thế mà, … phải được độc lập): Tội ác của thực
=> TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch dân Pháp và quá trình nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền
sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và
dưới sự lãnh đạo của Việt Minh.
là một áng văn chính luận mẫu mực.
- Phần kết luận (còn lại): tuyên bố độc lập.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Phần mở đầu
- Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu
cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc.
- Hs đọc phần mở đầu và kết luận của
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mĩ và của Pháp;
bản tuyên ngôn.
dùng phép suy luận tương đồng để thấy tất cả các dân tộc … và
- Câu 2, SGK, tr 41
quyền tự do; dùng chiến thuật gậy ông đập lưng ông (dùng lí lẽ
- Phần mở đầu đã giúp em hiểu gì về tác của đối thủ để bác bỏ chính đối thủ ấy) để ngăn chặn âm mưu
giả của bản tuyên ngôn? (nghệ thuật lập chối cãi, chà đạp lên lẽ phải của kẻ thù.
luận chặt chẽ, cách dùng văn chương để 2. Phần nội dung
đánh địch rất khéo léo, hiệu quả. Niềm
- Tố cáo tội ác của thực dân gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80
tự hào kín đáo của tác giả khi đặt 3 bản
năm qua. Khẳng định sự thật lịch sử: quá trình nổi dậy, giành
tuyên ngôn, 3 cuộc cách mạng, 3 nền
chính quyền của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt
độc lập ngang hàng nhau.)
Minh, lập nên chế độ Dân Chủ Cộng Hòa.
- Tạo ra sự đối lập giữa phần mở đầu và nội dung (lí lẽ tốt đẹpTiết 08
hành động trắng trợn); liệt kê (kể tội thực dân trên mọi lĩnh vực);
- Câu 3, SGK, tr 42
so sánh, ẩn dụ, điệp từ chúng; những đoạn văn ngắn trùng điệp,
liệt kê;những đoạn văn dài ghi mốc thời gian cụ thể theo diễn
tiến: làm nổi bật những tội ác, tăng cường súc mạnh tố cáo; mỗi
một sự kiện đều được kết luận, luận tội rõ ràng.
- Tác giả phát biểu lời tuyên ngôn, tuyên 3. Phần kết luận
bố cuối cùng như thế nào?
- Tuyên bố độc lập: Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập và
dân tộc Việt Nam quyết giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
- Tóm tắt gía trị nội dung và nghệ thuật
- Lời tuyên ngôn và tuyên bố được láy đi láy lại nhiều lần kèm
của bản tuyên ngôn.
theo lí lẽ thuyết phục để tuyên bố độc lập.
- Hướng dẫn hs luyện tập và về làm
III. Tổng kết
hoàn chỉnh ở nhà.
Ghi nhớ (SGK, tr 42)
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
- Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn độc lập? ( Phan Trọng Luận, tr 26)
2. Hướng dẫn
- Tất cả những điều được đề cập trong phần nội dung của bản tuyên ngôn đều là sự thật. Đó là những sự thật gì?
- Mỗi người cần có trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt như thế nào ?
- Đọc thêm
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ
(Trích)
Nguyễn Đình Thi
I. Mục tiêu cần đạt
Hiểu được đặc trưng của thơ;thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách iễn đạt tinh tế, có hình ảnh, giàu cảm
xúc.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Tài liệu tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Hướng dẫn đọc thêm
1. Giới thiệu vài nét về Nguyễn Đình Thi và xuất xứ của bài viết Mấy ý nghĩ về thơ?
2. Câu 3, hướng dẫn đọc thêm, SGK, tr 60.
3. Vì sao quan niệm về thơ của tác giả trong bài viết này đến nay vẫn còn có giá trị?
Tuần 03
Tiết 09
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt
Xác định được trách nhiệm của mỗi người đối với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt ở các phương
diện tình cảm, nhận thức, hành động. Thường xuyên có ý thức, có thói quen và có kĩ năng sử dụng tiếng việt đảm
bảo được sự trong sáng.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 65)
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Trong phần thứ hai của tuyên ngôn độc lập, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập,
tự do của nước Việt nam ta?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng
người cần có thái độ và tình cảm như thế nào đối Việt
với tiếng Việt?
1. Xác định thái độ, tình cảm
Mỗi người cần có ý thức tôn trọng và tình cảm yêu quí
- Để giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi tiếng Việt- thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý
người có cần hiểu biết về tiếng Việt hay không? Và báu của dân tộc.
làm thế nào để có những hiểu biết về tiếng Việt?
2. Khẳng định vai trò của kiến thức, sự hiểu biết
Luôn luôn học tập để có những hiểu biết cần thiết về
- Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của
chuẩn mực và các qui tắc của tiếng Việt.
tiếng Việt, mỗi người cần sử dụng tiếng Việt như
thế nào? (Sử dụng theo chuẩn mực và qui tắc của
3. Xác định nguyên tắc sử dụng tiếng Việt
tiếng việt, trong đó có các qui tắc chuyển hóa, biến Có ý thức thường trực giữ gìn sự trong sáng của tiếng
đổi; không lạm dụng tiếng nước mgoai2 làm vẩn
Việt trong giao tiếp.
đục tiếng Việt; tránh lối nói thô tục, thiếu văn hóa,
…)
Ghi nhớ (SGK, tr 44)
- Muốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng
LUYỆN TẬP
việt, mỗi chúng ta phải như thế nào?
- Hs xung phong lên bảng làm luyện tập, SGK, tr
Bài1, 2, sgk, Tr 44-45
44-45, GV nhận xét, đánh giá.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Liên hoan festival nghệ thuật được tổ chức ở Huế. Câu mắc lỗi gì về sử dụng từ ngữ?
2. Hướng dẫn
Câu 1, 3, SGK, tr 54; đọc thêm Đô- xtôi – ép-xki
Tuần 04
Tiết 10,11
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được những kiến giải sâu sắc của tác giả về những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu;
thấy được vẻ đẹp của áng văn nghị luận: cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu cảm.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh (Tài liệu dành cho giáo viên, tr 66).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo, các đoạn video, máy chiếu,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Theo em, phải làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Nêu một số biểu hiện
không đúng của hs trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Bài viết được đánh giá là : áng văn tiêu biểu trong văn xuôi nghị
luận nửa cuối thế kỉ XX ở nước ta , được chọn in trong tuyển tập
“Tiểu luận –Phê bình” của văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945 (Văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. Tiểu
luận- Phê bình, NXB Văn học , Hà Nội 1993, tr. 94-102 )
- Chiếu clip 1 phỏng vấn PVĐ (đoạn 2): => ý 1
- Cho hs xem ảnh (3 ảnh): => ý 2
- Chiếu clip 2 phỏng vấn PVĐ (đoạn 1): => ý 3
- Em đã có những hiểu biết gì về tác giả bài viết?
=> Theo em điều quan trọng để viết được một bài văn nghị luận
văn học tốt là gì? (Phải có hiểu biết, không chỉ riêng về văn học mà
còn về cuộc sống; đồng thời phải có quan niệm đúng đắn và sâu sắc
về thế giới cũng như về đời sống của con người.)
- Nêu hoàn cảnh ra đời bài viết?
- Chiếu clip liên khúc chống Mĩ; - Năm 1963, tình hình chiến tranh ở
miền Nam có nhiều biến động lớn : Mỹ leo thang khủng bố phong
trào cách mạng; Phong trào Đồng Khởi Bến Tre ( nơi Nguyễn Đình
Chiểu trút hơi thở cuối cùng ) diễn ra sôi trào, ác liệt :
Anh ở ngoài kia anh có nghe
Quê ta sông dậy tiếng chèo ghe
Ghe đưa trăm xác đi đòi mạng
Rầm rập ngày đêm lên Bến Tre
Người chết đi cùng người sống đây
Tử sinh một dạ trả thù này
Võ trang mấy trận vang Bình Đại
Cờ phất bừng tươi đất Mỏ Cày
( Lá thư Bến Tre – Tố Hữu )
- Hs đọc văn bản: từ đầu đến dấu (*) phân cách trang 49.
- Tìm những luận điểm chính của bài viết. Em thấy cách sắp xếp
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả Phạm Văn Đồng
- Phạm Văn Đồng (1906- 2000),
quê ở Mộ Đức, Quảng Ngãi.
- Là một nhà cách mạng lớn của
nước ta trong thế kỉ XX. Ông là
người tham gia các hoạt động yêu
nước và cách mạng từ rất sớm; đã
từng bị thực dân Pháp bắt, kết án tù
và đày ra Côn Đảo từ năm 1928 đến
năm 1936,…
- Là nhà lãnh đạo có nhiều cống
hiến to lớn cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước.
- Phạm Văn Đồng còn là một nhà
giáo dục tâm huyết và một nhà lí
luận văn hóa văn nghệ lớn.
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh ra đời
Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc
được viết nhân kỉ niệm 75 năm
ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu
(3-7-1888). Bài viết được in trong
Tạp chí Văn học, tháng 7-1963.
b. Bố cục và những luận điểm
chính của bài viết
- Phần mở đầu: Trên trời có những
vì sao có ánh sáng khác thường,
nhưng con mắt của chúng ta phải
các luận điểm đó có gì khác với trật tự thông thường?( - Thông
thường , trong bài văn nghị luận về một tác giả văn học nào đó,
người ta thường phân tích các tác phẩm chính của tác giả, sau mới
đánh giá về con người, vai trò của nhà văn. Nhưng ở bài viết này,
PVĐ trình bày con người –quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình
Chiểu trước, sau đó mới trình bày về các tác phẩm tiêu biểu của
Nguyễn Đình Chiểu .
- Bài viết không kết cấu theo trật tự thời gian (tác phẩm sáng tác
trước thì trình bày trước). NĐC viết TLVT trước nhưng trong bài
viết, tác giả lại nói đến sau; TLVT được xác định là một tác phẩm
lớn, nhưng phần viết về cuốn truyện thơ đó lại không kĩ bằng phần
viết về thơ văn yêu nước chống ngoại xâm. Với trật tự này, bài viết
có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, chặt chẽ
vừa xúc động, thiết tha. Phạm Văn Đồng muốn nhấn mạnh Nguyễn
Đình Chiểu là con người đặc biệt, để hiểu thơ văn ông trước hết
phải hiểu con người ông, văn thơ ông gắn liền với thực tế, vận
mệnh dân tộc- cách huy động nội lực từ quá khứ, tiếp thêm sức
mạnh từ truyền thống ông cha nhằm nhân lên sức mạnh cho toàn dân
tộc trong cuộc chiến đấu hôm nay.)
-=>Từ cách lập luận của tác giả bài viết, em có thể rút ra bài học gì
về cách viết một bài văn nghị luận?(Trong văn nghị luận, mục đích
nghị luận quyết định nội dung viết cũng như quyết định cách sắp
xếp các luận điểm và mức độ lớn nhỏ của từng luận điểm) GV: chiếu
clip 4: chuyển ý sang đọc – hiểu bài văn.
- Mở đầu bài văn, tác giả nêu nội dung gì, bằng những cách nào?
(Cách đặt vấn đề trực tiếp (khẳng định NĐC là ngôi sao, một nhà thơ
lớn, cần được sáng tỏ hơn nữa); dùng hình ảnh ẩn dụ, so sánh (NĐC
như “ Ngôi sao” – tinh tú, kết tinh tinh hoa vẻ đẹp của trời đất, vũ
trụ, “Ngôi sao NĐC có ánh sáng khác thường” => ánh sáng đẹp
nhưng chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra); cần “phải chăm chú
nhìn thì mới thấy” (cách nói ẩn dụ) nghĩa là cần phải nghiên cứu kĩ
lưỡng, nghiêm túc mới khám phá được vẻ đẹp văn thơ Nguyễn Đình
Chiểu); nêu phản đề (lí do chưa đánh giá đúng giá trị văn thơ
NĐC :“chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên, và
hiểu Lục Vân Tiên khá thiên lệch về nội dung và văn, còn rất ít biết
thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu…”)
- Quê hương, thời cuộc, mất mát riêng và tư tưởng của NĐC đã
được thể hiện như thế nào trong bài viết?( Nhà nho sống trong
cảnh nước nhà lâm nguy, khắp nơi nhân dân đấu tranh đánh giặc cứu
nước, nhà thơ mù, dùng văn thơ: ghi lại tâm huyết với dân tộc, ghi
lại thời kì lịch sử khổ nhục- vĩ đại, làm vũ khí chiến đấu) =>Vẻ đẹp
tấm gương trong sáng : tinh thần yêu nước căm thù giặc, nghị lực
vượt khó để vươn lên phi thường; làm người phải có tâm hồn trong
sáng, không vì lợi lộc hay quyền thế mà đánh mất mình, làm điều phi
nghĩa, làm người phải phấn đấu vì nghĩa lớn, vì đất nước, dân tộc.)
- Ánh sáng khác thường trong quan niệm sáng tác của NĐC?
(Nhà văn trước hết phải có nhân cách: Cảnh riêng và cảnh đất nước
càng đen tối thì khí tiết càng phải cao cả, rạng rỡ : “Sự đời thà khuất
đôi tròng thịt – Lòng đạo xin tròn một tấm gương” và “ Kiến nghĩa
bất vi vô dõng dã” ( Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là
kẻ anh hùng ); =>Quan điểm rất tích cực, tiến bộ, sâu sắc, gắn nhà
văn và văn chương với hiện thực cuộc sống, với vận mệnh dân tộc,
coi trọng chức năng giáo huấn, phê phán, cảnh tỉnh của văn chươngnhà thơ phải là chiến sĩ dùng ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp
chăm chú nhìn thì mới thấy, và
càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn
thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng
vậy.(Nguyễn Đình Chiểu, một vì
sao có ánh sáng khác thường)
- Phần nội dung:
+ Ánh sáng khác thường trong cuộc
sống và quan niệm sáng tác của
Nguyễn Đình Chiểu.
+ Ánh sáng khác thường trong thơ
văn yêu nước của Nguyễn Đình
Chiểu.
+ Ánh sáng khác thường trong
truyện Lục Vân Tiên.
- Phần kết luận: Đời sống và sự
nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là
một tấm gương sáng, nêu cao địa vị
và tác dụng của văn học, nghệ
thuật, nêu cao sứ mạng của người
chiến sĩ trên mặt trận văn hóa và tư
tưởng. (Vẻ đẹp nhân cách và vị trí
Nguyễn Đình Chiểu trong văn học
dân tộc)
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Phần mở đầu:
- Nguyễn Đình Chiểu là một nhân
cách trong sáng, một nhà thơ yêu
nước, tác gia văn học cần được
nghiên cứu tìm hiểu và đề cao hơn
nữa.
- Cách đặt vấn đề trực tiếp, dùng
hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nêu phản
đề: vừa bộc lộ niềm ngưỡng mộ của
tác giả đối với tài năng, tâm huyết
của Nguyễn Đình Chiểu, vừa mang
tính định hướng cho việc nghiên
cứu tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu.
2. Phần nội dung
a. Ánh sáng khác thường trong
cuộc sống và quan niệm sáng tác
của Nguyễn Đình Chiểu
- Cuộc sống: nêu cao khí tiết của
người chí sĩ yêu nước, trọn đời
phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.
- Quan điểm thơ văn: coi trọng
nhân cách và trách nhiệm của nhà
văn với thời cuộc; trong thơ văn
phải ngụ khen chê rõ ràng; thơ văn
là vũ khí chiến đấu chống lại kẻ thù
xâm lược và bọn tay sai, vạch trần
và lên án những kẻ lợi dụng văn
chương làm điều phi nghĩa.
lớn của toàn dân tộc; coi trọng chức năng giáo huấn, phê phán, cảnh
tỉnh của văn chương.)
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Theo em, có những nội dung nào cần nắm vững trong tiết học? ( Bố cục và những luận điểm chính của bài
viết; phần mở đầu.)
2. Hướng dẫn
- Trả lời câu 2, SGK, tr 53. Từ bài học, rút ra quan điểm, thái độ cần thiết khi đánh giá một tác phẩm văn
học và những yếu tố cơ bản cần có để viết tốt một bài văn nghị luận.
- Chuẩn bị câu hỏi 3, SGK,tr 54; (đọc thêm: Đô-xtôi-ép-xki).
Tiết 11
Kiểm tra: Mở đầu bài văn, tác giả nêu nội dung gì, bằng những cách nào?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Tác giả đã giúp người đọc nhận ra ánh sáng khác
thường nào trong thơ văn yêu nước của NĐC?
( Quân triều đình đánh Pháp thua, đầu hàng, cắt đất cho
giặc; các tầng lớp nhân dân ( nông dân, sĩ phu) vùng
dậy đánh giặc; sự lan rộng của cuộc chiến tranh nhân
dân;Trương Định, Thủ khoa Huân, Nguyễn Trung
Trực, ...; “ Khúc ca của những người anh hùng thất thế
nhưng vẫn hiên ngang”,
“Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” .
“Muôn kiếp nguyện được trả thù kia”, liên tưởng, so
sánh với áng văn chính luận bất hủ: Bình Ngô đại cáo
của Nguyễn Trãi; “Xúc cảnh”)
- Nhận xét về cách lập luận của PVĐ? (Từ chung đến
riêng, từ cụ thể đến khái quát, kết hợp cả hai phép lập
luận diễn dịch và qui nạp, cùng với việc lựa chọn được
những dẫn chứng hết sức tiêu biểu; viết đoạn văn nghị
luận bằng cả con tim và khối óc-lập luận một cách
khúc chiết, rõ ràng của mình. PVĐ đã làm rõ những giá
trị tư tưởng và nghệ thuật cơ bản, độc đáo của thơ văn
Đồ Chiểu; )
- Từ việc bàn luận về những ý kiến chưa hiểu đúng
về TLVT, tác giả đã giúp chúng ta nhận ra những
ánh sáng khác thường nào của TLVT?
- Từ nội dung và cách nghị luận của PVĐ, em rút ra
được những bài học gì cho bản thân về quan điểm
đánh giá tác phẩm văn học và cách lập luận sao cho
hiệu quả, thuyết phục? (Đánh giá một tác phẩm, cần
phải có một cái nhìn đồng bộ, từ nhiều góc độ khác
nhau, cả trong và ngoài tác phẩm. Phải xem xét tác
phẩm trong những hoàn cảnh sáng tác và tiếp nhận cụ
thể. Sự thừa nhận, yêu mến của công chúng, đặc biệt là
đông đảo quần chúng nhân dân, chính là một thước đo
quan trọngđể đánh giá giá trị của tác phẩm. PVĐ đã lập
luận theo hình thức đòn bẫy tức là bắt đầu bằng sự hạ
xuống (thừa nhận những hạn chế của LVT) nhưng hạ
xuống để nâng lên, để khẳng định rõ hơn, nổi bật hơn
giá trị của tác phẩm.)
- Kết thúc bài viết, PVĐ đã có những đánh giá khái
quát như thế nào về cuộc đời và thơ văn NĐC?
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
b. Ánh sáng khác thường trong thơ văn yêu
nước của Nguyễn Đình Chiểu.
- Phạm Văn Đồng khẳng định thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu tái dựng sống động không khí kháng
Pháp oanh liệt , bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi những
người anh hùng cứu nước ; khóc than tiếc thương
những liệt sĩ tận trung, trọn nghĩa với dân với
nước.
- Đánh giá tác phẩm “ Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc”: khúc ca những người anh hùng thất thế,
nhưng vẫn hiên ngang…
- “Xúc cảnh” : đoá hoa, hòn ngọc, …
- Cách đánh giá thơ văn yêu nước Nguyễn Đình
Chiểu sâu sắc, khoa học, chặt chẽ và toàn diện;
dẫn chứng tiêu biểu, xúc động, giọng văn khi hào
hùng sôi sục, khi nghẹn ngào thương cảm. Qua
đó, bộc lộ thái độ ngợi ca ngòi bút của Nguyễn
Đình Chiểu; tâm huyết với truyền thống yêu
nước, bất khuất của nhân dân ta.
c. Ánh sáng khác thường trong Truyện Lục
Vân Tiên.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Lối văn nôm na giản dị, là văn nói, văn kể.
+ Nhiều người thuộc, nhớ, truyền miệng nhau tác
phẩm, nhân dân miền Nam say sưa tác phẩm.
- Giá trị nội dung:
+ Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quí ở
đời, ca ngợi những con người trung nghĩa.
+ Hình tượng nhân vật không khô cứng theo
khuôn mẫu của văn học Nho gia mà gần gũi, giản
dị, sống động.
- Đây là nhận định có cơ sở khoa học xác đáng, và
cũng chính là định hướng phê bình văn học. Dùng
cách lập luận theo hình thức đòn bẫy để khẳng
định rõ hơn, nổi bật hơn giá trị của tác phẩm.
3. Phần kết luận
Khẳng định vị trí, vai trò của Nguyễn Đình Chiểu
(Nhấn mạnh ý nghĩa to lớn của cuộc đời và văn nghiệp
của NĐC đối với hôm qua và hôm nay. Đó là bài học
cho mỗi người, cho mỗi nhà văn: Đời sống và sự
nghiệp … văn hóa và tư tưởng.)
trong nền văn học dân tộc; bộc lộ lòng tưởng nhớ,
tự hào về Nguyễn Đình Chiểu.
III. Tổng kết
- Bài viết có nội dung mới mẻ, sâu sắc, xúc động,
ngợi ca Nguyễn Đình Chiểu –người trọn đời dùng
- Qua bài nghị luận này, tác giả muốn chúng ta hiểu ngòi bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước,
đúng và hiểu thật sâu sắc những gì về cuộc đời và sự một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc
nghiệp văn chương của nhà thơ NĐC? (Cuộc đời của Việt Nam.
một người chiến sĩ đã phấn đấu hết mình cho sự nghiệp - Bài văn có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị
đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của
luận xác đáng, chặt chẽ, xúc động thiết tha, ngôn
NĐC là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác
ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu lúc hào sảng, lúc
dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách
xót xa, lời lẽ vừa có tính khoa học vừa có màu sắc
nhiệm của người cầm bút trước cuộc đời. Là bài học
văn chương; vừa khách quan công tâm trong nhìn
cho hôm qua và cho cả hôm nay.)
nhận, đánh giá, vừa cho thấy những cảm xúc chủ
- Khái quát đặc sắc nghệ thuật của bài viết?(Bố cục quan rõ nét của người viết.
chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung - Tác phẩm còn bộc lộ thái độ trân trọng những
tâm; cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả
giá trị văn hóa truyền thống và mối liên quan sâu
diễn dịch, qui nạp và hình thức đòn bẫy; Lời văn có
sắc giữa truyền thống với những vấn đề trọng đại
tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách
của dân tộc ( đặt sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh; giọng điệu linh hoạt,
trong mối liên hệ với cuộc kháng chiến chống
biến hóa (khi hào sảng, lúc xót xa, trân trọng, cảm
Mĩ).
thông, …))
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Vì sao có thể cho rằng bài viết này còn có ý nghĩa phương pháp luận, định hướng cho việc nghiên cứu và
tiếp cận một hiện tượng văn học? (Đứng trước các hiện tượng văn học, nhất là các hiện tượng đặc biệt, cần dày
công tìm hiểu và kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được cái hay, cái đẹp của thơ văn. Trong đánh giá, cần
nhìn nhận các hiện tưỡng văn học trong những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của thời đại và bản thân tác
giả. Đồng thời cũng cần đặt các tác giả, tác phẩm trong thời đại mới để phát hiện các giá trị tích cực, hiện đại của
nó.)
2. Hướng dẫn
- Tác giả đánh giá rất cao ý nghĩa của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc qua đoạn văn nào? Tác giả đã bác bỏ
một số ý kiến hiểu chưa đúng về Truyện Lục Vân Tiên như thế nào?
- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống?
Lập dàn ý cho đề sau: Theo anh (chị), làm thế nào để môi trường sống của chúng ta ngày càng sạch đẹp?
Hoặc tìm hiểu đề bài: Anh (chị) viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày ý kiến của mình về việc xây
dựng hạnh phúc gia đình qua những bữa cơm.
- Đọc thêm
ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI
X.Xvai-gơ
I. Mục tiêu
Hs thấy được cuộc đời và tác phẩm của Đô-xtôi-ép-xki là nguồn cổ vũ quần chúng lao động nghèo đoàn
kết đứng lên lật đổ ách cường quyền. Đô-xtôi-ép-xki được mọi người, mọi thế hệ tôn vinh. Thấy được nghệ thuật
dựng chân dung văn học của Xvai-gơ.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Tài liệu tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Hướng dẫn đọc thêm
1. Tìm hiểu chung về tác giả và xuất xứ của văn bản? (X.Xvai- gơ (1881-1942), nhà văn Áo gốc Do Thái, là một
tài năng văn học toàn diện nhưng nổi tiếng nhất ở thể loại chân dung văn học. Đặc biệt cuốn Ba bậc thầy: Đôtôi- ép-xki – Ban-dắc – Đích-ken được khắp thế giới biết đến. Đoạn trích đọc thêm lấy nhanđề từ tên phần viết về
Đô-xtôi-ép-xki của Xvai-gơ.)
2. Tại sao Đô-xtôi-ép-xki lại được nhân dân Nga ngưỡng mộ? (KTĐGTX, tr 109)
3. Trình bày ngắn gọn một số thủ pháp nghệ thuật của Xvai-gơ qua văn bản trích? (KTĐGTX, tr 109)
Tuần 04
Tiết 11
KIỂM TRA 15’ (BÀI SỐ 1), MÔN NGỮ VĂN, KHỐI 12,
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2013 - 2014
Nội dung đề
1. Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh? Căn cứ vào cuộc
đời và quan điểm sáng tác của Bác, anh/chị thử lí giải những yếu tố nào có ảnh hưởng tới việc hình
thành phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh? (5,00 điểm)
2. Phạm Văn Đồng đã phát hiện “ánh sáng khác thường” nào trong cuộc sống và quan niệm sáng tác
của Nguyễn Đình Chiểu? (5,00 điểm)
Đáp án
Câu 1 (5,00 điểm)
Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh: (4,00 điểm)
- Hồ Chí Minh coi văn chương là một vũ khí chiến đấu cho sự nghiệp cách mạng. ( Nay ở trong thơ nên
có thép – Nhà thơ cũng phải biết xung phong (Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”; Văn hóa nghệ thuật cũng là một
mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy (Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa 1951)) (1,00
điểm)
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính “chân thật” và tính “dân tộc” của văn học. (Người nhắc nhở: chất mơ
mộng nhiều quá, mà chất thật của sự sinh hoạt rất ít; Người căn dặn: Miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng
hồn, phải giữ tình cảm chân thật; nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc; Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ:
chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo.) (1,00 điểm)
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội
dung và hình thức của tác phẩm. (Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?) (2,00 điểm)
Căn cứ vào cuộc đời và quan điểm sáng tác của Bác, có thể lí giải những yếu tố có ảnh hưởng tới
việc hình thành phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh là: (1,00 điểm)
- Những đặc điểm về phong cách nghệ thuật của Bác bắt nguồn từ truyền thống gia đình, môi trường, hoàn
cảnh sống, hoạt động cách mạng và bản sắc tinh thần của Người.
- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh còn được hình thành do quan điểm sáng tác thơ văn của Người: coi
văn chương là một vũ khí chiến đấu cho sự nghiệp cách mạng; khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát
từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
Câu 2 (5,00 điểm)
Phạm Văn Đồng đã phát hiện “ánh sáng khác thường” trong cuộc sống và quan niệm sáng tác của
Nguyễn Đình Chiểu
- “Ánh sáng khác thường” trong cuộc sống: nêu cao khí tiết của người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu
hi sinh vì nghĩa lớn. (2,00 điểm)
- “Ánh sáng khác thường” trong quan điểm thơ văn: coi trọng nhân cách và trách nhiệm của nhà văn với
thời cuộc; trong thơ văn phải ngụ khen chê rõ ràng; thơ văn là vũ khí chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược và
bọn tay sai, vạch trần và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa. (3,00 điểm)
Tuần 04
Tiết 12
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs
(tài liệu tr 66-67)
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Giáo dục bảo vệ môi trường,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Bố cục và các luận điểm chính của bài viết? Vì sao ngôi sao NĐC đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu
trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này? (Đời sống và sự nghiệp … văn hóa và tư tưởng.)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì?
- Bài viết cần có những ý nào? Sắp xếp các ý đó ra
sao?
- Nên chọn những dẫn chứng nào?
- Cần vận dụng những thao tác lập luận nào?
- Huy động kiến thức và những trải nghiệm của
bản thân để viết bài.Vốn sống thực tế: Vốn sống
trực tiếp (là những hiểu biết có được do tuổi đời,
kinh nghiệm sống mang lại. Trong mảng vốn sống
này, hoàn cảnh sống thường có vai trò quyết địnhsinh ra và lớn lên trong một gia đình có hoàn cảnh
khó khăn thì dễ đồng cảm với những người có
hoàn cảnh tương tự(Có ăn nhạt mới biết thương
mèo-Tục ngữ); sinh ra và lớn lên trong gia đình có
giáo dục thì thường có lòng nhân ái, tính hướng
thiện; do đó dễ xúc động và cảm phục trước những
tấm gương bạn bè vượt khó học tập giỏi (Cây xanh
thì lá cũng xanh, Cha mẹ hiền lành để đức cho conCa dao)). Vốn sống gián tiếp (là những hiểu biết
có được do học tập, đọc sách báo, nghe đài, xem ti
vi và giao tiếp hàng ngày, …)
- Hướng dẫn Hs tự lập dàn ý (dựa trên cơ sở tìm
hiểu đề và gợi ý trong SGK, tr 67)
- Em hiểu được những gì về cách làm bài nghị luận
về một hiện tượng đời sống?
- Hướng dẫn hs luyện tập và tự làm hoàn chỉnh các
bài luyện tập ở nhà.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề: Theo anh (chị), làm thế nào để môi trường sống
của chúng ta ngày càng sạch đẹp?
a. Tìm hiểu đề
- Thực trạng môi trường hiện nay; những giải pháp để
cải tạo môi trường.
- Các ý cơ bản:
+ Sạch là gì? Đẹp là gì? Đất nước ta đã sạch và đẹp
chưa?
+ Vai trò của một môi trường sạch đẹp.
+ Cần làm gì để đất nước sạch và đẹp.
+ Khẳng định: làm sạch và đẹp môi trường sống trách
nhiệm của mọi người.
- Dẫn chứng lấy từ đời sống thực tế là chủ yếu, (kinh
nghiệm của dân gian).
- Giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận.
b. Lập dàn ý
(Tài liệu BVMT, tr 51)
2. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời
sống
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có
ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng,
đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối với thanh
niên, học sinh.
- Ghi nhớ (SGK, tr 67)
LUYỆN TẬP
Bài 1a,b,d (SGK, tr 67)
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống? (Huy động kiến thức và những trải
nghiệm của bản thân để viết bài. Qua bài viết cần thể hiện được sự hiểu biết về một số hiện tượng đời sống có tác
động đến tình cảm, thái độ của bản thân.) Theo em, hiện nay có những hiện tượng đời sống nào đáng chú ý?
2. Hướng dẫn
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài: Anh (chị) có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước hiểm họa của căn
bệnh HIV/AIDS? (KTĐGTX, tr 114-115). Luyện tập bài 2, SGK, tr 69.
- Đặc trưng của PCNN khoa học? Luyện tập bài 1,2, SGK, tr 76.
Tuần 05
Tiết 13,14
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
I. Mục tiêu cần đạt
Khái niệm ngôn ngữ khoa học, các loại văn bản khoa học thường gặp, các đặc trưng cơ bản của PCNN
khoa học và đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ trong PCNN khoa học. Có kĩ năng cần thiết để lĩnh hội, phân tích
các văn bản khoa học và tạo lập các văn bản khoa học (thuộc các ngành khoa học trong chương trình THPT).
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 67); bảo vệ môi trường (tài liệu tr 37).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống? (Kiểm tra tập rèn luyện của hs)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
- Có các loại văn bản khoa học chủ yếu nào? 1. Văn bản khoa học
Đọc các văn bản trích SGK, tr 71-71?
- Gồm ba loại chính: các văn bản khoa học chuyên sâu, các
văn bản khoa học giáo khoa, các văn bản khoa học phổ cập.
- Các văn bản a), b), c), SGK, tr 71-72 đều nói về những
- Các văn bản trên khác nhau về mức độ và vấn đề khoa học, nhưng khác nhau về:
phạm vi sử dụng như thế nào?
+ Mức độ: a) có mức độ chuyên sâu, b) có mức độ khoa
học phù hợp với hs ở THPT, c) có mức độ phổ cập.
+ Phạm vi sử dụng: a) được sử dụng trong phạm vi những
người có trình độ chuyên môn cao và sâu; b) được sử dụng
trong nhà trường (hs THPT); c) được sử dụng phổ cập cho
mọi người có hiểu biết thông thường.
2. Ngôn ngữ khoa học
- Thế nào là ngôn ngữ khoa học?
Ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi
giao tiếp về những vấn đề khoa học.
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
Có ba đặc trung cơ bản:
- Tính khái quát, trừu tượng của ngôn ngữ
1. Tính khái quát, trừu tượng
khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn
- Dùng nhiều thuật ngữ khoa học.
ngữ như thế nào?(Vd SGK, tr 73-74)
- Dùng các kí hiệu, công thức của các ngành khoa học hay
(Để tổng kết, so sánh, mô hình hóa nội dung
sơ đồ, bảng biểu.
khoa học)
- Kết cấu văn bản (qua các phần, chương, mục, đoạn).
Tiết 14
2. Tính lí trí, lôgíc
- Từ ngữ chỉ được sử dụng một nghĩa.
- Tính lí trí, lôgíc cuả ngôn ngữ khoa học thể
- Câu là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán lôgíc, mỗi
hiện qua các phương tiện ngôn ngữ nào? (Vd câu là một phán đoán lôgíc.
SGK, tr 74-75)
- Các câu trong đoạn, các đoạn văn phải được liên kết chặt
chẽ và mạch lạc.
3. Tính khách quan, phi cá thể
- Từ ngữ được sử dụng ở sắc thái trung hòa, ít bộc lộ cảm
- So với ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ khoa xúc.
học có mang tính cá thể không?
- Sử dụng cách diễn đạt khách quan: dùng nhiều câu bị
Vd: - Theo độ sâu phân bố có thể phân thành
động, không sử dụng ngôi thứ nhất số ít …
nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu.
* Ghi nhớ (SGK, tr 76)
- Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
LUYỆN TẬP
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò
Bài tập 1,2 (SGK, tr 76)
(Cách dùng nghĩa nào của từ sâu thích hợp
với PCNN khoa học?)
- Hướng dẫn hs làm bài luyện tập 1,2 và làm
hoàn chỉnh các bài tập ở nhà.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Đặc điểm chủ yếu về các phương tiện ngôn ngữ trong PCNN khoa học? (Hệ thống thuật ngữ; câu văn chặt
chẽ, mạch lạc; văn bản lập luận lôgíc; ngôn ngữ phi cá thể và trung hòa về sắc thái biểu cảm;…).
Nói PCNN khoa học chỉ được thể hiện ở dạng viết có đúng không? Tại sao?
2. Hướng dẫn
- So sánh tính khách quan, phi cá thể trong PCNN khoa học với tính cá thể hóa trong PCNN nghệ thuật?
- Sửa bài viết số 1; viết bài làm văn số 2 (làm ở nhà): Anh (chị ) có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước
hiểm họa của căn bệnh HIV/AIDS?
Tuần 05
Tiết 15
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1
I. Mục tiêu cần đạt
Nhận ra ưu điểm, nhược điểm của bản thân về kiến thức và kĩ năng viết một bài nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí; từ đó chuẩn bị tốt hơn cho bài làm văn số 2.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 67); bảo vệ môi trường (tài liệu tr 38).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Tập rèn luyện của học sinh.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
VÀ TRÒ
I. Hoạt động trên lớp
1. Tìm hiểu đề, lập dàn ý
tóm lược theo yêu cầu của
đề bài
(Xem đáp án bài viết số 1)
2. Giáo viên nhận xét
chung
- Ưu điểm: Trình bày khoa
học; lập luận thuyết phục,
diễn đạt lưu loát; biết thể
hiện được suy nghĩ riêng
của bản thân (ẩn chứa cảm
xúc, tình cảm sâu sắc); có
sử dụng một số yếu tố biểu
cảm. Đa số xác định đúng
vấn đề nghị luận. Một số em
biết sử dụng từ rất độc đáo;
dẫn nhiều câu nói, ý kiến có
liên quan đến vấn đề (Có
chí thì nên – Cần cù bù
thông minh – Học ăn, học
nói, học gói, học mở - Đi
một ngày đàng, học một
sàng khôn – Có công mài
sắt, có ngày nên kim –
truyện Tam đại con gà: giấu
dốt… ), v.v…
- Nhược điểm: Thiếu về nội
dung (luận điểm, luận cứ,
dẫn chứng chưa đầy đủ);
cách xưng hô tôi, em, các
bạn, chúng ta trong một bài
văn; lỗi chính tả, dùng từ; cả
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
thân bài chỉ viết trong một
đoạn hoặc cả đoạn chỉ có
một câu. Văn viết quá cô
đọng; còn nhiều chỗ bôi đen
hoặc bỏ trống; …
3. Học sinh nhận bài viết
và sửa chữa
II. Luyện tập ở nhà và
chuẩn bị cho bài viết sau
1. Chữa lại những sai sót
trong bài làm văn của mình,
trước hết là sai sót về nội
dung, sau đó là sai sót về
chính tả, dùng từ, viết câu,
…
2. Lập lại dàn ý chi tiết hoặc
viết lại bài (viết cả bài hoặc
viết phần thân bài) để tự
luyện tập, rút kinh nghiệm
và chuẩn bị tốt hơn cho bài
làm văn sau.
- Hs nhận lại bài kiểm tra,
đọc kĩ và thắc mắc (nếu có)
về các nhận xét của giáo
viên.
- Xác định: vấn đề nghị
luận; hệ thống ý; phạm vi
dẫn chứng; các thao tác lập
luận cần sử dụng trong bài
viết?
- Hs lập dàn ý đại cương
cho bài viết.
- Gv trả bài viết cho hs.
- Học sinh đổi và đọc bài
bạn để tự rút kinh nghiệm
lẫn nhau
- Hs lên bảng sửa chữa một
số lỗi hoặc đọc đoạn văn
chưa hay trong bài viết của
bạn cho cả lớp nghe (đoạn
được Gv đánh dấu “-”,“?”
hoặc kí hiệu khác).
- Hs đọc đoạn văn hay của
mình cho lớp nghe (đoạn
được Gv đánh dấu “+”, “!”).
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Các bài viết từ 4,0 đến 4,5 điểm hoặc phần thân bài chỉ viết trong một đoạn : viết lại phần thân bài. Các
bài viết ≤ 3,5 điểm: viết lại cả bài làm. Các phần hoặc bài học sinh viết lại phải đảm bảo đạt yêu cầu trở lên.
2. Hướng dẫn
Trường THPT Tân Hưng
GV: Nguyễn Thị Minh Hiếu
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (NGỮ VĂN 12)
(Bài làm ở nhà)
I. Mục tiêu kiểm tra
Viết được bài làm văn nghị luận bàn về một hiện tượng đời sống gần gũi, phù hợp với hoàn cảnh sống và
trình độ hiểu biết của người học sinh. Nâng cao ý thức và có thái độ đúng đắn đối với những hiện tượng đời sống
xảy ra hằng ngày.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 67); giáo dục Hs bảo vệ môi trường (tài liệu tr 38).
II. Hình thức: Tự luận
III. Thiết lập ma trận
1. Nội dung kiểm tra
Mục I – HƯỚNG DẪN CHUNG, SGK, tr 78. Mục III- GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI, SGK, tr 79.
2. Các chuẩn cần đánh giá
- Nhận biết: Xác định đúng luận đề, đúng kiểu bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống.
- Thông hiểu: Nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt lợi - hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến
của người viết về hiện tượng xã hội đó.
- Vận dụng: Phối hợp các thao tác lập luận đã học, diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số
yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân. Bài viết thể hiện
được sự hiểu biết về hiện tượng đời sống có tác động đến tình cảm, thái độ của bản thân.
IV. Biên soạn đề
Ở trường hay địa phương nơi anh/chị sống, đang tổ chức ngày hiến máu nhân đạo và anh/chị được
kêu gọi tham gia. Anh/chị nghĩ gì?
V. Hướng dẫn chấm
- Xem thêm -