Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Mầm non Giáo án mần non trẻ em skkn truong mam non ban giang tam duong lai chau...

Tài liệu Giáo án mần non trẻ em skkn truong mam non ban giang tam duong lai chau

.DOC
21
21
97

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG MẦM NON BẢN GIANG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số biện pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học tự nhiên cho trẻ lớp Mẫu giáo lớn Cooc Pa - Trường Mầm non Bản Giang. Lĩnh vực: Phát triển thể chất Tên tác giả: Vũ Thị Thắm Năm học 2013 - 2014 PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn SKKN Về mặt lý luận Môi trường là không gian sinh sống của con người, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có mối quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có tác động tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Hiện nay dưới tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, môi trường sống của con người đang ngày càng có nhiều sự thay đổi theo chiều hướng không có lợi cho con người. Các thiên tai, thảm hoạ thiên nhiên xảy ra ngày càng nhiều với tính chất, quy mô ngày càng nghiêm trọng có đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Vì vậy bảo vệ môi đang là vấn đề sống còn của nhân loại và mỗi quốc gia. Thực tế đã cho thấy một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường đó là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Do đó, giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên: bậc học mầm non. Giáo dục bảo vệ môi trường là biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững cao trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới - người chủ tương lai của đất nước có thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hoà, bảo đảm nhu cầu cho hôm nay mà không làm phương hại đến các thế hệ mai sau. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lí để thể chế hoá công 2 tác giáo dục bảo vệ môi trường. Tại điều 107 Luật bảo vệ môi trường năm 2003 đã ghi “Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.”. Như vậy việc thực hiện tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào tất cả các môn học trong đó có các chủ đề của môn khám phá khoa học, nhất là các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên là rất cần thiết. Về mặt thực tiễn Để góp phần tăng cường nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho thế hệ trẻ cần có sự đầu tư quan tâm của tất cả các bậc học trong đó bậc học mầm non là nấc thang đầu tiên có ý nghĩa quyết định tới những nấc thang tiếp theo. Có thể nhận thấy trẻ mầm non trong từng phạm vi hoạt động chưa rộng nhưng lại rất phong phú đa dạng về thể loại như hoạt động học tập, tạo hình, âm nhạc, toán, khám phá khoa học…Đây chính là điều kiện thuận lợi để tích hợp những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Mặt khác trẻ ở lứa tuổi mầm non có tâm hồn nhạy cảm, dễ tiếp nhận những tác động từ môi trường xung quanh. Đây là lứa tuổi có nhiều thuận lợi để hình thành những thói quen và hành vi đúng đắn trong đó có hành vi đối với môi trường sống xung quanh. Bởi vậy, thông qua các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên có khả năng tích hợp những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường rất lớn vì các chủ đề đó có nội dung gần gũi với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường Năm học 2013-2014 tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm phát huy nhiều hơn nữa tính tích cực chủ động sáng tạo của các em trong học tập, góp phần đào tạo ra những người phát triển toàn diện, có những kiến thức, kĩ năng ứng xử đúng đắn với môi trường sống, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Vì vậy tôi lựa chọn sáng kiến “Một số biện pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học tự nhiên cho trẻ lớp Mẫu giáo lớn Cooc Pa - Trường Mầm non Bản Giang” với mong muốn gửi đến các đồng nghiệp một vài kinh nghiệm trong việc tích hợp 3 kiến thức giáo dục môi trường thông qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học tự nhiên cho trẻ, nhằm mục đích nâng cao giáo dục toàn diện trẻ, đồng thời góp một phần nhỏ để bảo vệ môi trường trong lành cho nhân loại. 2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Phạm vi: Tại lớp mẫu giáo lớn Cooc Pa - trường Mầm non Bản Giang - Đối tượng: Một số biện pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học tự nhiên. 3. Mục đích Nghiên cứu những biện pháp tích hợp những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ lớp Mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học tự nhiên nhằm tìm ra cách tích hợp những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp, có hiệu quả nhất đối với trẻ mẫu giáo lớn để góp phần nâng cao nhận thức về môi trường cho trẻ, hình thành cho trẻ có hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường sống xung quanh từ đó góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. 4. Điểm mới của SKKN Những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường rất đa dạng, vì vậy sau khi nghiên cứu vận dụng tìm ra các biện pháp tăng cường lồng ghép tích hợp những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên (Trường Mầm non, Thế giới động vật, Thế giới thực vật, nước và hiện tượng tự nhiên….) với phương châm học mà chơi - chơi mà học tôi nhận thấy nhận thức của trẻ về môi trường đã được nâng lên rõ rệt. Phương pháp dạy học được vận dụng linh hoạt, hiệu quả hơn. Đã cùng với nhà trường và cộng đồng bước đầu phối hợp xây dựng môi trường giáo dục để góp phần nâng cao kết quả học tập nói chung và ý thức bảo vệ môi trường nói riêng cho trẻ. 4 PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC TỰ NHIÊN 1.1. Các định nghĩa, khái niệm có liên quan đến sáng kiến Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục những hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra, khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên. Giáo dục bảo vệ môi trường là quá trình giáo dục có mục đích, nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề của môi trường, có sự hiểu biết về môi trường, có thái độ, kĩ năng và hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường. Từ đó để họ tham gia một cách có trách nhiệm trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về môi trường. Khám phá khoa học là một trong những môn học quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ trong trường mầm non. Khám phá khoa học giúp trẻ rèn luyện và phát triển quá trình tâm lý, củng cố tri thức và mở rộng sự hiểu biết của trẻ về sự vật và các hiện tượng thiên nhiên, xã hội xung quanh trẻ, kích thích và phát triển tính tò mò ham hiểu biết của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ được tìm hiểu, khám phá những điều mới lạ gần gũi xung quanh. Giúp trẻ sống hoà mình, gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và có ý thức bảo vệ môi trường. Môn khám phá khoa học chia thành hai phần: Khám phá khoa học tự nhiên và khám phá khoa học xã hội. Hiện nay trong dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đối với lứa tuổi mẫu giáo được đưa vào chương trình giáo dục mầm non theo hướng tích hợp, lồng ghép 5 nhằm hướng đến hình thành ở trẻ một số biểu tượng về giá trị của môi trường; sự tác động qua lại của con người với môi trường, hình thành ở trẻ thái độ và hành vi bảo vệ môi trường. Việc tích hợp được thực hiện ở ba mức độ sau: + Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu và nội dung bài học hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ bộ phận: Chỉ một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách lôgic với nội dung bảo vệ môi trường. Việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cần đảm bảo ba nguyên tắc: Nguyên tắc 1: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến nội dung giáo dục, chăm sóc sức khỏe. Nguyên tắc 2: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào hoạt động có hệ thống, phù hợp với trẻ, không trùng lặp, không gây quá tải ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động chính. Nguyên tắc 3: những hiện trạng môi trường cô giáo đưa ra phải gần gũi, không xa lạ đối với trẻ. Việc xác định đúng mức độ và nguyên tắc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào bài học cụ thể sẽ định hướng cho việc lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp, đảm bảo cho thành công của bài học. 1.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sáng kiến. Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều quyết định, văn bản pháp luật nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường. Cụ thể: - Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993, trong đó tại điều 4 đã xác định “Nhà nước có trách nhiệm tổ chức 6 việc thực hiện giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức về khoa học và pháp luật bảo vệ môi trường. Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường” - Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001của Thủ tướng chính phủ về việc: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” đã chỉ rõ “ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói chung, biết cách sống tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ” - Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. - Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và nhà nước, ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị về “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Chỉ thị đã xác định rõ mục tiêu, nội dung của công tác giáo dục bảo vệ môi trường và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các cấp các ngành tham gia vào công tác bảo vệ môi trường. Ngày 21 tháng 4 năm 2006, Vụ Giáo dục Mầm non đã có công văn số 3200/2006/BGDĐT hướng dẫn thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giao đoạn 2005-2010” Các văn bản nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong sự nghiệp phát triển bền vững của quốc gia. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO TRẺ LỚP MẪU GIÁO LỚN BẢN COOC PA TRƯỜNG MẦM NON BẢN GIANG 2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến Bản Cooc Pa của xã Bản Giang nằm ở vùng sâu, vùng xa, dân số đang không ngừng tăng lên, toàn bản có 90 hộ gia đình trong đó có 20 hộ thuộc diện hộ nghèo, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân còn nhiều khó khăn, nhận thức của một bộ phận nhân dân về bảo vệ môi trường còn hạn chế. 100% trẻ là người dân tộc thiểu số cho nên đã có phần ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào nội dung của các môn học. Hơn nữa các nguồn thông tin từ bên ngoài trẻ cũng không được tiếp cận nhiều nên cũng đã tác động đến kết quả của của việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Thực tế này đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng hướng dẫn học sinh khai thác triệt để kiến thức từ những chủ đề, lồng ghép tích hợp vào bài học những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp để các em dễ tiếp thu và không bị quá tải, sự hướng dẫn của người giáo viên phải linh hoạt phù hợp với đặc điểm vùng miền và đối tượng của trẻ. 2.2. Thực trạng của việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua tổ chức các hoạt động khám phá khoa học tự nhiên . a. Thuận lợi Bộ môn Khám phá khoa học nói chung và các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên nói riêng có nội dung cung cấp cho trẻ những hiểu biết về những gì tồn tại xung quanh mình, từ môi trường tự nhiên ( cây, cỏ, hoa , lá, chim muông…) đến môi trường xã hội (công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ giữa con người với nhau…) và giúp trẻ hiểu biết về chính bản thân mình. Những nội dung đó rất gần gũi và thuận lợi cho giáo viên thực hiện tích 8 hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào bài học. 100% học sinh là người dân tộc Giấy, các em đi học rất chuyên cần và tiếp thu nội dung bài học tương đối nhanh. Hiện nay tất cả các em đều được hỗ trợ ăn trưa tại lớp. Việc các em cùng một dân tộc và ở bán trú tại trường cũng là một điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện nâng cao chất lượng dạy học cũng như lồng ghép tích hợp những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các chủ đề học tập. Hàng năm nhà trường và phòng Giáo dục đã tổ chức nhiều đợt sinh hoạt chuyên đề, nhất là những nội dung bồi dưỡng tập trung đã góp phần bổ sung kịp thời cho giáo viên những định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đúc rút những bài học kinh nghiệm, tạo điều kiện cho giáo viên được trao đổi bàn bạc chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm tổ chức nhiều đợt cho giáo viên cốt cán tham gia các đợt tập huấn, thường xuyên dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm cho giáo viên đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, trang bị kịp thời cho giáo viên kiến thức và phương pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào môn học. Năm học 2012-2013 trường Mầm non Bản Giang đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1, cùng với sự ghi nhận đó công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã được các cấp, các ngành và nhân dân địa phương quan tâm rõ rệt. Vì vậy cơ sở vật chất của lớp Mẫu Giáo lớn Cooc Pa cũng như các lớp khác đã không ngừng được quan tâm đầu tư. Hiện nay lớp học đã có điện lưới quốc gia, có đường nước sạch, những thiết bị đồ dùng đồ chơi được đầu tư trang cấp tương đối đầy đủ và đồng bộ. Với sự quan tâm của nhà nước trong việc đầu tư xây dựng nông thôn mới thì kinh tế của nhân dân tại bản Cooc Pa ngày càng đi lên, cùng với đó là mức độ quan tâm của phụ huynh với việc học tập của con em ngày càng được chú ý. Nhiều phụ huynh đã thường xuyên đưa con đi học đầy đủ và đúng giờ, đã tích cực trao đổi với giáo viên về việc học tập của con em mình, đã quan tâm hơn đến việc cùng với nhà trường xây dựng cơ sở vật chất và nuôi dưỡng 9 con em hàng ngày…. b. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên thì hiện nay việc thực hiện tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua tổ chức các hoạt động khám phá khoa học tự nhiên cũng còn gặp rất nhiều khó khăn. Đó là: Do chưa có nhiều kinh nghiệm nên mức độ và nội dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các chủ đề còn nhiều chỗ chưa hợp lí.Các biện pháp tổ chức còn cứng nhắc, chưa linh hoạt và chưa huy động hết được sự hứng thú tham gia của trẻ. Đôi khi còn tập trung nhiều vào việc cung cấp kiến thức của bộ môn, xem nhẹ nội dung tích hợp. Trường Mầm non Bản Giang nằm ở vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí và kinh tế chưa cao, nhận thức của một bộ phận phụ huynh về việc bảo vệ môi trường còn hạn chế. Nhiều trẻ còn chưa nhận thức được trách nhiệm của bản thân với môi trường, còn chưa tự giác trong việc giữ gìn vệ sinh lớp học, nơi sinh sống và nơi công cộng. Nhiều trẻ chưa có ý thức tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên như chưa sử dụng tiết kiệm nước, tiết kiệm điện, còn lãng phí khi sử dụng các nguyên vật liệu học tập… Lớp mẫu giáo lớn Cooc Pa đã được quan tâm đầu tư nhiều về cơ sở vật chất, tuy nhiên hiện nay lớp vẫn chưa có trường rào kiên cố. Điều này cũng gây nhiều khó khăn trong việc bảo vệ cơ sở vật chất, đặc biệt là khuôn viên cây xanh. Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong việc giáo dục trẻ đôi lúc hiệu quả chưa cao. Một số phụ huynh còn tập trung làm kinh tế, ít quan tâm tới việc học tập của con em nên ảnh hưởng đến việc trao đổi thông tin và phối hợp giáo dục trẻ. 2.3. Nguyên nhân Việc thực hiện tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua tổ chức các hoạt động khám phá khoa học tự nhiên hiệu quả còn chưa cao là do các nguyên nhân sau: 10 Đôi khi người giáo viên còn chưa đầu tư nghiên cứu kĩ những nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào bài dạy cho nên khi thực hiện tích hợp có khi nội dung ít không đảm bảo hoặc lại nhiều gây quá tải đối với trẻ. Giáo viên có lúc chưa quan tâm tới nội dung tích hợp mà chỉ tập trung vào cung cấp những kiến thức của bộ môn, chưa hướng dẫn các em liên hệ những kiến thức đã học với thực tiễn, chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn sau khi được học lí thuyết hoặc là đã có liên hệ thực tiễn nhưng còn ít và hiệu quả giáo dục chưa cao. Việc vận dụng những phương pháp tích hợp đôi khi chưa linh hoạt, chưa phù hợp với đối tượng trẻ. Nhiều giáo viên chưa thường xuyên cập nhật những thông tin về môi trường. Nhà trường đã tổ chức tập huấn đại trà cho giáo viên về nội dụng và phương pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học nhưng lại chưa đi sâu vào đánh giá hiệu quả của quá trình vận dụng các phương pháp, biện pháp tích hợp giáo dục môi trường của giáo viên. Đời sống kinh tế của phụ huynh còn khó khăn, mức độ quan tâm đầu tư cho giáo dục chưa nhiều. Trình độ nhận thức của phụ huynh và trẻ còn hạn chế. Các nguồn thông tin trẻ được tiệp cận chưa phong phú, nhất là những thông tin cập nhật từ các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này gây khó khăn cho việc đưa những nội dung tích hợp vào bài dạy và quá trình phối hợp giữa giáo viên với gia đình trẻ. Trong bản ý thức bảo vệ môi trường của nhiều hộ gia đình chưa cao. Nhiều gia đình vẫn còn chăn thả gia súc, gia cầm tự do, việc thu dọn rác thải, chất thải chưa thường xuyên, thậm chí nhiều hộ gia đình thực hiện nếp sống sinh hoạt còn chưa sạch sẽ, khoa học… Điều này đã gây ảnh hưởng xấu tới việc hình thành môi trường giáo dục ngoài nhà trường cho trẻ. Cơ sở vật chất của lớp học còn nhiều thiếu thốn, nhất là chưa có cổng và tường rào kiên cố bao quanh. Do đó khi tổ chức xây dựng khuôn viên sân chơi xanh- sạch- đẹp còn gặp nhiều khó khăn. 11 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở LỚP MẪU GIÁO LỚN COOC PA TRƯỜNG MẦM NON BẢN GIANG 3.1. Biện pháp thực hiện Biện pháp 1: Giáo viên thực hiện tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đầy đủ và nghiêm túc. Với mục tiêu tìm hiểu nắm rõ nội dung, phương pháp, hình thức và điều kiện để tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường từ đó lựa chọn những nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp nhất trong từng chủ đề khám phá khoa học tự nhiên một cách linh hoạt, phù hợp với trẻ, và nhất là huy động được sự hứng thú nhiệt tình tham gia vào các hoạt động của trẻ dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thực tế qua một số năm giảng dạy tôi nhận thấy các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên có nội dung gần gũi với nội dung giáo dục bảo vệ vệ môi trường. Qua các chủ đề ( Chủ để Trường Mầm non, Thế giới thực vật, Thế giới động vật, Nước và các hiện tượng tự nhiên….) giáo viên cần cung cấp cho trẻ những nội dung bảo vệ môi trường chính như sau: Nội dung 1: Con người và môi trường sống Môi trường sống: Nhận biết môi trường xung quanh trẻ có lớp học, gia đình, bản làng. Phân biệt môi trường sạch môi trường bẩn. Biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, biện pháp để làm trong sạch môi trường. Từ đó các em biết tiết kiệm trong sinh hoạt: tiết kiệm điện, nước; giữ gìn đồ chơi đồ dùng, tham gia vệ sinh môi trường: không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh, lau chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi. Biết yêu quý thiên nhiên: Không bẻ cây, không bắt động vật, biết chăm sóc cây cối và con vật… Nội dung 2:Con người với động vật, thực vật: Giúp trẻ biết mối quan 12 hệ giữa động vật, thực vật với con người và môi trường. từ đó giáo dục trẻ biết chăm sóc bảo vệ cây cối và các con vật, biết cùng tham gia trồng cây, tưới cây, bắt sâu, cho vật nuôi ăn. Nội dung 3: Con người với thiên nhiên : Giúp trẻ biết lợi ích, tác hại của giáo, mưa, nắng, tác hại của bão lũ….từ đó giáo dục trẻ biết biện pháp để phòng tránh Nội dung 4: Con người và tài nguyên: Giúp trẻ biết nguyên nhân gây ô nhiễm đất, nước, không khí…từ đó giáo dục trẻ nắm được một số biện pháp để bảo vệ và sử dụng hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Có thể nhận thấy với trẻ mẫu giáo, phương pháp giáo dục có hiệu quả là phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, theo phương châm “chơi mà học, học mà chơi”. Vì vậy, để thực hiện tốt nội dung giáo dục nói chung và giáo dục bảo vệ môi trường nói trên thì tôi thường sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: 1.Phương pháp thực hành trải nghiệm: đây chính là phương pháp dùng trò chơi vì trò chơi được sử dụng như phương pháp đặc trưng đối với trẻ lứa tuổi mầm non, mục đích của phương pháp trò chơi là giáo dục trẻ tinh thần hợp tác, khả năng giải quyết vấn đề đồng thời củng cố và cung cấp kiến thức cho trẻ. Ví dụ: trong lĩnh vực con người với thiên nhiên, giáo viên tổ chức cho trẻ chơi với lô tô: chọn đồ dùng để tránh mưa, tránh nắng trò chơi bán hàng: bán các loại hàng để che mưa, che nắng; trò chơi" trời nắng, trời mưa chọn trang phục mùa đông, mùa hè... phương pháp giải quyết các tình huống có vấn đề là đưa ra tình huống cụ thể. Tình huống có thể xuất hiện tự nhiên, có thể tình huống được tạo ra. Mục đích của phương pháp này là kích thích sự sáng tạo của trẻ, tạo cơ hội để trẻ sử dụng những kinh nghiệm đã có vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. 13 Trong lĩnh vực con người với môi trường: muốn trẻ hiểu được thể nào là môi trường bẩn, môi trường sạch và biết lau rửa, quét dọn sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng ngăn nắp, cô giáo có thể chủ động tạo ra tình huống như: làm cho môi trường lớp học bừa bộn, có nhiều giấy vụn, đồ dùng đồ chơi sắp sếp không ngăn nắp. Giáo viên cho trẻ nhận xét môi trường lớp học sạch hay bẩn đồng thời yêu cầu trẻ đưa ra hướng giải quyết trẻ sẽ tự phân công công việc cho từng tổ hoặc từng cá nhân, trẻ sẽ thích thú thực hiện công việc. Sau khi lao động xong cho trẻ nhận xét, so sánh môi trường của lớp học trước khi lao động và sau khi lao động. 2. Phương pháp trò chuyện: Phương pháp này giáo viên có thể đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, đọc thơ, giải thích..., mục đích để truyền đạt thông tin và thu nhận thông tin từ trẻ, đồng thời kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ cảm xúc. Ví dụ: trong lĩnh vực con người với thế giới động thực vật, để giúp trẻ nhận ra những việc làm tốt, những việc làm không tốt, kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm cô kể cho trẻ nghe câu chuyện " Bác gấu đen và hai chú thỏ"; "hạt đỗ sót"...qua câu truyện giúp trẻ hiểu thêm về đặc điểm tính cách của các con vật, cây cối, trẻ biết tác dụng của thực vật đối với con người, đối với môi trường, từ đó trẻ thêm yêu quý thiên nhiên. 3. Phương pháp trực quan minh hoạ: sử dụng phương pháp quan sát vật thật, tranh vẽ, những hoạt động của con người giúp trẻ có thái độ và biện pháp phù hợp với môi trường, với các con vật và cây cối. Ví dụ: lĩnh vực con người với thiên nhiên giáo viên có thể cho trẻ tìm hiểu về gió: quan sát biểu hiện của lá cây, cành cây, tóc, quần áo của bạn, của cô để nhận biết tại từng thời điểm có gió hay không hoặc cho trẻ xem ảnh, băng hình về các loại gió: gió thổi nhẹ, gió thổi mạnh và rất mạnh. Kết hợp trò chuyện với trẻ. Ngoài ra tôi còn sử dụng biện pháp dùng tình cảm và khích lệ: Mục đích là để tuyên dương, khích lệ trẻ kịp thời khi trẻ có thái độ hành vi bảo vệ 14 môi trường. Đồng thời nhắc nhở nhẹ nhàng những hành vi chưa có lợi cho môi trường, phương pháp này có thể sử dụng mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ: trong giờ đón trẻ, yêu cầu trẻ cất dép, túi đựng đồ vào đúng nơi quy định, khi trẻ làm đúng cô động viên trẻ kịp thời để trẻ khác nghe thấy cùng làm theo. Sau khi kết thúc hoạt động học tập thấy trẻ tự nhặt giấy vụn trên nền nhà bỏ vào thùng hoặc trong hoạt động chơi cô thấy trẻ lấy đồ chơi và cất đồ chơi vào nơi quy định gọn gàng, ngăn nắp cô khen trẻ ngay để trẻ phấn khởi thích tham gia và các hoạt động, nếu trẻ có hành vi không đúng cô có thể nhắc nhẹ nhàng. Như vậy, cốt lõi để giải quyết vấn đề là phải lựa chọn phương pháp phải phù hợp và gắn với cuộc sống thực của trẻ với trẻ, để qua đó hình thành cho trẻ những hành vi, thái độ bảo vệ môi trường. Giáo viên không những phải nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt mà đòi hỏi giáo viên phải thực hiện nghiêm túc, phải giáo dục trẻ một cách thường xuyên, tạo cơ hội để trẻ được tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Đây là biện pháp chủ đạo xuyên suốt trong quá trình dạy các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên. Ngoài ra để tăng cường nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ tôi còn áp dụng các biện pháp bổ trợ sau: * Biện pháp 2: Đảm bảo vệ sinh môi trường của lớp, xây dựng lớp xanh- sạch- đẹp Với mục tiêu tạo ra môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, có hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ hàng ngày. Có thể nhận thấy khi trẻ đến trường thì môi trường trực tiếp xung quanh trẻ có không gian lớp học, sân chơi bãi tập, hệ thống cây xanh, các công trình vệ sinh... Bởi vậy, để tạo ra một không gian lớp học xanh – sạch – đẹp có tác dụng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tôi luôn quan tâm chú ý đến việc sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong và ngoài lớp gọn gàng ngăn nắp và luôn khích lệ trẻ cùng tham gia với cô giáo khi thực hiện. Ngoài ra tôi luôn quét 15 dọn lớp học, khu vực sân trường... sạch sẽ, thường xuyên khơi thông cống rãnh quanh lớp học, khu vực nhà vệ sinh....Giáo dục trẻ thu gom và bỏ rác đúng nơi quy định. Mặt khác, để tạo được không gian giáo dục hấp dẫn trẻ, tôi còn chú ý đến việc trang trí các góc học tập đa dạng, sinh động, thực hiện trồng nhiều cây xanh, cây cảnh quanh lớp học, các bồn hoa. Hướng dẫn trẻ cách gieo hạt, trồng cây để tạo môi trường xanh, sạch, đẹp cho lớp. Giúp cho trẻ hiểu cây xanh rất có ích cho con người, làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm bui, giảm tiếng ồn, tạo ra cảnh đẹp...Vì vậy, ngoài việc tạo ra không gian xanh thì đây chính là nơi để tôi giáo dục trẻ biết chăm sóc, bảo vệ các loài cây xanh hàng ngày. * Biện pháp 3: Giáo dục ý thức sử dụng các nguồn tài nguyên, nguyên vật liệu dạy học. Biện pháp này nhằm mục tiêu giáo dục trẻ biết sử dụng hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, các nguyên vật liệu dạy học. Thông qua các việc làm đơn giản, gần gũi với trẻ để giáo dục các em ý thức sử dụng hợp lí tiết kiệm như biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt hàng ngày, biết tận dụng những nguyên vật liệu đã thải bỏ để cùng với sự hướng dẫn của cô giáo để tạo ra những đồ dùng, đồ chơi đơn giản. Đồng thời giáo dục các em biết sử dụng hợp lí các nguyên vật liệu trong học tập như giấy, sáp màu, phấn.... Tất cả những việc làm tưởng như giản đơn nhưng khi chúng ta quan tâm giáo dục trẻ thực hiện thường xuyên, nhiều lần sẽ hình thành trong trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên, sử dụng hợp lí tiết kiệm tài nguyên để bảo vệ môi trường như mong muốn. * Biện pháp 4: Phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức đoàn thể và gia đình, cộng đồng để tham gia giữ vệ sinh trường lớp, làng bản Tất cả những biện pháp trên đã cung cấp kiến thức, giáo dục hình 16 thành ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhưng nếu chỉ như vậy là chưa đủ bởi vì sau khi kết thúc buổi học các em lại trở về với gia đình, làng bản. Bởi vậy nếu khi ở cùng gia đình, trong bản mà việc bảo vệ môi trường không được thực hiện nó sẽ có phản ứng ngược chiều với tác động giáo dục bảo vệ môi trường của nhà trường. Hoặc trong việc xây dựng cơ sở vật chất, khuôn viên trường lớp học nếu chỉ một mình sự cố gắng của giáo viên là chưa đủ. Do đó, để thực hiện hiệu quả việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tôi đã thường xuyên tham mưu, xin ý kiến chỉ đạo của Ban giám hiệu, hội đồng giáo dục nhà trường trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho lớp học. Ngay từ đầu năm học tôi đã phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường và cùng với phụ huynh trồng được hàng rào bằng cây găng bao quanh lớp học. Tuy chưa được kiên cố nhưng ngoài việc tạo ra không gian xanh thì hàng rào cây xanh cũng đã có tác dụng nhất định trong việc bảo vệ cơ sở vật chất và tạo thành khuôn viên giáo dục trẻ. Thông qua buổi họp phụ huynh, qua tiếp xúc với phụ huynh khi đóntrả trẻ tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh trong việc giữ vệ sinh cho trẻ, thường xuyên giữ vệ sinh trong gia đình và cùng với giáo diển để giáo dục cho trẻ ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Thông qua hoạt động của " Ngày thứ 7 xanh" để phối hợp cùng các hộ gia đình, làng bản cùng vệ sinh trường lớp học, thôn bản nhằm tạo ra môi trường sống xanh - sạch - đẹp và qua đó giáo dục cho trẻ biết giữ gìn, bảo vệ môi trường sống hàng ngày sạch sẽ. 3.2. Hiệu quả của sáng kiến Theo quan điểm của tôi, không có một phương pháp hay biện pháp nào là vạn năng, nhưng để tăng cường tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua tổ chức các hoạt động khám phá khoa học tự nhiên tại lớp Mẫu giáo lớn Cooc Pa- trường Mầm non Bản Giang tôi đã sử dụng đồng thời các biện pháp trên và nhận thấy những hiệu quả rõ rệt. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: 17 Mức độ nhận thức về các vấn đề Môi trường Tốt Tổng số Thời gian Đầu học kì I Giữa học kì I học sinh 2 5 Trung Khá Tổng % % số số học học sinh 20 50 Kết quả học tập Mức độ nhận thức 5 3 Đạt Tổng số bình Tổng 50 30 sinh 2 2 Yếu Tổng % 20 20 số học sinh 1 % 10 Chưa đạt % Tổng số % học sinh học sinh Thời gian Khảo sát đầu học kì I 7 70 3 30 Khảo sát giữa học kì I 8 80 2 20 Như vậy sau khi thực hiện những biện tích hợp giáo dục môi trường thông qua tổ chức các hoạt động khám phá khoa học tự nhiên tôi nhận thấy: - Bài giảng hay, có sức thuyết phục hơn. - Bài giảng đảm bảo được ba yêu cầu cần đạt: Kiến thức, kĩ năng, thái độ. - Nâng cao ý thức học tập cho học sinh ( các em chủ động tìm tòi, sáng tạo hơn). - Các em có trách nhiệm hơn trong công tác giữ gìn vệ sinh và môi trường tại trường, lớp học và tại địa phương các em đang sinh sống. - Trẻ thấy thích thú hơn khi học tập bộ môn và ham muốn thể hiện hiểu biết của mình về những vấn đề bức xúc môi trường sống đang diễn ra hiện nay dưới sự dẫn dắt của giáo viên. 3.3. Ứng dụng vào thực tiễn 3.3.1. Bài học kinh nghiệm Để việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua các tổ chức hoạt động khám phá khoa học tự nhiên đạt hiệu quả giáo viên cần: 18 Vệ sinh lớp học sạch đẹp, bố trí các góc học tập khoa học. Tổ chức các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đầy đủ, liên tục qua các chủ đề,tổ chức các hoạt động giáo dục thiết thực, ý nghĩa, hấp dẫn trẻ qua đó xây dựng nếp sống lành mạnh, ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Gương mẫu trong việc thực hiện bảo vệ môi trường: cả hành vi và thái độ. Thường xuyên phối hợp với Ban giám hiệu, gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường và giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Ngoài ra để việc áp dụng đạt hiệu quả cao thì quan trọng nhất là người giáo viên phải nắm vững nguyên tắc, mức độ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn học cũng như nắm được trình độ nhận thức, vốn hiểu biết của trẻ trong lớp để thiết kế hoạt động, tình huống….phù hợp với các em. Hơn nữa việc tích hợp những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào bài học cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình dạy học. Có như vậy mới đảm bảo thành công. 3.3.2. Ý nghĩa Trước những biến đổi không có lợi của môi trường sống hiện nay cần có nhiều biện pháp, giải pháp để giải quyết. Một trong những biện pháp kinh tế và hiệu quả nhất đó là giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường. Bởi vậy việc tôi vận dụng những biện pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên có ý nghĩa thiết thực cả về lí luận và thực tiễn, đóng góp một phần nhỏ vào thực hiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học và cùng với các cấp các ngành thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh góp phần hình thành những con người năng động có trách nhiệm với môi trường sống, biết chung sống để phát triển bền vững. 3.3.3. Tính khả thi và khả năng áp dụng triển khai của sáng kiến 19 Sáng kiến kinh nghiệm này không chỉ phù hợp với đối tượng học sinh lớp Mẫu giáo lớn Cooc Pa của trường Mầm non Bản Giang mà còn có khả năng áp dụng với tất cả các chủ đề, các môn khác khác tại các lớp Mẫu giáo lớn khác của trường Mầm non Bản Giang cũng như những trường mầm non ở cùng địa bàn khó khăn như xã Bản giang. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận Để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ cần có sự tham gia giáo dục ở tất cả các môn học trong đó có ở nội dung các chủ đề khám phá khoa học tự nhiên ở lớp Mẫu giáo lớn. Đây là những chủ đề có nội dung gần gũi, dễ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Bởi vậy để tích hợp hiệu quả nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua những chủ đề này thì trước tiên giáo viên phải nghiên cứu năm rõ nội dung của các chủ đề, vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp phù hợp với trẻ mầm non, khuyến khích trẻ tham gia hoạt động và nhất là huy động được sự ủng hộ, phối hợp hoạt động của nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức chính quyền nơi trường học đóng. 2. Kiến nghị Nhà trường và các cấp tổ chức nhiều lớp tập huấn, hội thảo về phương pháp giáo dục môi trường hoặc mời những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm trao đổi để giáo viên học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm. Tổ chức nhiều hơn các hoạt động sinh hoạt tổ nghiệp vụ theo cụm để các giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau. Trang bị bổ sung cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học còn thiếu hoặc đã bị hỏng không đảm bảo điều kiện sử dụng. Giáo viên cần thường xuyên cập nhật thông tin trên các thông tin đại chúng về các vấn đề môi trường để bồi bổ thêm kiến thức cho bản thân, nghiên cứu kĩ bài soạn để lồng ghép giáo dục môi trường khi có thể. Bản Giang, ngày tháng 10 năm 2014 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan