Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án ngữ văn 12 hay nhất...

Tài liệu Giáo án ngữ văn 12 hay nhất

.DOC
198
1660
122

Mô tả:

Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 TUẦN: 1. Tiết: 1,2. Ngày soạn: 13/8/13 Văn học sử: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX. AMục tiêu cần đạt : + Kiến thức: Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước. Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam. + Kĩ năng : Khái quát vấn đề + Thái độ : Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống. B. Chuẩn bị : - HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. - GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng. C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học. D. Phương pháp : Gợi mở nêu vấn đề E. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: + Đặt vấn đề : + Nội dung bài : HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Cách mạng tháng Tám vĩ đại đã mở I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng năm 1945 ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta. Từ đến năm 1975: đây, một nền văn học mới gắn liền 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: với lí tưởng độc lập, tự do và CNXH - Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản đã góp phần tạo được khai sinh. Nền văn học mới đã nên một nền văn học thống nhất trên đất nước. phát triển qua hai giai đoạn: 1945- - Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã tác 1975, 1975 đến hết thế kỉ XX. động sâu sắc, mạnh mẽ tới văn học nghệ thuật. ?Em hãy nêu những nét chính về - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Từ năm tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có 1945 đến năm 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế, văn hoá ảnh hưởng tới sự hình thành và phát nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng văn hoá các triển của văn học Việt Nam từ cách nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc…) 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: mạng tháng Tám 1945 đến 1975? a. Những chặng đường phát triển: * 1945 - 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống Pháp ?Văn học giai đoạn 1945 đến 1975 * 1955 - 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ phát triển qua mấy chặng? nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam. GV chia HS thành 3 nhóm lớn (6 * 1965 -1975: Văn học thời kì chống Mỹ cứu nước. nhóm nhỏ) thảo luận về những thành b. Những thành tựu và hạn chế: tựu chủ yếu của mỗi chặng. - Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện HS cử đại diện nhóm trình bày ý cơ hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động. bản. GV nhắc lại và yêu cầu HS theo - Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dõi SGK, sau đó tự ghi vào vở. dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ GV gợi ý: mỗi chặng cần trình bày: nghĩa anh hùng. - Đặc điểm chung. - Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh - Đặc điểm của từng thể loại. hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện - Kể tên những tác phẩm tiêu biểu. những tác phẩm lớn mang tầm thời đại. Trang 1 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 ?Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975? - Khuynh hướng sử thi: nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu là cho lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân... Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng. - Cảm hứng lãng mạn khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. ?Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới? - Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công thức,… - 3. Những đặc điểm cơ bản: a. Nền văn học chủ yếu vận động theo khuynh hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước: - Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. - Hiện thực đời sống cách mạng và kháng chiến đã đem đến cho văn học những nguồn cảm hứng lớn, những phẩm chất mới cho văn học. - Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Tập trung vào hai đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. b. Nền văn học hướng về đại chúng: Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. - Cảm hứng chủ đạo, chủ đề của nhiều tác phẩm là đất nước của nhân dân. - Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động. - Tác phẩm thường ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị , trong sáng, dễ hiểu. c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Khuynh hướng sử thi đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. - Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách trong máu lửa chiến tranh. - Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX: 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá: - Với chiến thắng 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới- thời kì tự do, độc lập và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ năm 1975 đến 1985, đất nước lại gặp những khó khăn thử thách mới. - Từ 1986, với công cuộc đổi mới của Đảng, kinh tế nước ta từng bước chuyển sang kinh tế thị trường, văn hoá nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền Trang 2 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 thông khác phát triển mạnh mẽ. Đất nước bước vào công cuộc đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như qui luật phát triển khách quan của nền văn học. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu: - Từ sau năm 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn ?Nêu những thành tựu ban đầu của như ở giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm ít văn học Việt Nam từ năm 1975 đến nhiều tạo được sự chú ý của người đọc. hết thế kỉ XX. - Từ sau năm 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ ca. Một số tác phẩm đã được đổi mới Một số cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về của các tác giả (SGK) chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. - Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày. Phóng sự xuất hiện, đề cập đến những vấn đề bức xúc của đời sống. - Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ. Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới. III. Kết luận: - Văn học từ 1945 đến 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh ?Hãy nhận xét chung về văn học mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc: CN nhân đạo, CN yêu nước và CN anh hùng cách mạng. giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX. Văn học giai đoạn này cũng đạt được nhiều thành tựu về nghệ thuật ở nhiều thể loại. Văn học phát triển trong hoàn cảnh hết sức khó khăn nên bên cạnh những thành tựu to lớn cũng còn một số hạn chế. - Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 văn học Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới.Văn học vận động theo hướng dân chủ, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. IV. Luyện tập: Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến. Một mặt, văn nghệ phụng sự kháng chiến- đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Mặt khác, chính hiện thực cách mạng và kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, tạo nên nguồn cam hứng sáng tạo mới cho văn nghệ. Dặn dò: Chuẩn bị bài "Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí". F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: TUẦN: 1. Tiết: 3,4 Ngày soạn: 15/8/2013 Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A. Mục tiêu bài học: - Kiến thức :Giúp HS: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưỏng, đạo lí. - Kĩ năng : Lựa chọn được vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí một cách đúng đắn, phù hợp. -Thái độ : Từ nhận thức về những vấn đề tư tưởng đạo lí, có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. Trang 3 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 B. Chuẩn bị : - HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. - GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng. C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học D. Phương pháp: - Chủ yếu dùng phương pháp đàm thoại, thảo luận để giúp HS giải quyết yêu cầu của đề bài trong SGK, từ đó củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận về tư tưởng đạo lí. - Tích hợp với làm văn THCS. E. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: - Đặt vấn đề : - Nội dung bài : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GV cùng HS cho ví dụ một số đề văn thuộc đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí. ? Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí bao gồm những vấn đề nào? GV chia HS thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi nêu trong phần gợi ý thảo luận. Sau đó, nhóm cử đại diện trình bày trước lớp, GV nhận xét, HS theo dõi ghi bà vào vở. ?Câu thơ trên Tố Hữu nêu lên vấn đề gì? ?Với thanh niên, HS ngày nay, sống thế nào được coi là sống đẹp. Để sống đẹp, con người cần rèn luyện những phẩm chất nào? ? Với đề bài trên có thể sử dụng những thao tác lập luận nào? YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí: vô cùng phong phú, bao gồm các vấn đề: - Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống). - Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hoà nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi,…). - Về các quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em, …); về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thây trò, tình bạn,…). - Về cách ứng xử, những hành động của mỗi người trong cuộc sống,… II. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề bài: Em hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi, Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ? a. Tìm hiểu đề: - Câu thơ viết dưới dạng câu hỏi, nêu lên vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của mỗi người muốn xứng đáng là “con người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực. - Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt; hành động tích cực, lương thiện…Với thanh niên, HS, muốn trở thành người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. - Như vậy, bài làm có thể hình thành 4 nội dung để trả lời câu hỏi cả Tố Hữu: lí tưởng đúng đắn; tâm hồn lành mạnh; trí tuệ sáng suốt; hành động tích cực. - Với đề văn này, có thể sử dụng các thao tác lập luận như: giải thích (sống đẹp); phân tích (các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp); chứng minh, bình luận (nêu Trang 4 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 ? Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống để làm dẫn chứng? Có thể nêu các dẫn chứng trong văn học được không? Vì sao? GV hướng dẫn HS lập dàn ý theo gợi ý trong SGK. ?Từ kết quả thảo luận trên, em hãy phát biểu nhận thức của mình về cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? GV hướng dẫn HS củng cố kiến thức qua phần ghi nhớ và giải các bài tập. Chia HS thành 2 nhóm giải 2 bài tập. những tấm gương người tốt, bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp,; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực,…). - Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều. b. Lập dàn ý: (dựa vào phần tìm hiểu đề). A. Mở bài: - Giới thiệu về cách sống của thanh niên hiện nay. - Dẫn câu thơ của Tố Hữu. B. Thân bài: - Giải thích thế nào là sống đẹp? - Các biểu hiện của sống đẹp: + lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp. + tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu. + trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt. + hành động tích cực, lương thiện… Với thanh niên, HS, muốn trở thành người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. C. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sống đẹp. II. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: Ghi nhớ: (SGK). 1. Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận, trích dẫn (nếu đề đưa ý kiến, nhận định). 2. Thân bài: a. Giải thích, nêu nội dung vấn đề cần bàn luận. Trong trường hợp cần thiết, người viết chú ý giải thích các khái niệm, các vế và rút ra ý khái quát của vấn đề. * Lưu ý: Cần giới thiệu vấn đề một cách ngắn gọn, rõ ràng, tránh trình bày chung chung. Khâu này rất quan trọng, có ý nghĩa định hướng cho toàn bài. b. Phân tích vấn đề trên nhiều khía cạnh, chỉ ra biểu hiện cụ thể. c. Chứng minh: Dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. d. Bàn bạc vấn đề trên các phương diện, khía cạnh: đúng- sai, tốt- xấu, tích cực- tiêu cực, đóng góp- hạn chế,… * Lưu ý: Sự bàn bạc cần khách quan, toàn diện, khoa học, cụ thể, chân thực, sáng tạo của người viết. e. Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong lí luận và thực tiễn đời sống. 3. Kết bài: Liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hoạt động về tư tưởng đạo lí (trong gia đình, nhà trường, ngoài xã hội) IV. Luyện tập: Bài tập 1: Trang 5 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 a. Vấn đề mà Gi. Nê-ru bàn luận là phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người. Căn cứ vào nội dung cơ bản và một số từ ngữ then chốt, ta có thể đặt tên cho văn bản ấy là: “Thế nào là con người có văn hoá?”, “Một trí tuệ có văn hoá”,… b. Để nghị luận, tác giả sử dụng các thao tác lập luận: giải thích (đoạn 1: Văn hoá- đó có phải là sự phát triển nội tại…; Văn hoá nghĩa là…); phân tích (đoạn 2: Một trí tuệ có văn hoá…); bình luận (đoạn 3: Đến đây, tôi sẽ để các bạn…). c. Cách diễn đạt trong văn bản khá sinh động. Trong phần giải thích, tác giả đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả lời, câu nọ nối câu kia, nhằm lôi cuốn người đọc suy nghĩ theo gợi ý của mình. Trong phần phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc (tôi sẽ để các bạn quyết định lấy…Chúng ta tiến bộ nhờ…Chúng ta bị tràn ngập… Trong tương lai sắp tới, liệu chúng ta có thể…), tạo quan hệ gần gũi, thân mật thẳng thắn với người viết (Thủ tướng của một quốc gia) với người đọc (nhất là thanh niên). Ở đoạn cuối, tác giả viện dẫn đoạn thơ cua một nhà thơ Hi Lạp, vừa tóm lược các luận điểm nói trên, vừa gây ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ và hấp dẫn. Bài tập 2: SGK đã nêu những gợi ý cụ thể. GV nhắc HS luyện tập ở nhà (lập dàn ý hoặc viết bài). GV có thể hiểm tra, chấm điểm để động viên, nhất là đối với những HS chăm chỉ, tự giác học tập. Bài tập về nhà: Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của em về ý kiến của Gi. Nê-ru, lãnh tụ cách mạng Ấn Độ: Một trí tuệ có văn hoá, có cội nguồn từ chính nó, cần phải có những cánh cửa mở rộng. Gợi ý: Cần nêu được các ý sau: - Phẩm chất văn hoá được biểu hiện trong chính nhân cách của con người. - Một trí tuệ có văn hoá không phải chỉ bằng việc học tập, tiếp thu tri thức, tích luỹ vốn cho bản thân mà co bản cần phải mở rộng cánh cửa của đời sống tâm hồn để hoà nhập, nắm bắt để am hiểu thấu đáo thế giới xung quanh. Dặn dò: Chuẩn bị bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: TUẦN: 2 Tiết: 5 Ngày soạn: 19/8/2013 Đọc văn: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP. (Hồ Chí Minh) PHẦN MỘT: TÁC GIẢ. A . Mục tiêu bài học: + Kiến thức: Nắm được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Vận dụng những tri thức đó để phân tích văn thơ của Người. + Kĩ năng: Phân tích tác giả văn học + Thái độ : Giáo dục cho các em có thái độ đúng đắn và tinh thần học tập lối sống của Người B. Chuẩn bị : - HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. - GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học C. Phương pháp: GV hướng dẫn HS trước khi đến lớp đọc kĩ SGK và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó, GV nhấn mạnh, khắc sâu những ý chính. Trang 6 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 E. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: - Đặt vấn đề : - Nội dung bài : Trang 7 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Chia HS thành 4 nhóm thảo luận 5 phút. I. Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh sinh ngày 19ánbày Ngữnhững văn lớp – BanGV cơ bản – GV tại : HàKim Ngọc TiếnNam – TổĐàn: NgữNghệ Văn An trong Sau đóGiáo trình nét12chính, 5-1890 LiênTHPT Chu An gia - Năm 2013nhắc lại những mốcTrường thời gian chính. HSVănmột đìnhhọc nhà nho2014 nghèo yêu nước, cha là tự ghi vào vở. Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan. ? Hãy trình bày những nét cơ bản về -1911 từ bến Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường cứu nước tiểu sử HCM. -1923-1941: Bác họat động cách mạng ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan… -2/1941: Bác về nước lãnh đạo phong trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền. -8/1942-9/1943: Bác bị chính quyền Tưởng Giới (An Nam cộng sản Đảng, Đông dương Thạch bắt giam khi Người sang Trung Quốc tranh cộng sản đảng, Đông Dương CS liên thủ sự viện trợ quốc tế. -2-9-1945: Bác đọc “Tuyên ngôn Độc lập” khai đoàn) sinh nước Việt Nam DCCH. -1946-1969: làm Chủ tịch nước, tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng giặc Pháp, Mĩ. -2-9-1969: Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. * Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Hồ Chí - Năm 1940 Unesco đã ghi nhận và suy Minh còn để lại một di sản văn học quí giá. Hồ Chí tôn Người “anh hùng giải phóng dân Minh là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. II. Sự nghiệp văn học: tộc, danh nhân văn hoá thế giới”. 1. Quan điểm sáng tác a. Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến ? Hãy trình bày quan điểm sáng tác của đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. HCM? Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như GV chỉ cho HS thấy 3 quan điểm sáng người chiến sĩ ngoài mặt trận. tác của Hồ Chí Minh trong SGK rồi tự b. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thực và ghi vào vở, GV phân tích các đặc tính dân tộc của văn học. điểm,HS theo dõi SGK. c. Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất Liên hệ thơ Nguyễn Đình Chiểu, Sóng phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết Hồng. địng nội dung và hình thưc của tác phẩm. ? Hãy nêu những nét khái quát nhất về 2. Di sản văn học: Lớn lao về tầm vóc tư tưởng, sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh? phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách ? Sự nghiệp văn học của Người được nghệ thuật. a. Văn chính luận: chiếm khối lượng khá lớn. chia làm mấy bộ phận? Chia HS thành 3 nhóm thảo luận 3 nhóm - Mục đích: đấu tranh chính trị, tiến công trực diện thể loại. Sau đó đại diện trình bày, Gv kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng hoặc thể nhấn mạnh lại những ý cơ bản, HS theo hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử phục vụ trực tiếp công dõi SGK rồi chép lại vào vở. cuộc đấu tranh CM. ? Mục đích của việc viết văn chính khai - Các tác phẩm tiêu biểu: luận? Nghệ thuật? + Những bài báo với bút danh Ngyễn Ái Quốc đăng trên báo:Người cùng khổ(Le Pa ria), Nhân đạo (Lhumanite), Đời sống thợ thuyền … luận? + Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): tố cáo một cách đanh thép tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. + Tuyên ngôn độc lập (1945): khát vọng tự do của dân tộc, lập trường cách mạng. + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-121946) và Không có gì quí hơn độc lập tự do (1966): là tiếng gọi của non sông đất nước trong giờ phút thử thách đặc biệt Trang 8 ? Hãy kể tên một số tác phẩm truyện và b. Truyện và kí: kí của HCM? Trình bày những hiểu biết - Được viết chủ yếu trong thời gian hoạt động ở Pháp (từ năm 1922). của em về tác phẩm đó? ? Hãy kể tên những tác phẩm văn chính Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 IV. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Biểu hiện của sự hài hoà độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại trong bài Chiều tối: - Bút pháp cổ điển: + Trước hết thể hiện qua cách miêu tả khung cảnh thiên nhiên. Thiên nhiên được nhìn từ xa, được khắc hoạ bằng những nét chấm phá, không nhằm ghi lại hình xác mà chỉ cốt truyền lại linh hồn của tạo vật. + Thể hiện ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình. - Bút pháp hiện đại: + Thiên nhiên trong bài không tĩnh lặng mà vận động một cách khoẻ khoắn, hướng tới sự sống, ánh sáng, tương lai. + Nhân vật trữ tình không phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ, luôn ở trong tư thế làm chủ hoàn cảnh, không bị chìm đi mà nổi bật hẳn lên giữa bức tranh thiên nhiên,… Nhiều chi tiết và hình ảnh thuộc về sinh hoạt đời thường được đưa vào bài thơ một cách tự nhiên nên sống động và làm cho thi phẩm toát lên màu sắc hiện đại. 2. Bài tập 2: Qua tập thơ Nhật kí trong tù, người đọc có thể thấy nhiều bài học thấm thía và sâu sắc. Dặn dò: Trả lời câu hỏi phần Hướng dẫn học bài trong SGK. Chuẩn bị bài mới: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: TUẦN: 2 Tiết: 6 Ngày soạn: 19/8/2013 Tiếng Việt: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT. A. Mục tiêu cần đạt : - Kiến thức : Giúp HS: Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Kĩ năng: Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng. - Thái độ : Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng. Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm về khả năng biểu đạt của tiếng Việt. Tự nhận thức về rách nhiệm của cá nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ trong giao tiếp, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Chuẩn bị : +GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học +HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học. D. Phương pháp: GV hướng dẫn HS xác định nội dung sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện của sự trong sáng, nên xuất phát từ những ngữ liệu thực tế. Ngoài các ngữ liệu trong SGK, GV có thể tham khảo thêm các tài liệu khác về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Từ các ngữ liệu đó dẫn đến nội dung việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. HS thảo luận, nhận xét, GV hướng dẫn và tổng kết thành nội dung của phần Ghi nhớ. E. Tiến trình tổ chức: Trang 9 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: - Đặt vấn đề : - Nội dung bài : HOẠT ĐỘNG THẦY TRÒ Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, tiếng Việt đã đạt được phẩm chất trong sáng, nhưng yêu cầu giữ gìn sự trong sáng vẫn luôn luôn cần đặt ra. ?Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện qua những phương diện cơ bản nào? Minh hoạ bằng những ví dụ trong SGK. ?Em hãy tìm những ví dụ để minh hoạ tiếng Việt bị ảnh hưởng từ những "tạp chất". Tìm hiểu ví dụ trong SGK. ?Sự trong sáng là phẩm chất của tiếng Việt. Vậy chúng ta phải làm gì để giữ gìn sự trong sáng đó? Những biểu hiện cụ thể của việc giữ gìn sự trong sáng? Liên hệ bản thân. * Giáo dục kĩ năng sống: - Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm và khả năng biểu đạt của tiếng Việt, yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Sự trong sáng của tiếng Việt: 1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, qui tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn,… - Những chuẩn mực, qui tắc đó là cơ sở cho việc thể hiện rõ ràng, mạch lạc nội dung tư tưởng, tình cảm của mỗi người và cho việc lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những nội dung truyền đạt của người khác. - Hệ thống chuẩn mực và qui tắc đó có tính đặc thù của tiếng Việt, mang bản sắc và tinh hoa của tiếng Việt. - Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng qui tắc của tiếng Việt sẽ đảm bảo được sự trong sáng của lời nói. Ví dụ: (SGK). 2. Sự trong sáng của tiếng Việt không dung nạp tạp chất, không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố ngôn ngữ khác. Tuy nhiên, nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài. Sự vay mượn như thế thường diễn ra ở mọi ngôn ngữ và là cần thiết vì nó làm phong phú cho từng ngôn ngữ. Ví dụ: SGK. 3. Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời nói. Ví dụ: (SGK). * Ghi nhớ: (SGK) II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: 1. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trước hết đòi hỏi phải có tình cảm yêu mến và ý thức qúi trọng tiếng Việt. Mỗi âm thanh, mỗi từ ngữ, mỗi qui tắc trong tiếng Việt,... đều là di sản quí báu mà bao đời cha ông ta đã để lại. Nó giúp cho chúng ta có hiểu biết, có nhân cách, đồng thời nuôi dưỡng cả dân tộc trường tồn và phát triển. 2. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng đòi hỏi mỗi người cần có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt. Đó là những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản,tiến hành giao tiếp. Trang 10 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 - Tự nhận thức về trách nhiệm của cá Muốn hiểu biết, cần tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế giao nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ tiếp, từ sự trau dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo hoặc qua trong giao tiếp, góp phần giữ gìn sự việc học tập ở nhà trường. trong sáng của tiếng Việt. 3. Công cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi hỏi trách nhiệm cao của mỗi người trong chính hoạt động sử dụng tiếng Việtkhi giao tiếp. * Ghi nhớ: (SGK). III. Luyện tập: F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: TUẦN: 3 Tiết: 7 Ngày soạn: 20/8/2013 Làm văn: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI. A. Mục tiêu cần đạt : + Kiến thức : Giúp HS: - Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Kĩ năng : Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và các thao tác lập luận trong bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận,… + Thái độ : Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện. Suy nghĩ về vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, logic để triển khai một vấn đề xã hội. Tự nhận thức, xác định được các giá trị trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới. B. Chuẩn bị : +GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học +HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học. D. Phương pháp: GV có thể chọn đề trong SGK hoặc ra đề khác cho phù hợp với trình độ HS. Đề tài nghị luận nên tập trung vào những quan niệm về đạo lí, những vấn đề tư tưởng phổ biến trong HS như: ước mơ, quan hệ gia đình,bạn bè, lối sống,… E. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra : Đề 1: “Đường đi khó không phải vì ngăn sông, cách núi mà khó vì lòng người ngại núi, e sông” (Nguyễn Bá Học). Hãy phát biểu suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề này. Đề 2: Suy nghĩ của em về câu nói của A. Lin-côn: Xin hãy dạy cho con tôi chấp nhận: thi rớt còn vinh dự hơn gian lận trong thi cử. Gợi ý: Bài làm cần nêu được các ý chính sau đây: - Trong cuộc sống, con người ta đôi khi phải biết chấp nhận để có thể đem lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống. - Câu nói của A. Lin-côn, lãnh tụ vĩ đại của cách mạng giải phóng dân tộc Mĩ hướng con người (đặc biệt là thế hệ học sinh) đến sự trung thực trong học tập và thi cử. Trang 11 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 - Làm một người trung thực, dù bị trượt trong thi cử anh ta vẫn có thể học lại để có thể có kiến thức thật sự cho mình. - Gian lận trong thi cử giúp anh ta đỗ trong kì thi nào đó nhưng anh ta lại không có kiến thức và đến lúc nào đó anh ta sẽ bị đào thải. - Trình bày suy nghĩ và thái độ của bản thân. F . Đánh giá - Rút kinh nghiệm: TUẦN: 3 Tiết: 8,9 Ngày soạn: 22/8/2013 Đọc văn: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP. (Hồ Chí Minh) PHẦN HAI: TÁC PHẨM. A. Mục tiêu cần đạt : + Kiến thức : Giúp HS: Thấy được gía trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn Độc lập.Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản Tuyên ngôn Độc lập. +Kĩ năng : Phân tích, bình luận về ý nghĩa lịch sử và nghệ thuật chính luận của Tuyên ngôn Độc lập + Thái độ : Giáo dục lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân. B. Chuẩn bị : +GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học +HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học. D. Phương pháp: - Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng. - Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận, tìm hiểu và nhận biết những phương diện đặc sắc của văn bản. E. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh. - Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh. - Những đặc điểm cơ bản của phong cách nhệ thuật Hồ Chí Minh. 3. Bài mới: + Đặt vấn đề :Suốt bốn ngàn năm lịch sử, dân tộc Việt nam luôn phải chiến đấu quyết liệt để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Một số áng văn ra đời vào những thời điểm trọng đại của lịch sử được coi như những Tuyên ngôn Độc lập mang dấu ấn một thời và có giá trị trường tồn cùng dân tộc: thế kỉ XI có Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lí Thường Kiệt), thế kỉ XV có Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), nhưng mãi đến thế kỉ XIX, một văn bản thực sự mang tên Tuyên ngôn Độc lập mới chính thức ra đời và được Hồ Chí Minh đọc trước toàn dân. Sau này, có lần Bác tâm sự “Trong đời tôi, tuy viết nhiều nhưng chưa bao giờ tôi viết được một bài hữu ích như lần này”. Vậy bảng tuyên ngôn này có gì đặc sắc mà Bác tâm đắc đến vậy?...chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu… + Nội dung vấn đề : Trang 12 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ ? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn Độc lập ? Tuyên ngôn Độc lập được công bố trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, hướng vào những đối tượng cụ thể. Trước khi viết Người luôn đặt ra câu hỏi… ? Bác viết Tuyên ngôn Độc lập nhằm mục đích gì? - Tuyên bố trước toàn dân, đồng bào, nhân dân thế giới những trước hết là bọn đế quốc Anh, Pháp, Mĩ- những kẻ lăm le xâm lược Việt Nam. - Ngăn chặn, đập tan âm mưu xâm lược của Pháp, Mỹ.(Bác thừa biết mâu thuẫn giữa A,P,M vớiLiên Xô ;thậm chí Bác biết A,M nhân nhượng để Pháp quay lại Đông Dương) ? Nêu giá trị của bản tuyên ngôn. -Đặc điểm của văn chính luận? ? Phân chia bố cục ? Mở băng Bác đọc tuyên ngôn. ? Em có nhận xét gì về lời mở đầu của bản tuyên ngôn? - Em nhận xét gì về câu mở đầu của bản tuyên ngôn? - Khép lại phần mở đầu của bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định: “ Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”. Lẽ phải mà Bác muốn nói đến ở đây là gì? Trong 2 lời trích dẫn trên, Bác đã phát hiện một vấn đề chung mang tính trọng YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Tìm hiểu tiểu dẫn: 1. Hoàn cảnh ra đời: - Ngày 19-8-1945: CM tháng Tám thành công, chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. - Ngày 26-8-1945: Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang Hà Nội Bác đã viết TNĐL. - Ngày 2-9-1945: Tại Quảng trường Ba Đình Bác đã đọc tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam DCCH. - Bản tuyên ngôn ra đời trong tình thế vô cùng cấp bách, nền độc lập vừa mới giành được đã bị đe dọa bởi các thế lực phản động (Tàu, Tưởng, Anh, Pháp, Mĩ). 2. Đối tượng : - Nhân dân trong nước. - Nhân dân thế giới. - Các nước trong phe đồng minh (Anh, Pháp, Mĩ). 3. Mục đích sáng tác: -Tuyên bố nền độc lập tự do của dân tộc, chấm dứt chế độ phong kiến. -Ngăn chặn âm mưu tái xâm, lược Việt Nam của thực dân Pháp và âm mưu xâm lược của các nước Đế quốc khác. -Bác bỏ lí lẽ, luận điệu xảo trá của thực dân- kẻ kể công khai hoá và bảo hộ Việt Nam. - Giải thích cho nhân dân thế giới biết dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp chứ không chống Đồng minh để tranh thủ sự đồng tình của dư luận quốc tế. 4. Thể loại: Văn chính luận. - Hồ Chí Minh chọn thể loại này vì văn phong phù hợp với tính chất trang trọng , trang nghiêm của bản tuyên ngôn. - Văn chính luận của Hồ Chí Minh luôn gắn lí luận với thực tiễn, lập luận chặt chẽ, logic; lí lẽ mạch lạc, bằng chứng xác đáng; giọng văn hùng hồn, giàu tính luận chiến; chất trí tuề uyên thâm và giàu cảm xúc, sức thuyết phục rất cao. => Tuyên ngôn Độc lập mang đầy đủ những đặc điểm này của văn chính luận Hồ Chí Minh. 5. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu...chối cãi được: cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn. - Phần 2: Tiếp theo... phải được độc lập: cơ sở thực tế của tuyên ngôn độc lập. - Phần 3: còn lại: Lời tuyên bố độc lập và quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc VN. II. Đọc hiểu văn bản: Trang 13 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 đại và vô cùng cần thiết cho dân tộc Việt Nam. Đó là quyền con người (Nhân quyền).Cụ thể là quyền được sinh ra, quyền được sống tự do, bình đắng sung sướng và quyền mưu cầu hạnh phúc. - Người ta nói rằng, Bác đã rất khôn khéo và kiên quyết khi chọn lời 2 bản Tuyên ngôn của M&P để làm cơ sở. Vì sao? - Vậy tác giả đã lập luận như thế nào trong phần mở đầu để ngăn chặn âm mưu toan tính ấy? Liên hệ BNĐC của Nguyễn Trãi: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần... ? Từ 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ Bác đã suy ra điều gì ? Diễn giảng:Hoặc như, Người phát triển quan điểm tôn giáo từ “tạo hóa” thành qui luật duy vật biện chứng: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đây là sự đóng góp đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng các dân tộc trên thế giới. Nó được xem là “phát súng lệnh” mở đầu cho cơn bão táp cách mạng làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập ở các nước thuộc địa Á, Phi và Mĩ La-tinh. Vì vậy, có một nhà văn hóa nước ngoài đã nhận định: “ Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ người đã phát triển quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc”. Nói như người, tất cả các người dân đều có quyền quyết định vận mệnh của mình. - Song, nếu chỉ như vậy, Bác hoàn toàn có thể lựa chọn câu văn: Đó là những lẽ phải đã được khẳng định. - Gắn với hoàn cảnh ra đời của bản tuyên ngôn, từ sự phân tích tình hình thực tiễn, 1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn: a. Mở đầu bản tuyên ngôn, Bác đã đưa ra 2 căn cứ để làm cơ sở pháp lí: - Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776 ) - Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp ( 1791 ) =>Khẳng định quyền con người (Nhân quyền): quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng, hạnh phúc của mỗi con người. * Ý nghĩa của viện trích dẫn: - Cách lập luận chặt chẽ, logic theo kiểu tam đoạn luận ấy làm cho hai bản tuyên ngôn trở thành hàng rào pháp lí vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên quyết. + Khéo léo, mềm mỏng vì việc trích dẫn ấy đã đề cao giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và của văn minh nhân loại, thể hiện sự tôn trọng của Việt Nam, của Bác đối với những tuyên ngôn bất hủ của người Pháp và người Mĩ. Từ đó, buộc Pháp và Mĩ phải thừa nhận tuyên ngôn của Việt Nam. + Kiên quyết, cứng cỏi vì việc trích dẫn ấy còn nhắc nhở họ đừng phản bội tổ tiên mình, nhằm chặn đứng âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ. Người viết đã dùng lí lẽ của đối thủ để bác bỏ chính đối thủ ấy. Đó là chiến thuật “gậy ông đập lưng ông”. - Tranh luận ngầm với Pháp, Mĩ: đặt 3 cuộc cách mạng, 3 nền độc lập, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau gợi ra một cách kín đáo niềm tự hào dân tộc. (Từ quyền con người, Bác đã có sự sáng tạo trong việc “ suy rộng ra” quyền độc lập tự do của các dân tộc). b. Luận điểm “suy rộng ra”: - Trong hai bản tuyên ngôn ấy, quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc… được khẳng định và bảo vệ cho từng cá nhân cụ thể => quyền con người. - Hồ Chí Minh đã phát triển thành luận điểm “suy rộng ra” thành quyền dân tộc (quyền sống, quyền tự do) => đóng góp lớn của Hồ Chí Minh vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới tạo nên cơ sở pháp lí quan trọng bậc nhất của bản tuyên ngôn. * Tóm lại: - Đoạn mở đầu ngắn gọn, súc tích, hệ thống lập luận chặt chẽ, logíc, xác đáng, cách dùng văn chương đánh địch rất khéo. Trang 14 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 Người đã tiên cảm thấy có những kẻ đang cố tình toan tính, dã tâm tìm cách chối cãi, chà đạp lên “lẽ phải”, chân lí. Kẻ đó là thực dân Pháp với luận điệu xảo trá, lừa bịp dư luận thế giới để quay lại đặt ách nô dịch. Kẻ đó là đế quốc Mĩ đang núp sau lưng quân Tưởng âm mưu nhòm ngó, can thiệp sâu vào Đông Dương. ? Qua phần 1, ta có thể rút ra những nhận định đánh giá gì? ? Trong phần 2, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc ta? * GV giới thiệu: Trong tình hình thực tế lúc bấy giờ, Bác đã xác định kẻ thù nguy hiểm nhất trực tiếp gây ra sự mất ổn định của nền độc lập dân tộc VN là thực dân Pháp. Vì vậy Người đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ và đanh thép vừa để kết tội thực dân Pháp, vừa tranh thủ sự ủng hộ đồng tình của nhân loại tiến bộ trên cơ sở tố cáo tội ác của kẻ thù là thực dân Pháp trong 2 khoảng thời gian cụ thể:80 năm qua và trong 5 năm gần đây. ? Trong suốt 80 năm qua, thực dân Pháp luôn khoe khoang công bảo hộ, trước luận điệu ấy, Bác đã chỉ rõ tội ác của Pháp như thế nào ? GV chia HS 2 nhóm lớn để bác bỏ 2 luận điệu xảo trá của Pháp: kể công khai hoá và bảo hộ Việt Nam. Phần luận tội này còn mang một sức mạnh lớn lao của sự thật, đã bác bỏ một cách đầy hiệu lực những luận điệu dối trá của chúng về công lao “khai hoá” và “bảo hộ” Đông Dương được phát ra từ Văn phòng Tổng thống Sác-lơ đơ Gôn, đăng tải ầm ỉ trên các báo ở Pa-ri, tạo một sự nhận thức mơ hồ về tình hình chính trị ở VN lúc bấy giờ trước dư luận của quốc tế Thực dân Pháp rêu rao Đông Dương là của Pháp, Bác chỉ rõ " Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không còn là thuộc địa của Pháp. Và chúng ta giành độc lập từ tay Nhật “ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” - Toàn bộ phần một đã chứa đựng một tư tưởng lớn có nhiều ý nghĩa sâu sắc, mang sức thuyết phục mạnh mẽ thể hiện rõ nét sự thông minh, uyên bác trong tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Cơ sở thực tế của tuyên ngôn: a. Cơ sở thực tế khách quan: (đối với Pháp) Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. - Thực dân Pháp rêu rao khai hoá: Trong 80 năm thống trị nước ta: + Về chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, ngăn cản sự đoàn kết và thống nhất nước nhà, lập nhà tù nhiều hơn trường học, chém giết người yêu nước, tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện. + Về kinh tế: bóc lột vơ vét nhân dân ta đến xương tuỷ, cướp ruộng đất, hầm mỏ nguyên liệu, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí . Gần đây nhất là gây ra nạn đói khiến từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào bị chết đói. Nghệ thuật: liệt kê. => Pháp không phải là kẻ khai hoá Việt Nam. - Thực dân Pháp muốn kể công bảo hộ: Bác đã chỉ rõ không phải là công mà là tội: + Trong 5 năm: bán nước ta 2 lần cho Nhật. + Khủng bố Việt Minh. + Giết tù chính trị. => Không phải bảo hộ Việt Nam. - Bản tuyên ngôn còn kể tội Pháp phản bội Đồng minh, đầu hàng Nhật, khủng bố cách mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn nói rõ: dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. * Nghệ thuật: - “Thế mà”: vừa có tác dụng liên kết đoạn vừa làm nổi bật quan hẹ tương phản giữa “lí lẽ” tốt đẹp ở phần mở đầu với những hành động trắng trợn được trình bày ở phần nội dung. - Liệt kê: kể tội thực dân Pháp trên mọi lĩnh vực, tội ác chồng chất. - So sánh, ẩn dụ, điệp từ “chúng” được sử dụng liên tiếp; nhiều từ ngữ: dã man, thẳng tay, bể máu, ngu dân, xương tủy, cướp không, tàn nhẫn, quì gối… đã tăng cường hiệu quả diễn đạt và sức tố cáo cho bài văn. - Lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể chối cãi, và đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt bằng một ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn Trang 15 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 Tóm lại: Đây là đoạn văn gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn nộ. Bởi, dù rất ngắn gọn nhưng giá trị nổi bật của đoạn văn là ở những lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể chối cãi, và đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt bằng một ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn để bác bỏ một cách đầy hiệu lực những luận điểm xảo trá đang phát đi từ Văn phòng Tổng thống Sác- lơ đơ Gôn (Sharles de Gaulle), đăng tải ầm ĩ trên các báo Pa-ri, tạo ra mộ sự nhận thức mơ hồ về tình hình chính trị ở Việt Nam lúc bấy giờ trước dư luận quốc tế. ? Cơ sở chủ quan của bản tuyên ngôn ? Điệp ngữ “sự thật là” như một điệp khúc khẳng định sức mạnh của sự thật, góp phần tăng âm hưởng hùng biện cho bản tuyên ngôn. Góp phần bác bỏ mọi luận điệu của kẻ thù, đồng thời khẳng đinh một điều dân tộc VN có quyền làm chủ đất nước và được hưởng độc lập, tự do. ?Dựa vào cơ sở thực tế khách quan và chủ quan, Bác đã khẳng định điều gì? Điều kiện để một dân tộc tuyên bố nền độc lập trước cộng đồng quốc tế là phải phù hợp với công ước quốc tế: - Khách quan: Không lệ thuộc vào bất cứ thế lực chính trị nào, xác định quyền tự quyết trên mọi phương diện. - Chủ quan: Toàn bộ cộng dồng dân tộc phải thực sự có chung khát vọng độc lập, tự do và ý chí bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. b.Cơ sở chủ quan: (nhân dân ta, tiêu biểu là Việt Minh). - Kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật (Việt Minh đã cùng chiến tuyến với phe Đồng minh, đây lùi thảm họa Phát xít trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai). - Việt Minh vẫn giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo đối với người pháp. - Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước giành chính quyền lập nên nước Việt Nam DCCH khi Nhật đầu hàng Đồng minh. - Nhân dân lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật. - Nhân dân ta làm cuộc cách mạng DTDC lập nên nước Việt Nam DCCH (Đã đánh đổ…) * Điệp ngữ “sự thật là” + lặp cú pháp đã hiển hiện những bằng chứng thuyết phục có vai trò bẻ gãy luận điệu xảo trá của kẻ thù trước dư luận thế giới. c. Lời khẳng định quyền tự do độc lập: bản tuyên ngôn đã nhấn mạnh các thông điệp quan trọng: - Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền của Phápủtên đất nước Việt Nam. - Kêu gọi toan dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp. - Căn cứ vào những điều khoản qui định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam => cơ sở pháp lí. - Dân tộc ta đã chống ách nô lệ của Pháp 80 năm, đứng về phe Đồng Minh chống phát xít, nên dân tộc đó phải được tự do, phải được độc lập => cơ sở thực tế. Như vậy, dân tộc ta có đủ cơ sở để hưởng tự do và độc lập. * Đoạn văn đã gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn nộ bởi lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực, đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt bằng ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn. 3. Lời tuyên bố độc lập tự do: - Dựa trên 2 cơ sở: + Xét về pháp lý: Dân tộc ta có quyền….. + Xét về thực tế: Sự thật, dân tộc ta đã hưởng… lời tuyên bố thêm đanh thép, vững vàng. ? Bác đã tuyên bố với nhân dân Việt Nam => - Tuy ên bố về ý chí kiên quyết bảo vệ quyền tự do, và nhân dân thế giới điều gì ? độc lập của toàn dân tộc Việt Nam. => Câu văn có sức nén thể hiện sức mạnh đoàn kết ?Lời tuyên bố của bản tuyên ngôn dựa dân tộc, sẵn sàng hy sinh tất cả để bảo vệ thành quả cách mạng, trở thành lời thề sắt đá, thiêng liêng. trên cơ sở nào? Trang 16 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 ? Nêu ý nghĩa của lời tuyên bố? ? Bản tuyên ngôn có những giá trị gì? III. Giá trị bản tuyên ngôn: 1. Giá trị lịch sử: Đây là lời tuyên bố của một dân tộc đứng lên đấu tranh xoá bỏ chế độ phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa để hoa nhập vào cộng đồng nhân loại với tư cách một nước độc lập, dân chủ và tự do. 2. Giá trị văn học: - Giá trị tư tưởng: Đây là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. - Giá trị nghệ thuật: Đây là một áng văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn. IV. Tổng kết: (Ghi nhớ- SGK). Luyện tập: Ngoài giá trị lịch sử lớn lao, Tuyên ngôn Độc lập còn chứa đựng tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: lập luận, lí lẽ, bằng chứng và ngôn ngữ. - Về lập luận: Chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng. - Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc. - Về bằng chứng: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta. - Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu đầu tiên: “Hỡi đồng bào cả nước” và những đoạn văn luôn có cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của ta, dân tộc ta, những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, các nhà tư sản của ta, công nhân ta,… 4.Củng cố: - Bản tuyên ngôn tác động đến người đọc bằng lí trí: qua cách lập luận logic 3 đoạn. - Ngoài ra có sự phù trợ của yếu tố tình cảm: Pháp : tàn bạo >< ta: khoan hồng, nhân đạo. 5. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tt). F . Đánh giá - Rút kinh nghiệm: TUẦN: 4. Tiết: 10 Ngày soạn: 29/8/2013 Tiếng Việt: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT.(T T) A. Mục tiêu cần đạt : - Kiến thức : Giúp HS: Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Kĩ năng: Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng. Trang 17 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 - Thái độ : Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng. Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm về khả năng biểu đạt của tiếng Việt. Tự nhận thức về rách nhiệm của cá nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ trong giao tiếp, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Chuẩn bị : +GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học +HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C.Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học. D. Phương pháp: GV hướng dẫn HS xác định nội dung sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện của sự trong sáng, nên xuất phát từ những ngữ liệu thực tế. Ngoài các ngữ liệu trong SGK, GV có thể tham khảo thêm các tài liệu khác về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Từ các ngữ liệu đó dẫn đến nội dung việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. HS thảo luận, nhận xét, GV hướng dẫn và tổng kết thành nội dung của phần Ghi nhớ. E. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: - Đặt vấn đề : - Nội dung bài : Bài tập 1: Bài tập yêu cầu phân tích tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du và Hoài Thanh. Tính chuẩn xác là một biểu hiện vê sự trong sáng của ngôn ngữ. Muốn thấy được tính chuẩn xác, cần đặt các từ trong mục đích chỉ ra những nét tiêu biểu về diện mạo hoặc tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều, đồng thời so sánh, đối chiếu với các từ gần nghĩa, đồng nghĩa cùng biểu hiện tính cách đó mà hai nha văn đã không dùng. Các từ ngữ nói về các nhân vật mà hai nhà văn đã văn đã sử dụng: - Kim Trọng: rất mực chung tình (yêu Thuý Kiều say đắm, không thể thay thế bằng tình yêu của Thuý Vân). - Thuý Vân: cô em gái ngoan - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghịêt - Thúc Sinh: sợ vợ - Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ - Tú Bà: màu da "nhờn nhợt" - Mã Giám Sinh: "mày râu nhẵn nhụi" - Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng - Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề "xoen xoét" Các từ ngữ dùng cho mỗi nhân vật gắn với những chi tiết tiêu biểu trong truyện về nhân vật => tạo nên độ chuẩn xác của việc dùng từ ngữ. Bài tập 2: Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu, do đó, lời văn không gãy gọn, ý không được sáng rõ. Muốn đạt được sự trong sáng, cần khôi phục lại những dấu câu cần thiết vào các vị trí thích hợp như sau: Tôi lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, và phải tiếp nhận- dọc đường đi của mình- những dòng sông khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy- một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại. Trang 18 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 Ở một số vị trí trong đoạn văn trên có thể có những khả năng khác trong việc dùng dấu câu nhưng vẫn đảm bảo nội dung cơ bản mà tác giả định biểu hiện. Bài tập 3: Từ Microsoft là tên một công ty nên cần dùng. Từ file có thể chuyển dịch thành từ tiếng Việt là tệp tin để cho những người không chuyên làm việc với máy tính dễ hiểu hơn. Từ hacker nên chuyển dịch là kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính cho dễ hiểu. Còn từ cocoruder là danh từ tự xưng nên có thể giữ nguyên. Như vậy, trong câu này có hai từ nước ngoài nên dịch ra tiếng Việt. Dặn dò: Chuẩn bị Bài viết số 1: Nghị luận xã hội. F. Đánh giá – Rút kinh nghiệm : TUẦN: 4 . Tiết: 11,12 Ngày soạn: 29/8/2013 Đọc văn: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC. (Phạm Văn Đồng) A. Mục tiêu cần đạt : + Kiến thức :Giúp HS: Nắm được những kiến giải sâu sắc của tác giả về những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Thấy được vẻ đẹp của áng văn nghị luận: cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu cảm. + Kĩ năng : Tự nhận thức về những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay, từ đó thêm yêu quí, trân trọng con người và tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu. + Thái độ : Phân tích, bình luận về những ý kiến sâu sắc, có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. B. Chuẩn bị : +GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học +HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C.Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học. D. Phương pháp: - Phát huy tính chủ động, tích cực, tinh thần độc lập suy nghĩ của HS giúp HS nhận ra sự đặc sắc cả về nội dung và nghệ thuật của bài văn. - Hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống luận đề, luận điểm, luận cứ của bài văn; sự chính xác, hùng hồn và gợi cảm của lời văn.. - GV tái hiện lại không khí thời đại Nguyễn Đình Chiểu, thời chống Mĩ. E. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn trong phần mở đầu của Tuyên ngôn Độc lập của tác giả có ý nghĩa gì? - Trong phần 2 tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam? Trang 19 Giáo án Ngữ văn lớp 12 – Ban cơ bản – GV : Hà Ngọc Tiến – Tổ : Ngữ Văn Trường THPT Chu Văn An - Năm học 2013- 2014 3. Bài mới: + Đặt vấn đề + Nội dung bài HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ ?Đọc phần tiểu dẫn trong SGK, em hãy cho biết những nét chính về tác giả Phạm Văn Đồng. ?Là một người con của quê hương Quảng Ngãi, em biết gì thêm về Phạm Văn Đồng? Em học tập được điều gì ở ông? ?Từ đó, em có thể rút ra bài học gì khi viết một bài văn nghị luận tốt? => Để viết một bài văn nghị luận tốt cần phải có hiểu biết về văn học và cuộc sống, có quan niệm đúng đắn và sâu sắc về thế giới cũng như về đời sống của con người. ?Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thể văn nghị luận ? ?Hoàn cảnh ra đời của bài viết? HS trả lời. GV nhận xét, mở rộng: tiêu biểu là phong trào bãi công của công nhân, như xí nghiệp Pin con ó, xưởng dệt Vinatexco, phong trào đấu tranh xuống đường của HS-SV, Thích Quảng Đức ở TP Hồ Chí Minh, Thích Thanh Huệ ở Huế, nữ sinh Ngọc Tuyền ở Đà Lạt tự thiêu để phản đối chính quyền MĩDiệm... ?Vấn đề nổi bật trong văn nghị luận là cách lập luận chặt chẽ. Em hãy tìm hiểu hệ thống lập luận trong trong bản này? Và tìm nội dung cơ bản của mỗi đoạn? ?Em hãy cho biết luận điểm bao trùm toàn bài?"-Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy". ?Theo em, cách sắp xếp các luận YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906-2000). - Một nhà giáo dục tâm huyết. - Không chuyên viết lí luận hay phê bình văn học, theo đuổi sự nghiệp cách mạng trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao. - Có những tác phẩm quan trọng về văn học và nghệ thuật bởi: + Để phục vụ cách mạng. + Văn học, nghệ thuật là địa hạt ông quan tâm, am hiểu và yêu thích. Ông có vốn sống, tầm nhìn và nhân cách =>đưa ra những ý kiến đúng đắn và mới mẻ, thấm thía và lớn lao về những hiện tượng hoặc vấn đề văn nghệ mà ông đề cập tới. 2. Tác phẩm: a. Đặc trưng của văn nghị luận: - Nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về văn học hoặc chính trị, đạo đức, lối sống... - Sử dụng lí lẽ sắc sảo, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn, giàu sức thuyết phục. b. Hoàn cảnh ra đời: - Nhân kỉ niệm ngày mất nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, đăng trên tạp chí văn học 7.1963. - Cuộc kháng chiến chống Mĩ ngày càng ác liệt. Phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ của nhân dân miền Nam sôi nổi và rộng khắp. => Bài viết ra đời nhằm cổ vũ phong trào yêu nước đang dấy lên mạnh mẽ đó. c. Chủ đề: Ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ yêu nước trọn đời dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam. Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ là bài học cho hôm nay mà cho cả mai sau. d. Bố cục: - Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc. - Giải quyết vấn đề: + Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước. + Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu. + Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu. - Kết thúc vấn đề: Khẳng định Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc. => Bài viết không kết cấu theo trật tự thời gian. Như vậy, trong văn nghị luận, mục đích nghị luận quyết định cách sắp xếp luận điểm và mức độ nặng nhẹ của từng luận điểm, Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan