Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Giao an ngu van 9

.DOC
160
450
116

Mô tả:

Giáo án ngữ văn 9 Tuần 20 Tiết 91 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH Chu Quang Tiềm A. MỤC TIÊU - Kiến thức Giúp học sinh: + Đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm + Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách - Kĩ năng + Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. - Giáo dục: Tính say mê đọc sách B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong, phiếu học tập 2. Học sinh: Soạn bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ (Giới thiệu chương trình học kì II) 2. Hoạt động dạy và học Giới thiệu bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Hoạt động 1: H: Em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả? H: Đoạn trích trích từ tác phẩm nào của tác giả? Do ai dịch?  Hoạt động 2 : Cho HS đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK Giáo viên đọc mẫu văn bản (gọi HS đọc lại) chú ý hướng dẫn và rèn đọc văn bản nghị luận. H: Bố cục chia ra làm mấy phần? (3 phần) H: Nêu luận điểm từng phần? + Từ đầu… thế giới mới: sau khi vào bài, tác giả khằng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách. + Từ “Lịch sử… lực lượng”: Cái khó khăn, cái nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. + Từ “Đọc sách… học vấn khác”: Bàn về phương pháp đọc sách H: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? H: Căn cứ vào đâu mà em xác định đây là văn bản nghị luận ? Trang 1 NỘI DUNG I.Giới thiệu 1. Tác giả: -Chu Quang Tiềm (18971986), nhà mĩ học, lí luận văn học nổi tiếng Trung Quốc 2.Tác phẩm Trích trong Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách. II.Đoc hiểu văn bản. 1. Đọc: 2. Bố cục : - “Từ đầu… thế giới mới” - “Lịch sử… lực lượng” - “Đọc sách… học vấn khác III .Phân tích Giáo án ngữ văn 9 - Căn cứ vào luận điểm, luận cứ, cách lập luận * Hoạt động 3: Cho học sinh đọc lại đoạn 1. H: Qua lời bàn của tác giả, em thấy việc đọc sách có tầm quan trọng và ý nghĩa gì?Phim trong * Tầm quan trọng: - Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích lũy được qua từng thời đại. - Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, nung nấu suốt mấy nghìn năm nay. H: Giải nghĩa từ học thuật * Ý nghĩa - Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn - Đọc sách là một con đường tích lũy, nâng cao vốn trí thức. Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua. H: Giải nghĩa từ: học vấn, trường chinh H: Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao? - Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn H: Học vấn là gì? - Những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập H: Trong thời đại hiện nay, để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách còn có những con đường nào khác? - Nghe, nhìn H: So sánh những con đường nghe, nhìn với đọc sách, từ đó rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay? - Văn hoá đọc và văn hoá nghe nhìn có sự bổ sung đắc lực cho nhau. - Khi đọc sách, người đọc phải tập trung tư tưởng một cách chủ động để hiểu và ghi nhớ nội dung trong sách. Có khi cần đọc đi đọc lại nghiền ngẫm. Ngôn ngữ là phương tiện duy nhất của văn hoá đọc mà ngôn ngữ thì lại đa tầng đa nghĩa, ý tại ngôn ngoại. Đó là nét khu biệt giữa văn hoá đọc và văn hoá nghe nhìn. Văn hoá đọc đòi hỏi nhiều thời gian, dung lượng thông tin không rộng nhưng sâu làm con người nhớ lâu. - Văn hoá nghe nhìn giúp con người cảm nhận nhanh, trực tiếp bằng mắt và tai, hấp dẫn hơn. Nhưng mặt trái là kiến thức dễ bị tam sao thất bản, không hệ thống…  Đọc sách trong tình hình hiện nay vẫn là con đường quan trọng trong nhiều con đường khác. Đọc sách là con đường tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học. Đọc sách là học với thầy vắng mặt.. Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người. Dù văn Trang 2 1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách : - Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. - Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. - Sách trở thành kho tang quý báu của di sản tinh thần mà nhân loại đã để lại - Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. - Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát triển thế giới mới. Giáo án ngữ văn 9 hoá nghe, nhìn thực tế cuộc sống đang là những con đường học tập quan trọng khác, nhưng không bao giờ có thể thay thế được cho việc đọc sách. GV: - Coi thường đọc sách, không đọc sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn. - Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ. 3. Củng cố Qua việc tìm hiểu mục một em có suy nghĩ gì về việc đọc sách? 4. Hướng dẫn dặn dò - Học bài, đọc thuộc đoạn 1 5.Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Tuần 20 Tiết 92 Ngày soạn Ngày dạy BÀN VỀ ĐỌC SÁCH Chu Quang Tiềm A. MỤC TIÊU - Kiến thức Giúp học sinh: + Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách + Những khó khăn, nguy hại hay gặp trong tình hình đọc sách hiện nay+ Phương pháp đọc sách. - Kĩ năng + Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. - Giáo dục: Tính say mê đọc sách B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Bảng phụ, phim trong, phiếu học tập. 2. Học sinh: Soạn bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Nêu tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách? 2. Hoạt động dạy và học Trang 3 Giáo án ngữ văn 9 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Hoạt động 1 Cho học sinh đọc lại đoạn 2. H: Theo em, đọc sách có dễ không? Tại sao? - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống”  không kịp tiêu hóa, không kịp nghiền ngẫm. - Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực vào những cuốn sách không thật có ích. H: Theo ý kiến tác giả, chúng ta cần lựa chọn sách như thế nào? Và đọc như thế nào cho có hiệu quả? - Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị cho mình. - Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. - Đọc thêm các loại sách thường thức, loại sách gần gũi, kề cận với chuyên môn của mình. H: Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sao? - Không biết rộng thì không thể chuyên, không thong thái thì không thể nắm gọn  Hoạt động 2 Cho học sinh đọc lại đoạn 3 H: Từ đó chúng ta cần có phương pháp đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả cao? - Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa học vừa suy nghĩ, trầm ngâm, tích lũy tưởng tượng. Nhất là đối với những quyển sách có giá trị. - Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân mà đọc có kế hoạch và có hệ thống. - Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ. - Đọc sách ngoài để học tập tri thức còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người. H: Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho văn bản “Bàn về đọc sách”? - Phân tích cụ thể, bằng giọng trò chuyện tâm tình, thân ái để chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống. - Bố cục chặt chẽ, hợp lý. - Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von Cụ thể và thú vị. H: Cho học sinh nêu suy nghĩ sau khi tìm hiểu xong bài “Bàn về đọc sách”? - Đọc có suy nghĩ, tìm hiểu nhất là sách có giá trị. - Không đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống. - Rèn luyện tính cách  học làm người * Câu hỏi trắc nghiệm: Trang 4 NỘI DUNG I.Giới thiệu 1. Tác giả: 2.Tác phẩm II.Đoc hiểu văn bản. 1. Đọc: 2. Bố cục : III .Phân tích 1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách : 2. Các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách. - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. - Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng. 3.Phương pháp đọc sách. - Vừa đọc vừa suy nghĩ. -Đọc có kế hoạch có hệ thống III. Tổng kết. Ý kiến xác đáng, lý lẽ sắc sảo, dẫn chứng sinh động, văn bản cho ta thấy đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy nâng cao học vấn nhưng phải biết chọn sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng. Cần kết hợp đọc rộng và đọc sâu đọc sách thường thức với sách chuyên môn. Đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích không tùy hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm. Giáo án ngữ văn 9 1. Phương thức sử dụng trong văn bản? a. Miêu tả. b. Tự sự c. Nghị luận d. Thuyết minh 2.Những lời bàn trong văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về việc đọc sách? * Hoạt động 3: Luyện tập VI. Luyện tập H: Hãy phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài “ Bàn về đọc sách”? HS viết  nói lên những điều thấm thía nhất khi học xong bài này (GV khuyết khích ghi điểm) 3. củng cố Đọc ghi nhớ 4. Hướng dẫn dặn dò Học bài Soạn bài: Khởi ngữ 5. rút kinh nghiỆm: ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………… Tuần20 Tiết 93 Ngày soạn Ngày dạy: KHỞI NGỮ A. MỤC TIÊU - Kiến thức + Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo” + Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. - Kĩ năng + Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp Tiếng Việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước cả chủ ngữ). - Giáo dục: Ý thức sử dụng khởi ngữ B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong 2. Học sinh: Soạn bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ Giới thiệu chương trình tiếng Việt học kì II 2. Hoạt động dạy và học H So sánh hai cụm từ “ Quyển sách này” ở hai câu sau? a. Tôi đọc quyển sách này rồi.  Liên quan đến vị ngữ b. Quyển sách này tôi đọc rồi.  không quan hệ với vị ngữ (khởi ngữ) ? Vậy KN là thành phần gì? Nó có công dụng ra sao?  Bài mới. Trang 5 Giáo án ngữ văn 9 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG  Hoạt động 1 Cho học sinh đọc các ví dụ trong Sgk trang 7, 8. (bảng phụ) H: Xác định chủ ngữ trong những câu trên? Xác định đề tài trong những câu trên? H: Chú ý những hình ảnh in đậm trong các câu và phân biệt từ ngữ đó với chủ ngữ có mặt trong câu chứa nó? a. anh b. giàu c .Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ  Về vị trí: Đứng trước chủ ngữ của câu. Về quan hệ với vị ngữ:Các từ in đậm không có quan hệ chủ vị với vị ngữ H: Như vậy, các từ ngữ in đậm có phải là từ ngữ nêu lên cái đề tài liên quan tới việc bàn trong các câu chứa chúng hay không? - Đúng như vậy.  Khởi ngữ. H: Thế nào là khởi ngữ? I. BÀI HỌC 1. Khởi ngữ -Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu 2. Dấu hiệu - Trước khởi ngữ có thể có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với,… II. LUYỆN TẬP : BT 1 Xác định các khởi ngữ. a.Điều này. b.Đối với chúng mình. c. Một mình. d.Làm khí tượng. e. Đối với cháu. BT 2: Chuyển phần in đậm thành khởi ngữ a.Làm bài, anh ấy làm cần thận lắm. H: Hãy đặt các từ ngữ sau vào thay thế các từ ngữ in đậm trong b.Hiểu tôi hiểu rồi nhưng giải tôi mỗi câu? chưa giải được a. Về phần anh… c. Đối với các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ … H: Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu? * Hoạt động 2 : Cho học sinh làm các bài tập Sgk trang 8, 9. (Phim trong) BT 1 :Xác định các khởi ngữ BT 2: Chuyển phần in đậm thành khởi ngữ 3.Củng cố * Câu Hỏi trắc nghiệm nghiệm: 1. Câu nào sau đây có khởi ngữ? a. Về trí thông minh thì nó là nhất. b. Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả. 2. Khởi ngữ là gì? Dấu hiệu để nhận biết khởi ngữ? 4. Hướng dẫn dặn dò - Học bài.- Làm bài tập vào vở.- Soạn bài “Phép phân tích và tổng hợp”. sinh đọc lại phần ghi nhớ. 5.rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ Trang 6 Giáo án ngữ văn 9 Tuần 20 Tiết 94 NS ND PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỤC TIÊU - Kiến thức:Nắm được khái niệm phân tích và tổng hợp - Kĩ năng:biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận. - Giáo dục: Yêu thích văn nghị luận B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong 2. Học sinh: Soạn bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ 2. Hoạt động dạy và học - Giới thiệu chương trình Tập làm văn học kì II Khi làm văn nghị luận người ta thường sử dụng phép phân tích và tổng hợp HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Hoạt động 1 Cho học sinh đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “Trang phục”. H: Trang phục đẹp là thế nào, bài viết đã nêu những hiện tượng gì về trang phục? Bảng phụ. - Mặc áo quần chỉnh tề… đi chân đất. - Đi giày có bít tất… phanh hết cúc áo. - Trong hang sâu… váy xòe, váy ngắn… - Đi tát nước, câu cá… chải đầu bằng sáp thơm. - Đi đám cưới… lôi thôi. - Dự đám tang… quần áo lòe loẹt, nói cười oang oang H: Các hiện tượng đã nêu lên nguyên tắc nào trong ăn mặc của con người? - Ăn cho mình, mặc cho người. - Y phục xứng kỳ đức. H: Như vậy trong trang phục cần có những quy tắc ngầm nào cần tuân thủ? - Quy luật ngầm của văn hóa. Đó là vấn đề ăn mặc chỉnh tề; phù hợp với hoàn cảnh chung, riêng; phù hợp với đạo đức: giản dị, hòa mình vào cộng đồng. H: Để làm rõ vấn đề “trang phục” bài văn đã dùng phép lập luận nào? - Phép phân tích. * Hoạt động 2: Phim trong H: Nhận xét câu “Ăn mặc ra sao… toàn xã hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không? - Phải, vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví dụ cụ thể. H: Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề Trang 7 NỘI DUNG I.Bài học * Phép lập luận phân tích: Là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật hiện tượng Phương pháp phân tích: nêu giả thiết ,so sánh đối chiếu lập luận giải thích, chứng minh. * Phép tổng hợp. Là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã pt. không có pt thì không có tổng hợp. Giáo án ngữ văn 9 ăn mặc đẹp như thế nào? - Có phù hợp thì mới đẹp. - Phải phù hợp văn hóa, môi trường, hiểu biết và phù hợp với đạo đức. H: Như vậy, bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề? - Phép tổng hợp. H: Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn? - Cuối bài văn, cuối đoạn.Ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản. H: Nhận xét vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào? - Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó. H: Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể như thế nào? Và phép tổng hợp giúp nâng cao vấn đề như thế nào? - Phân tích là để trình bày từng bộ phận của một vấn đề và phơi bày nội dung sâu kín bên trong của sự vật, hiện tượng. - Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. * Hoạt động 3: - Luyện tập - cho học sinh làm bài tập 1, 2, 3, 4 Sgk trang 13. (Phim trong) Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm vào vở – sửa miệng H: Tác giả Chu Quang Tiềm đã phân tích những lý do phải chọn sách đọc như thế nào? HS trả lời – GV chốt. H: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách như thế nào? Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài. II. Luyện tập : Bài tập 1: -Cách phân tích luận điểm của tác giả: -Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách rốt cuộc là con đường của học vấn => phân tích bằng tính chất bắc cầu mối quan hệ qua lại giữa 3 yếu tố. -sách –nhân loại –học vấn. bằng phân tích đối chiếu nếu không đọc, nếu xoá bõ.=>nhấn mạnh tầm quan trọng của đọc sách.với việc nâng cao học vấn. Bài tập 2: phân tích lý do chọn sách mà đọc. -Đọc không cần nhiều mà cần tinh kỹ -Sách có nhiều loại do sức người có hạn. -Các loại sách ấy liên quan với nhau. Bài tập3 . tầm quan trọng của việc đọc sách -không đọc không có điểm xuất phát cao.-đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cậ-kh 3. củng cố * Câu hỏi trắc nghiệm: 1.Từ nào có thể điền vào chỗ trống trong câu sau: ………..là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. a. Giả thiết. b. So sánh. c. Đối chiếu d.Tổng hợp. 2.Vận dụng phép phân tích hãy phân tích lí do khiến mọi người phải đọc sách. 4. Hướng dẫn dặn dò- Học bài- Làm bài tập vào vở- Soạn bài “luyện tập phân tích tổng hợp” 5.rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ Trang 8 Giáo án ngữ văn 9 Tuần 21 Tiết 95 NS ND LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỤC TIÊU - Kiến thức: Ôn lại lí thuyết và nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp. - Kĩ năng: Viết văn bản phân tích và tổng hợp. - Giáo dục: Yêu thích văn nghị luận B . CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ – Đoạn trích có sử dụng khởi ngữ – Các VD. 2. Học sinh: Soạn bài C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP . 1 . Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra bài tập đã làm ở tiết 94. - Nêu phép lập luận phân tích và phép lập luận tổng hợp. 2. Hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Hoạt động 1 HS đọc đoạn văn SGK/11. H:Đoạn văn trên tác giả đã vận dụng phương pháp lập luận nào? H: Phép lập luận phân tích H: Luận điểm của đoạn? - “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài…” - Trình tự phân tích? H: Phát hiện các trình tự được phân tích ở đoạn văn bản GV: Bật đèn chiếu cho H xem tổng hợp của bài phân tích ở đọan văn a -Tiếp tục cho HS tham khảo đọan văn byêu cầu HS đọc đọan văn * Thảo luận: 4p H: Luận điểm của đọan? -Nêu các trình tự phân tích ? * Hoạt động 2 HS: đọc bài tập 2 SGK/12 H:Thế nào là học qua loa đối phó? H: Phân tích bản chất lối học đối phó? H: Nêu lên những tác hại của nó ? HS phát biểu mỗi em một ý kiến (miễn sao nói được cụ thể và đánh giá được thái độ học qua loa đối phó) GV cho HS làm nhóm bài tập 3 SGK/12 GV nhận xét GV cho HS đọc lại phần trình bày của nhóm NỘI DUNG I. Nhận diện: a. Ở đoạn a - Luận điểm “thơ hay… cả bài” -Trình tự phân tích + Thứ nhất: Cái hay thể hiện ở xanh bờ …( phối hợp các màu xanh khác nhau ) +Thứ hai: Cái hay thể hiện ở cử động: Thuyền nhích, sóng gợn tí, lá đưu vèo … (Phối hợp các cử động nhỏ) + Thứ ba : Cái hay thể hiện ở vần thơ ( kết hợp từ với nghĩa chữ …) b. Đọan văn b -Luận điểm “ Mấu chốt của thành đạt là ở đâu” - Trình tự phân tích +Nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập, thuận lợi, tài năng trời phú… II. Thực hành phân tích: 2. Phân tích bản chất lối học đối phó . Tác hại: - Học qua loa đối phó + Học không đầu không đuôi không đến nơi đến chốn, cái gì củng biết nhưng không hệ thống, kiến thức cơ bản. + Học cốt để lấy bằng này bằng kia nhưng thực ra đầu ốc trống rỗng + Học đối phó để thầy cô cha mẹ không quở trách, rầy la, chỉ giải quyết khi thi cử kiểm tra bị điểm kém - Bản chất + Có hình thức nhưng không có thực chất - Gánh nặng lâu dài cho xã hội nhiều mặt kinh tế, tư tưởng, đạo đức… Bản thân thì không hứng thú do đó hiệu quả ngày càng thấp Trang 9 Giáo án ngữ văn 9 3. Thực hành phân tích một văn bản. - Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ xưa đến nay. Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm; đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc quyển đó như thế mới có ích. - Bên cạnh chọn sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề, còn cần đọc rộng, kiến thức rộng giúp ta hiều các vấn đề chuyên môn tốt hơn. 3. Củng cố : đọc phần ghi nho81 4. Hướng dẫn dặn dò - Đọc văn bản “ Tiếng nói văn nghệ “ + Đọc kỉ tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, soạn bài - Tiếp tục làm bài luyện 5. rút kinh nghiệm .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Tuần 21 Tiết 96 NS ND TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) A. MỤC TIÊU - Kiến thức Đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, Hiểu được nội dung tiếng nói của văn nghệ - Kĩ năng Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận văn học qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. - Giáo dục: Yêu thích văn nghệ B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Bảng phụ, phim trong 2. Học sinh: Soạn bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ 2. Hoạt động dạy và học Trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Vì vậy, nội dung tiếng nói và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em nhận thấy rõ điều này : “Tiếng nói của văn nghệ”. Trang 10 Giáo án ngữ văn 9 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Hoạt động1 I. Giới thiệu chung: Cho học sinh đọc. 1.Tác giả : (1924 – 2003) quê ở Hà Giáo viên dựa vào chú thích giới thiệu tác giả và tác Nội phẩm. Ông được nhận giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1 – 1996 2. tác phẩm :Tác phẩm viết năm 1948 Tìm bố cục văn bản : 3 phần. - Từ “Tác phẩm… xung quanh”  Nội dung tiếng nói in trong cuốn “mấy vấn đề văn học” II. Đọc hiểu văn bản của văn nghệ. - Từ “Nguyễn Du… trang giấy”  Tiếng nói của văn * Bố cục nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người. - Từ “Nếu bảo văn nghệ… cho xã hội”  Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội. . * Hoạt động 2 Cho học sinh đọc đoạn 1. Phim trong 1. Nội dung tiếng nói văn nghệ là gì? - Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cái nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình  Đó chính là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi gắm trong đó. - Tác phẩm nghệ thuật chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét của nghệ sĩ.  Mang đến cho chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng chúng ta đã rất quen thuộc. - Là rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát hiện vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem. 2. Nêu suy nghĩ và nhận xét? - Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách số phận con người, thế giới bên trong của con người. - Văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. III. PHÂN TÍCH: 1. Nội dung tiếng nói của văn nghệ - Muốn nói một điều gì mới mẻ… muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. 3. củng cố Nội dung tiếng nói của văn nghệ 4. Hướng dẫn dặn dò Học bài, xem tiếp phần còn lại 5. rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Trang 11 Giáo án ngữ văn 9 Tuần 21 Tiết 97 NS Nd TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) B. MỤC TIÊU - Kiến thức Sức mạnh kỳ diệu của Tiếng nói văn nghệ đối với đời sống con người. - Kĩ năng Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận văn học qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. - Giáo dục: Yêu thích văn nghệ B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Bảng phụ, phim trong 2. Học sinh: Soạn bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ 2. Hoạt động dặy và học HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Cho học sinh đọc lại đoạn 2. H: Tại sao tiếng nói của văn nghệ cần thiết cho con người? Phim trong - Giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình. - Trong trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, lời nói văn nghệ là sợi dây buộc họ với cuộc đời thường với tất cả sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi… - Góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho đời cứ tươi  Giúp con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn làm vất vả, cực nhọc. H: Nếu không có văn nghệ đời sống con người sẽ ra sao? (Thảo luận) - Đời sống đơn điệu, khó khăn, đầy sự đau khổ buồn chán, thiếu sự rung cảm và ước mơ trong cuộc sống. H: Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào mà có khả năng kì diệu đến vậy? - Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe. - Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu ghét, niềm vui buồn của con người chúng ta trong đời sống sinh động thường ngày. Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan trừu tượng mà lắng sâu thấm hòa vào những cảm xúc, nỗi niềm. Từ đó tác phẩm văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, đi vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm. Trang 12 I. Giới thiệu chung: II. Đọc hiểu văn bản. III. PHÂN TÍCH: 1. Nội dung tiếng nói của văn nghệ : 2. Con người cần tiếng nói văn nghệ. - Những nghệ sĩ lớn đem tới được cho cả thời đại họ một cách sống của tâm hồn. - Văn nghệ đã làm cho tâm hồn… thực được sống. - Lời gửi của văn nghệ là sự sống. - Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.  Nghệ thuật của tiếng nói là tình cảm. 3. Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội - Văn nghệ lai tạo được sự sống cho tâm hồn người. - Mở rộng khả năng của tâm hồn… giải phóng… xây dựng con người. Làm cho con người tự xây dựng được. Giáo án ngữ văn 9 - Khi tác động bằng nội dung, văn nghệ góp phần giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình  văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền, sâu sắc. Cho học sinh đọc lại đoạn 3. 1. Em hiểu như thế nào câu : “Văn nghệ là một thứ tuyên truyền không tuyên truyền nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả”? Phim trong * Văn nghệ là thứ tuyên truyền không tuyên truyền : - Tác phẩm văn nghệ bao giờ cũng có ý nghĩa, tác dụng tuyên truyền cho một quan điểm, một giai cấp, một dân tộc nào đó  Hướng con người tới một lẽ sống, một cách nghĩ đúng đắn, nhân đạo. - Tác phẩm không phải là một cuộc diễn thuyết là sự minh họa cho tư tưởng chính trị. Nó không tuyên truyền răn dạy một cách lộ liễu khô khan. * Nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả - Văn nghệ tuyên truyền đó là sự sống con người, là một trạng thái cảm xúc tình cảm phong phú của con người trong cuộc sống sinh động. - Nó lay động toàn bộ con tim khối óc của chúng ta thông qua con đường tình cảm giúp chúng ta được sống với cuộc đời phong phú, với chính mình  tự nhận thức và tự hoàn thiện mình. Với con người này, tiếng nói của văn nghệ đi vào chúng ta một cách tự nhiên nhất, sâu sắc và thấm thía nhất. 2. Nhận xét về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi? - Bố cục chặt chẽ, hợp lý cách dẫn dắt tự nhiên. - Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về câu chuyện thực tế để khẳng định, thuyết phục tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm. - Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt giàu nhiệt hứng. Cho học sinh rút ra bài học. VI. Tổng kết. Cách viết vừa chặt chẽ vừa giàu hình ảnh và cảm xúc. Bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi đã phân tích khẳng định văn nghệ với sợi day đồng cảm kì diệu giữa nghệ sỹ với bạn đọc.Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn của mình hơn. V. Luyện tập. 3.củng cố * Bài tấp trắc nghiệm: 1.Phương thức biểu đạt của Vb “ Tiếng nói của văn nghệ” a. Tự sự. b.Miêu tả c. Nghị luận d.Biểu cảm. 2.Theo tác giả tại sao con người cần tới tiếng nói của văn nghệ. 4. Hướng dẫn dặn dò - Học thuộc phần I, nội dung bài - Làm bài luyện tập. - Chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập” 5. rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Trang 13 Giáo án ngữ văn 9 Tuần 21 Tiết 98 NS Nd CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP A. MỤC TIÊU - Kiến thức Nhận biết hai thành phần biệt lập: Tình thái, cảm thán. Nắm công dụng của mỗi thành phần trong câu. - Kĩ năng Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán. - Giáo dục: Sử dụng câu tiếng Việt B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ, đèn chiếu 2. Học sinh: Soạn bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ - Thế nào là đề ngữ? Cho ví dụ. - Nêu những dấu hiệu phân biệt đề ngữ với chủ ngữ của câu? 2. Hoạt động dạy và học - Trong một câu, các bộ phận có vai trò (chức năng) không đồng đều như nhau. Có những bộ phận trực tiếp diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Nhưng cũng có các bộ phận không trực tiếp nói lên sự việc, chúng chỉ được dùng để nêu lên thái độ của người nói dối với người nghe hoặc đối với sự việc được nói đến trong câu. Những bộ phận này được gọi là phần biệt lập. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH  Hoạt động : Hình thành kiến thức mới. Phần tình thái. Cho học sinh đọc các ví dụ a, b, c Sgk trang 19. Đèn chiếu -Phim trong H: Những từ ngữ : “Chắc, có lẽ, thật may mắn” là nhận định của người nói đối với sự việc hay là bản thân chúng diễn đạt sự việc? - Nhận định của người nói dối với sự việc. - Chúng không tham gia vào việc diễn đạt sự việc. * Giáo viên giảng thêm: - Chắc: việc được nói đến có phần đáng tin cậy nhiều hơn. - Có lẽ: việc được nói đến chưa thật đáng tin cậy, có thể không phải là như vậy. - Thật may mắn: đánh giá việc được nói đến là một dịp thuận lợi. H: Nếu không có những từ ngữ đó thì sự việc của câu có khác không? Không có gì thay đổi. H: Thế nào là phần tình thái? Phần cảm thán. Cho học sinh đọc và tìm hiểu các ví dụ a, b Sgk trang 20. Phim trong H: Các từ ngữ: “Ồ, trời ơi” có dùng để chỉ đồ vật hay sự việc gì không? Trang 14 NỘI DUNG I.Bài học : 1. Thành phần tình thái Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. 2. Thành phần cảm thán: Được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận.) Giáo án ngữ văn 9 - Không. H: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người ta nói kêu : “Ồ, trời ơi”? - Nhờ phần câu phía sau  giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán. H: Các từ ngữ này có dùng để gọi ai không? - Không dùng gọi ai cả, để giúp người nói giải bày nỗi lòng của mình. H: Thế nào là từ cảm thán? H: Thế nào là phần biệt lập? * Cho học sinh nhắc lại các định nghĩa về phần tình thái, phầm cảm thán. H: Nêu điểm giống và khác nhau giữa 2 phần này trong câu? 3 .Thành phần biệt lập: là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu Giống : Phần biệt lập. II. luyện tập: - Khác : (định nghĩa) Bài 2: Xác định thành phần tình thái, cảm thán * Hoạt động 3 : Luyện tập(Phim trong) - Tình thái gồm: Cho học sinh làm các bài tập Sgk theo yêu cầu từ thấp đến nâng cao. a.Có lẽ Bài 1. Các thành phần tình thái cảm thán c.Hình như d.Chả nhẽ -Cảm thán gồm: b.Chao ôi Bài 2:Sắp xếp các từ chỉ độ tin cậy tăng dần: -Hình như, dường như -> có Bài 2:Sắp xếp các từ chỉ độ tin cậy tăng dần: vẻ như -> có lẽ ,chắc là -> Giáo viên chuan bị các từ – cho HS chơi trò chơi ai nhanh hơn. chắc hẳn -> chắc chắn. H: HS xác định từ có độ tin cậy cao nhất? Từ có độ tin cậy thấp? H: Tại sao tác giả lại dùng từ chắc mà không dùng “ chắc chắn” hay “ Bài 3: a.Từ chỉ độ tin cậy thấp hình như”? :hình như Hs thảo luận. -Từ chỉ độ tin cậy bình thường : chắc -Từ chỉ độ tin cậy cao : chắc chắn b.Tác giả chọn từ “chắc” vì người nói ko phải đang diễn tả suy nghĩ của mình nên dùng từ mức độ bình thường để ko tỏ ra qúa sâu và quá thờ ơ. 3. Củng cố * Câu hỏi trắc nghiệm: 1.Gạch chân các thành phần tình thái hoặc cảm thán trong những câu sau: a. Có vẻ như cơn bão đã đi qua. b. Tôi không rõ, hình như họ là hai mẹ con. c. Trời ơi, bên kia đường có một con rắn chết. d. Không thể nào việc đó lại xảy ra. 2. Thành phần tình thái, cảm thán là gì? Cho VD? 4. Hướng dẫn dặn dò - Học bài - Làm các bài tập.- Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn nghị luận”. Trang 15 Giáo án ngữ văn 9 5. rút kinh nghiêm: ............................................................................................................................................................ Tuần 22 Tiết 99 NS Nd NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI A MỤC TIÊU - Kiến thức:Yêu cầu về nội dung và hình thức khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống - Kĩ năng: Giúp học sinh biết làm bài bình luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. - Giáo dục: Thích làm văn nghị luận B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong 2. Học sinh: Chuẩn bị bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ 2. Hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG * Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới Đọc văn bản: Bệnh lề mề H: Bài văn bình luận hiện tượng gì trong đời sống? - Bình luận hiện tượng “ Bệnh lề mề” H: Em có nhận xét gì về vấn đề được đưa ra bình luận? - Đây là một vấn đề phổ biến trong cuộc sống xã hội là một hiện tượng của con người. H: Trước hiện tượng này, tác giả đã bày tỏ quan điểm của mình ra sao? Nêu những tác hại của bệnh lề mề và bày tỏ thái độ phản đối. - Làm lỡ công việc chung – riêng - Thiếu tôn trọng mình và người khác H: Vì sao phải đúng giờ giấc ? - Yêu cầu cuộc sống hiên nay: đúng giờ là tác phong của người có văn hoá GV cho hs thảo luận nguyên nhân + Tác phong nông nghiệp, thói quen + Không ai nhắc nhở H: Thế nào là bình luận một hiện tượng, một sự việc trong đời sống? GV khái quát rút ra bài học I.BÀI HỌC 1. Nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng là bàn về 1 sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen – chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. * Hoạt động 3: Luyện tập (Phim trong) - Bài tập bình luận về hiện tượng văn nghệ. Trang 16 2 .Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai – đúng –lợi – hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết 3. Về hình thức bài viết phải có bố cục mạch lạc; có luận điểm rõi ràng, luận cứ xác thực phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sống động II . LUYỆN TẬP : Bài 1 : Các hiện tượng đáng biểu dương để viết bài nghị luận (chăm học, thật thà, dũng cảm, giúp bạn) Bài 2:Về nạn hút thuốc lá cần viết bài nghị luận các ý: - Nêu hiện tượng. hút thuốc lá -Tác hại của việc hút thuốc lá - Nguỵên nhân và đề xuất . Giáo án ngữ văn 9 Chú ý : Không sử dụng nguyên lý để suy ra, mà từ kinh nghiệm  rút ra nhận định quan điểm. 3. củng cố * Câu hỏi trắc nghiệm: 1. Câu nào nêu đầy đủ yêu cầu của bài nghị luận xã hội? a. nêu rõ vấn đề nghị luận. b. Đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng xác đáng. c. Vận dụng các phép lập luận phù hợp. d.Cả a, b, c đều đúng. 2. Nêu một số hiện tượng xã hội có tính biểu dương. 4. Hướng dẫn dặn dò Học bài – chuẩn bị cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống 5. rút kinh nghiỆm: ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Tuần 22 Tiết 100 NS Nd CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. MỤC TIÊU - Kiến thức Giúp học sinh biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết một bài nghị luận xã hội - Giáo dục: Yêu văn nghị luận B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong 2. Học sinh: Chuẩn bị bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ - Câu hỏi: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? Yêu cầu về nội dung và hình thức khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? - Đáp án: - Nghị luận về 1 sự việc , hiện tượng là bàn về 1 sự việc , hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen – chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. (3đ) - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc , hiện tượng có vấn đề ; phân tích mặt sai – đúng –lợi – hại của nó ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ , ý kiến nhận định của người viết (4đ) - Về hình thức bài viết phải có bố cục mạch lạc ; có luận điểm rõi ràng , luận cứ xác thực phép lập luận phù hợp , lời văn chính xác , sống động (3đ) 2.. Hoạt động dạy và học Trang 17 Giáo án ngữ văn 9 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG I.Tìm hiểu đề  Hoạt động 1 Cả 4 đề trên có điểm giống nhau: Tìm hiểu các đề nghị luận - Mỗi đề đều nêu một sự - GV cho hs đọc 4 đề vật, hiện tượng trong đời + HS nghèo vượt khó sống. + chất độc màu da cam Mệnh lệnh làm bài: phân + trò chơi điện tử tích sự vật, hiện tượng và + trạng nguyên Nguyễn Hiền nêu suy nghĩ riêng của H: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những người viết. điểm giống nhau đó? II/ Cách làm bài nghị luận về HS trao đổi, GV bổ sung một sự việc, hiện tượng đời sống - Điểm giống nhau của 4 đề văn là đều đề cập đến những sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội đều yêu : 1. Tìm hiểu đề: Phân tích các sự cầu người viết trình bày nhận xét, suy nghĩ, nêu ý kiến việc, hiện tượng. … 2. Tìm ý - GV cho HS tự ra đề nghị luận, tự trình bày. Lớp 3. Lập dàn ý nhận xét + Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện  Hoạt động 2: tượng có vấn đề Tìm hiểu cách làm bài nghị luận. + Thân bài: Liên hệ thực tế phân - GV cho HS đọc đề bài trong SGK. tích các mặt, đánh giá, nhận định. H: Đề thuộc loại gì? + Kết bài : Kết luận, khẳng định, H: Đề nêu hiện tượng sự việc gì? phủ định, lời khuyên. H: Đề yêu cầu làm gì? 4. Viết bài: Bài làm cần chọn góc * Tìm ý: độ riêng để phân tích, nhận định, H: Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ bạn ấy là người đưa ra ý kiến có suy nghĩ và càm thế nào? H: Vì sao thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh phát động thụ riêng của người viết. 5.Đọc lại bài viết và sửa bài: phong trào học tập bạn Nghĩa? III . LUYỆN TẬP : H:Những việc làm của nghĩa có khó không? Lập dàn ý cho 4 đề( về Nguyễn H: Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì đời Hiền ) sống sẽ như thế nào? 1. Mở bài :Giới thiệu chung về + Tìm hiểu đề và tìm ý Nguyễn Hiền + Lập dàn ý 2. Thân bài: + Viết bài -Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền + Đọc lại bài và sửa chữa -Tinh thần ham học ( GV sử dụng bảng phụ trình bày dàn ý của bài nghị -Y thức tự trọng luận ) -Kết quả, sự thành đạt của ông GV cho HS đọc ghi nhớ 3. Kết bài : Học tập tấm gương * Hoạt động 3: của Nguyễn Hiền Tổ chức luyện tập Phim trong GV cho HS đọc yêu cầu bài tập Gợi ý để HS độc lập làm bài tập Gợi ý để HS trình bày , làm bài tập. HS trình bày, lớp nhận xét . GV bổ sung hoàn chỉnh * Câu hỏi trắc nghiệm: 1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời sống có mấy bước? a. Một. b.Hai Trang 18 Giáo án ngữ văn 9 c. Ba d. Bốn 2. Lận dàn bài cho đề bà: Suy nghĩ về tấm gương HS nghèo vượt khó. 3 củng cố * Câu hỏi trắc nghiệm: 1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời sống có mấy bước? a. Một. b.Hai c. Ba d. Bốn 4. Hướng dẫn dặn dò - Học bài: - Chuẩn bị bài Lập dàn bài cho đề bài: Suy nghĩ về tấm gương HS nghèo vượt khó 5. rút kinh nghiỆm: ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Tuần 22 Tiết 101 NS ND CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ 1 SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG B. MỤC TIÊU - Kiến thức Giúp học sinh biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết một bài nghị luận xã hội - Giáo dục: Yêu văn nghị luận B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong 2. Học sinh: Chuẩn bị bài C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ: KT phần chuẩn bị 2. Hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Hoạt động 3: Tổ chức luyện tập Phim trong GV cho HS đọc yêu cầu bài tập Gợi ý để HS độc lập làm bài tập Gợi ý để HS trình bày , làm bài tập. HS trình bày, lớp nhận xét . GV bổ sung hoàn chỉnh * Câu hỏi trắc nghiệm: 1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời sống có mấy bước? a. Một. b.Hai c. Ba d. Bốn 2. Lận dàn bài cho đề bà: Suy nghĩ về tấm gương HS nghèo vượt khó. Trang 19 NỘI DUNG I.Tìm hiểu đề II/ Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống : III . LUYỆN TẬP : Lập dàn ý cho 4 đề( về Nguyễn Hiền ) 3. Mở bài :Giới thiệu chung về Nguyễn Hiền 4. Thân bài: -Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền -Tinh thần ham học -Y thức tự trọng Giáo án ngữ văn 9 -Kết quả, sự thành đạt của ông 3. Kết bài : Học tập tấm gương của Nguyễn Hiền 3 củng cố * Câu hỏi trắc nghiệm: 1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời sống có mấy bước? a. Một. b.Hai c. Ba d. Bốn 2. Lận dàn bài cho đề bà: Suy nghĩ về tấm gương HS nghèo vượt khó. 4. Hướng dẫn dặn dò - Học bài: - Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương” 5. Rút kinh nghiỆm: ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan