Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án gdcd lớp 10 chuẩn ktkn_bộ 8...

Tài liệu Giáo án gdcd lớp 10 chuẩn ktkn_bộ 8

.DOC
99
579
136

Mô tả:

GIÁO ÁN GDCD 10 PhÇn thø nhÊt: C«ng d©n víi viÖc h×nh thµnh thÕ giíi quan, ph¬ng ph¸p luËn khoa häc Tiết 1 Bài 1 THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG I- Mục tiêu bài học: Học xong bài này học sinh cần đạt được: 1. Về kiến thức: - Nhận biết được chức năng của TGQ, PPL của Triết học. - Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, PPL biện chứng và PPL siêu hình. 2. Về kỹ năng: Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc quan điểm duy tâm, biện chứng hoặc siêu hình trong cuộc sống hàng ngày. 3. Về thái độ: Có ý thức trau dồi TGQ duy vật và PPL biện chứng. II- Nội dung trọng tâm: Làm rõ nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện chứng – đây là cơ sở lý luận để xem xét các vấn đề tiếp ở các bài sau. * Tiết 1: Làm rõ nội dung: - Vai trò TGQ và PPL của Triết học; - TGQ duy vật – TGQ duy tâm; III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC. B- KIỂM TRA BÀI CŨ: Kiểm tra sự chuẩn bị sách, vở của học sinh Giới thiệu bài mới. - Nêu yêu cầu cần tìm hiểu của bài. C.M¸c cho r»ng ”Kh«ng cã triÕt häc th× kh«ng thÓ tiÕn lªn phÝa tríc’’.TH cã vai trß rÊt to lín trong ®êi sèng . VËy vai trß cña TH lµ g× ? ®èi tîng n/c ra sao? Chóng ta cïng t×m hiÓu qua tiÕt học hôm nay- bµi 1. C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu vai trò của TGQ, PPLcủa Triết học. * Mục tiêu: Học sinh nắm được TH nghiên cứu những quy luật chung, phổ biến- khác với các môn KH khác -> trở thành TGQ, PPL Nội dung kiến thức cơ bản 1. Thế giới quan và phương pháp luận của Triết học. a. Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học. 1 GIÁO ÁN GDCD 10 chung của khoa học. * Cách tiến hành: - GV: HD học sinh nghiên cứu sgk, liên hệ với các môn khoa học khác, trả lời câu hỏi: - GV: Nêu câu hỏi thảo luận: GV: Triết học là gì ? GV: Hãy nêu đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học cụ thể (VD:) GV: Đối tượng nghiên cứu của Triết học là gì? - Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. - Đối tượng nghiên cứu của Triết học: Là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động và phát triển của giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy. - Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt GV: Tại sao triết học có vai trò là thế giới động thực tiễn và hoạt động nhận thức quan, phương pháp luận của khoa học ? của con người. - HS: Thảo luận trả lời từng câu hỏi. - GV: Tóm tắt các ý kiến, nhận xét, bổ sung và b. Thế giới quan duy vật và thế giới kết luận quan duy tâm. * Củng cố: Hướng dẫn học sinh làm bài tập so * Thế nào là thế giới quan: sánh đối tượng nghiên cứu của Triết học và các Thế giới quan là toàn bộ những quan môn KH cụ thể: điểm và niềm tin định hướng hoạt động Hoạt động 2: Học sinh thảo luận nhóm tìm của con người trong cuộc sống. hiểu TGQ duy vật và TGQ duy tâm * Mục tiêu: HS hiểu được: Thế giới quan là * Nội dung vấn đề cơ bản của Triết gì ? Cơ sở để phân biệt TGQ DV và TGQ DT. học gồm có 2 mặt: * Cách tiến hành: - Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: Giữa vật GV: Chia HS thành 4 nhóm, hướng dẫn nghiên chất (tồn tại, tự nhiên) và ý thức (tư cứu SGK và liên hệ thực tiễn, thảo luận. duy, tinh thần) cái nào có trước, cái nào - Nội dung thảo luận: có sau, cái nào quyết định cái nào ? + Nhóm 1: Thế giới quan là gì ? Nêu biểu hiện - Mặt thứ 2: Trả lời câu hỏi: Con người của các loại thế giới quan ? có thể nhận thức được thế giới khách quan không ? + Nhóm 2: Vấn đề cơ bản của triết học là gì ? * Dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất Cơ sở để phân loại các hình thái TGQ? vấn đề cơ bản của Triết học mà chia thành thế giới quan duy vật hay thế giới + Nhóm 3 và nhóm 4: So sánh sự khác nhau quan duy tâm. giữa TGQDV và TGQDT ? - Thế giới quan duy vật cho rằng: Giữa TGQDV TGQDT vật chất và ý thức thì vật chất là cái có Quan điểm: trước, cái quyết định ý thức. Thế giới Vai trò: vật chất tồn tại khách quan, độc lập với Ý nghĩa: ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra và không ai tiêu diệt được. - Học sinh thảo luận theo nhóm, ghi nội dung => Thế giới quan duy vật có vai trò tích trả lời ra giấy nháp. cực trong việc phát triển khoa học. - Đại diện các nhóm trình bày nội dung đã thảo - Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý luận thức là cái có trước và là cái sản sinh ra - GV: HD học sinh bổ sung giới tự nhiên. - GV: Nhận xét, kết luận => Thế giới quan duy tâm là chỗ dựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi 2 GIÁO ÁN GDCD 10 thời, kìm hãm sự phát triển của lịch sử. D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP: * Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ: - Vai trò TGQ và PPL của Triết học; - Phân biệt được TGQ duy vật – TGQ duy tâm * GV: Hướng dẫn học sinh nêu ví dụ một số câu thơ hoặc châm ngôn về con người, về thế giới, cho nhận xét xem thuộc TGQ nào ? VD: 1- “Sống chêt có mệnh, giàu sang do trời” 2“Ngẫm hay muôn sự tại trời Trời kia đã bắt làm người có nhân Bắt phong trần phải phong trần Cho thanh cao mới được phần thanh cao” (Truyện Kiều - ND) E- DẶN DÒ: - GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, đọc phần Tư liệu tham khảo và làm các bài tập 1,2,3,4 (SGK trang 11) - Đọc tiếp mục 1-c và mục 2 trong SGK _________________________________________ Tiết 2 Bài 1 THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG I- Mục tiêu bài học: Như tiết 1 II- Nội dung trọng tâm: Làm rõ nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện chứng – đây là cơ sở lý luận để xem xét các vấn đề tiếp ở các bài sau. * Tiết 2: Làm rõ nội dung: - PPL Biện chứng và PPL Siêu hình - Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất giữa Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A- ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC B- KIỂM TRA BÀI CŨ: GV: Nêu câu hỏi. Câu 1- Hãy phân tích sự khác nhau về Đối tượng nghiên cứu giữa Triết học và các môn khoa học khác ? Cho ví dụ ? Câu 2- Vấn đề cơ bản của Triết học là gì ? Cơ sở để phân biệt các hệ thống thế giới quan trong Triết học ? 3 GIÁO ÁN GDCD 10 Giới thiệu bài mới. - GV: HD học sinh đọc chuyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi”- sgk – hỏi HS: Em nhận xét gì về câu chuyện trên. - GV: Giới thiệu nội dung kiến thức cần tìm hiểu ở mục 1-c và mục 2. C- DẠY BÀI MỚI: Trong TH cã 2 trêng ph¸i chÝnh ®èi lËp nhau ®ã lµ: CNDV vµ CNDT hai trêng ph¸i nµy cã c¸ch tr¶ lêi kh¸c nhau vÒ vÊn ®Ò c¬ b¶n cña TH . Tuú vµo c¸ch tr¶ lêi nµy mµ hÖthèng TGQ ®îc xem lµ duy vËt hay duy t©m. vậy PPLBC vµ PPLSH lµ g×? Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản Hoạt động 1: Học sinh thảo luận lớp tìm hiểu về phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. * Mục tiêu: HS hiểu được khái niệm: phương pháp luận, phương pháp luậnTriết học, phân biệt được phương pháp luậnbiện chứng và phương pháp luận siêu hình. * Cách tiến hành: - GV: HD học sinh đọc sgk, tìm hiểu Câu hỏi: GV: Thế nào là phương pháp ? Phương pháp luận ? - HS: Nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi. - GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Em hãy giải thích câu nói của Hêraclit SGK? Qua đó em hiểu thế nào là phương pháp luận biện chứng? GV: Cho HS ®äc vµ ph©n tÝch truyÖn “ThÇy bãi xem voi” HS: §äc truyÖn GV: Nªu c©u hái. GV: ViÖc lµm cña n¨m thÇy bãi khi xem voi. GV: Em cã nhËn xÐt g× vÒ c¸c yÕu tè mµ n¨m thÇy bãi nªu ra? - HS: Nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi. - GV: Nhận xét, bổ sung. * Củng cố: - HS làm bài tập 5 sgk trang 11 c. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. 4 GIÁO ÁN GDCD 10 - Phương pháp: Là cách thức đạt tới mục đích đặt ra. - Phương pháp luận là khoa học về phương pháp, về những phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp luận biện chứng: Xem xét sự vật hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng. - Phương pháp luận siêu hình: Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển. D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP * Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức trọng tâm. Học sinh hiểu và phân biệt được phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. * GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm: 1- nhận xét một số câu nói tiêu biểu của các nhà triết học sau: - Béccơli: “Không có sự vật nằm ngoài cảm giác” - Khổng Tử: “Sống chết do mệnh, giàu sang do Trời” - Hêracơlit: “Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông” 2- Hãy tìm các câu thành ngữ, tục ngữ hoặc câu thơ mà em cho là theo phương pháp biện chứng ? 3- Qua bài học về TGQ duy vật và PPL biện chứng em rút ra bài học gì cho bản thân ? E- DẶN DÒ. GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời các câu hỏi trong sgk. Đọc trước bài 3. ---------------------------------Tiết 3 Bài 1 THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG I- Mục tiêu bài học: Như tiết 1 II- Nội dung trọng tâm: Làm rõ nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện chứng – đây là cơ sở lý luận để xem xét các vấn đề tiếp ở các bài sau. 5 GIÁO ÁN GDCD 10 * Tiết 2: Làm rõ nội dung: - PPL Biện chứng và PPL Siêu hình - Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất giữa Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A- ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC B- KIỂM TRA BÀI CŨ: C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản Hoạt động 1 2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự (Rèn luyện kĩ năng: Phân tích, so sánh) thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy - GV: Kẻ bảng so sánh vật và phương pháp luận biện chứng. - HS: Đọc hai VD trong SGK trang 9 và điền vào bảng (lập sẵn) hoặc phát phiếu học tập cho từng nhóm. CH: Thông qua bảng tại sao CN DVBC là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC. TGQ PPL V.dụ T.giới TN có trướ Các nhà DV Duy Siêu nhưng c.người lại ph trước C.Mác vật hình thuộc vào số trời Các nhà BC Duy Biện YT có trước VC v trước C.Mác tâm chứng q.định VC T.giới k.quan tồn tạ TH MácDuy Biện độc lập với YT, luô Lênin vật chứng v.động và pt - TH Mác-Lênin là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC tức là: + TGQ: phải đứng trên quan điểm DVBC + PPL: phải đứng trên quan điểm BCDV D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP * Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức trọng tâm. Học sinh hiểu và phân biệt được phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. * GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm: E- DẶN DÒ. GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời các câu hỏi trong sgk. Đọc trước bài 3. 6 GIÁO ÁN GDCD 10 7 GIÁO ÁN GDCD 10 Tiết 4 Bài 3 SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT I- Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được: 1- Về kiến thức: Hiểu được khái niệm vận động, khái niệm phát triển theo quan điểm duy vật biện chứng. Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan. 2- Về kỹ năng: Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất. So sánh được sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. 3- Về thái độ: Xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng, khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân, tập thể. II- Nội dung trọng tâm: Quan điểm của Triết học Mác- Lê nin về sự vận động và phát triển. Học sinh hiểu và giải thích được một cách phổ thông thế nào là vận động, thế nào là phát triển; chứng minh được sự vận động và phát triển là tất yếu, phổ biến ở mọi sự vật hiện tượng. III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề và giảng giải. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, Sơ đồ về các chiều hướng của sự phát triển, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC. B - KIỂM TRA BÀI CŨ: GV: Nêu câu hỏi. Câu 1: Hãy giải thích quan điểm: Con người và xã hội loài người là sản phẩm của giới tự nhiên ? Câu 2: Theo bài tập 3 sgk trang 18. HS: Trả lời. GV: Nhận xét, cho điểm. B- GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - GV: Tục truyền: Trong một cuộc tranh luận giữa các nhà Triết học cổ đại Hy Lạp, một bên khẳng định là sự vật là tĩnh tại, bất động; còn bên kia thì ngược lại. Thay cho lời tranh luận, một nhà triết học đã đứng dậy, dời bỏ phòng họp. Cử chỉ ấy nói lên ông ta thuộc phía nào của phe tranh luận ? - HS trả lời. - GV: Để hiểu thế nào là vận động, chúng ta cùng nghiên cứu bài học… C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản Hoạt động 1: Học sinh tìm hiểu khái 1- Thế giới vật chất luôn luôn vận động niệm: Vận động là gì? a) Thế nào là vận động. 8 GIÁO ÁN GDCD 10 * Yêu cầu: HS hiểu rõ thế nào là vận động theo quan điểm triết học. * Cách tiến hành: - GV: Gợi ý cho HS lấy ví dụ về các sự vật hiện tượng đang vận động xung quanh chúng ta (cả những sự vật hiện tượng có thể trực tiếp hoặc không trực * Ví dụ:- Chim đang bay tiếp quan sát được). - Quạt đang quay - HS: Nêu các ví dụ. - ánh sáng mặt trời chiếu qua cửa sổ - Cây ra hoa, kết quả - GV: Hướng dẫn HS nhận xét và rút - Nguyên tử, chuyển động ra định nghĩa vận động là gì ? - Học từ lớp 1 đến lớp 10 - HS: Nhận xét, nêu định nghĩa. - Xã hội phát triển qua 5 giai - GV: Cùng trao đổi, nhận xét và kết luận. đoạn… * Củng cố: GV hướng dẫn cho HS lấy * Nhận xét: Mọi sự vật hiện tượng luôn thêm các ví dụ về vận động của các sự vật luôn biến đổi. hiện tượng . - Có trong tự nhiên - Co trong xã hội - Có thể quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp. Hoạt động 2: Học sinh phân tích và * Định nghĩa: Vận động là mọi sự biến đổi chứng minh: Vận động là phương thức (biến hoá) nói chung của các sự vậtvà hiện tồn tại của vật chất. tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã * Mục tiêu: HS hiểu rõ vận động là hội. phương thức tồn tại của vật chất. * Cách tiến hành: b) Vận động là phương thức tồn tại của *H/s nhận xét ví dụ: thế giới vật chất. - Bông hoa nở, con gà gáy, Trái Đất quay quanh Mặt Trời, ca sĩ hát, cá bơi trong hồ… GV: Sự vận động của sự vật phản ánh * Ví dụ: diều gì? - Trái đất tồn tại khi quay quanh mặt trời. HS: Trả lời GV: Giải thích, kết luận: sự vận động của - Cây tồn tại khi có trao đổi chất với môi sự vật phản ánh nó dang tồn tại nên trường. - Con chim tồn tại khi còn có đồng hoá - dị không có vận dộng nó không tồn tại. hoá… Hoạt động 3: HS thảo luận tìm hiểu các * Kết luận: Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật hiện hình thức vận động của vật chất. * Mục tiêu: HS hiểu rõ và phân biệt được tượng vật chất. các hình thức vận động của vật chất. * Cách tiến hành: - GV: Cho bài tập: Hãy quan sát và giải c) Các hình thức vận động cơ bản của vật thích sự vận động của một số sự vật hiện chất. tượng: 1: Một chiếc ôtô rời bến 2: Vận động của điện tích âm, điện tích dương 3: Cây ra hoa kết quả 9 GIÁO ÁN GDCD 10 GV: Những hình thức vận động trên có quan hệ như thế nào? Vận theo trình tự nào? * Ví dụ: - HS quan sát, trình bày ý kiến cá nhân - Sự chuyển động của ròng rọc - GV: Nhận xét và bổ sung và hỏi HS: - Vận động của các nguyên tử - Cây ra hoa, kết quả GV: Có những hình thức vận động - Sự phát triển của xã hội từ CXNTnào ? CHNL- PK- TBCN- XHCN - HS nêu các hình thức vận động cơ bản của vật chất (trong sgk) * Nhận xét: - GV: Cho HS trao đổi cả lớp các câu hỏi - Mỗi hình thức vận động có một đặc trưng sau: riêng 1, Vận động của mỗi sự vật hiện tượng - Các hình thức vận động có mối quan hệ có đặc điểm riêng hay không ? Tại hữu cơ với nhau. sao ? - Các hình thức vận động phát triển theo 2, Các hình thức vận động có mối liên trình tự từ thấp đến cao. hệ hữu cơ chuyển hoá với nhau hay * Có 5 hình thức vận động cơ bản. không ? Vì sao? - Vận động cơ học. 3, Các hình thức vận động theo trình tự - Vận động vật lý như thế nào ? - Vận động hoá học - HS trả lời ý kiến cá nhân - Vận động sinh học - Cả lớp trao đổi - Vận động xã hội - GV nhận xét, bổ sung và kết luận. * Bài học: * Củng cố: - GV cho HS quan sát sơ đồ - Tuân theo sự vận động của quy luật tự và điền vào sơ đồ tên các hình thức vận nhiên động phù hợp - Tuân theo sự vận động của quy luật xã - Liên hệ thực tiễn. hội. GV: Phân tích cuộc đấu tranh giải phóng - Nhìn nhận, đánh giá sự vật hiện tượng dân tộc của nước ta giai đoạn 1930 – luôn có chiều hướng vận động, biến đổi. 1945? (giai đoạn này diễn ra đơn giản hay Tránh quan điểm cứng nhắc, bất biến. phức tạp? có khó khăn như thế nào? Có quanh co hay thụt lùi, kết quả cuối cùng như thế nào?). HS: Trả lời GV: KL, chuyển ý D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP. * Mục tiêu: - GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. E- DẶN DÒ. - GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk trang 22. - Đọc trước phần tiếp theo, phần 2 --------------------------------------------------- 10 GIÁO ÁN GDCD 10 Tiết 5 Bài 3 SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT I- Mục tiêu bài học: (Như đã nêu ở tiết trước) 1- Về kiến thức: 2- Về kỹ năng: 3- Về thái độ: II- Nội dung trọng tâm: (Như đã nêu ở tiết trước) IV- Phương tiện dạy học: (Như đã nêu ở tiết trước) 2. Hình thức tổ chức: III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: (Như đã nêu ở tiết trước) 1. Phương pháp: V- Tiến trình bài học: A - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC: B – KIỂM TRA BÀI CŨ: Vận động là gi?Vận động có mấy hình thức? C- GIỚI THIỆU BÀI MỚI: Ở tiết 1 chúng ta đã học và biết được như thế nào là vận động?và các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất.nhưng có phải vận động nào cũng là phat triển hay không?hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo của bài 3. GV nhận xét và cho điểm C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản Hoạt động 4: Học sinh tìm hiểu khái niệm phát triển * Yêu cầu: HS hiểu rõ khái niệm phát triển, phân biệt được giữa vận động và phát triển. * Cách tiến hành: - GV cho HS lấy ví dụ về sự vận động của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy. (có thể lấy những ví dụ của phần trước) - HS nêu ví dụ - GV ghi nhanh lên bảng phụ - GV hướng dẫn HS nhận xét các ví dụ trả lời các câu hỏi: GV: Những sự vật hiện tượng trên vận động theo những chiều hướng như thế nào? GV: Những vận động nào nói lên sự phát triển ? GV: Vận động và phát triển có mối quan hệ với nhau như thế nào ? GV: Thế nào là phát triển 2- Thế giới vật chất luôn luôn phát triển. a) Thế nào là phát triển. * Ví dụ : - Hạt nảy mầm - Cây lớn lên, ra hoa, kết quả - Xã hội từ phong kiến lên TBCN - Nhận thức từ lạc hậu đến văn minh - Máy móc thay thế công cụ đồ đá - Định nghĩa : 11 GIÁO ÁN GDCD 10 GV: Có quan điểm cho rằng: Tất cả mọi sự vận động đều là phát triển. Em nhận xét như thế nào về quan điểm này ? - HS trả lời cá nhân, cả lớp trao đổi. - GV nhận xét, bổ sung và kết luận. * Củng cố: HS nhận xét trả lời ví dụ sgk trang 21. Hoạt động 5: Chứng minh: Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất. * Mục tiêu: HS rõ khuynh hướng tất yếu của tgvc là phát triển * Cách tiến hành: - GV: HD học sinh nhận xét quá trình phát triển của các sự vật hiện tượng trong ví dụ ở phần trên và ví dụ trong sgk trang 22. - HS: Nhận xét phát biểu ý kiến cá nhân - GV: Nhận xét bổ sung GV: Bài học rút ra khi nghiên cứu nội dung trên? - HS: Nhận xét phát biểu ý kiến cá nhân - GV: Nhận xét bổ sung Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu… b) Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất. - Phát triển : Là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất. Đó là cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu. * Bài học : Khi xem xét một svht hoặc đánh giá một con người, cần phát hiện ra những nét mới, ủng hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến, bảo thủ. D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP. * Mục tiêu : - GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. - GV hướng dẫn HS làm bài tập 5,6 sgk trang 22 Sự biến đổi nào sau đây được coi là sự phát triển? Vì sao? a. Sự biến hoá của sinh vật từ đơn bào đến đa bào. b. Sự thoái hoá của 1 loài động vật. c. Cây cối khô héo mục nát. d. Nước đun nóng bốc thành hơi nước, hơi gặp lạnh ngưng tụ thành nước. GV: Đưa ra đáp án đúng E- DẶN DÒ. - GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk trang 22. - Đọc trước bài 4 12 GIÁO ÁN GDCD 10 Tiết 6 Bài 4 NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG I- Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được: 1 – Về kiến thức: Nhận biết được kết cấu của một mâu thuẫn; Hiểu rõ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của sự vật và hiện tượng. 2 – Về kỹ năng: Vận dụng để phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng. Phân biệt được khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn trong triết học. 3 –Về thái độ: Biết vận dụng ý nghĩa của nguyên lý đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn, dám đấu tranh tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi. II- Nội dung trọng tâm: Khái niệm mâu thuẫn và vai trò của quy luật mâu thuẫn. * Tiết 1: Trọng tâm là khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập của mâu thuẫn. * Tiết 2: Trọng tâm là nguyên lý về sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn; Vai trò của mâu thuẫn. III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề, giải quyết vấn đề và giảng giải, đàm thoại. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, Sơ đồ về các chiều hướng của sự phát triển, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC. B – KIỂM TRA BÀI CŨ: GV: Nêu câu hỏi. Câu 1: Vì sao nói:Vận động là phương thức tồn tại của vật chất? Cho ví dụ? Câu 2: Hãy sắp xếp các loại vận động sau đây vào các hình thức vận động cơ bản cho phù hợp theo trình tự từ thấp đến cao: 1- Ô tô chạy 3- Sắt bị oxy hoá 2- Hạt nảy mầm 4- Sự dao động của con lắc đơn. HS : Trả lời. GV : Nhận xét, cho điểm. Giới thiệu bài mới. - GV: Tạo tình huống có vấn đề: Nhà Vật lý học Niutơn cho rằng, nguồn gốc của vận động nằm ngoài vật chất, nhờ “cái hích của thượng đế”, Hôn- bách nhà triết học duy vật tiêu biểu của Pháp ở thế kỷ XVIII cho rằng: “Vật chất vận động là do sức mạnh của bản thân nó, không cần đến một sức thúc đẩy nào từ bên ngoài”. Vậy để hiểu nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng là gì chúng ta cùng nghiên cứu bài học… C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản 13 GIÁO ÁN GDCD 10 Hoạt động 1: Học sinh tìm hiểu khái niệm mâu thuẫn. * Yêu cầu: Học sinh hiểu được kết cấu của 1 mâu thuẫn, phân biệt với mâu thuẫn thông thường. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành nhóm yêu cầu lấy ví dụ về mâu thuẫn tự nhiên, xã hội, tư duy; hướng dẫn HS nhận xét mâu thuẫn, rút ra kết luận. - HS: Các nhóm lấy ví dụ ghi ra giấy nháp. Đại diện nhóm trình bày. - GV: Tổng hợp, nhận xét ghi một vài ví dụ tiêu biểu trong tự nhiên, xã hội, tư duy lên bảng-> yêu cầu HS nhận xét các ví dụ và nêu kết luận. GV: Em hãy nhận xét các ví dụ trên? Mâu thuẫn là gì ? Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều mâu thuẫn không? HS: Trả lời. GV: KL GV: Phân biệt mâu thuẫn thông thường với mâu thuẫn triết học? HS: Trả lời. GV: Gợi ý khắc sâu kiến thức -Mâu thuẫn (thông thường) là trạng thái xung đột lẫn nhau. - Mâu thuẫn (TH): Hai mặt đối lập ràng buộc nhau, tác động lên nhau. Hoạt động 2: Tìm hiểu mặt đối lập của mâu thuẫn. * Mục tiêu: HS hiểu rõ mặt đối lập của mâu thuẫn theo quan điểm biện chứng. * Cách tiến hành: - GV dùng phương pháp vấn đáp, giải tích, minh hoạ giúp HS hiểu nội dung kiến thức. Câu hỏi: GV: Hai mặt đối lập phản ánh những gì ? HS: Trả lời. GV: Gợi ý khắc sâu kiến thức GV: Hai mặt đối lập vận động, phát triển như thế nào ? GV: Hai mặt đối lập có quan hệ với nhau như thế nào ? HS: Trả lời. GV: Gợi ý khắc sâu kiến thức - Thế nào là mâu thuẫn. Khái niệm: * Ví dụ: - Trong nguyên tử có: e+; e- Trong sinh vật có: đồng hoá; dị hoá. - Trong nhận thức có: đúng; sai. - Trong đạo đức có: thiện; ác * Nhận xét: - Trong mỗi sự vật hiện tượng đều có 2 mặt đối lập nhau. - Hai mặt đối lập đó ràng buộc, tác động và đấu tranh với nhau. * Khái niệm: Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó 2 mặt đối lập vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu tranh với nhau. - Mặt đối lập của mâu thuẫn. * Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm…mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau. - Mặt đối lập của mâu thuẫn tồn tại và ràng buộc lẫn nhau bên trong mỗi sự vật hiện tượng . Hoạt động 3: Tìm hiểu sự thống nhất giữa các b) Sự thống nhất giữa các mặt đối mặt đối lập. lập. 14 GIÁO ÁN GDCD 10 * Mục tiêu: HS hiểu rõ về sự thống nhất giữa các mặt đối lập của sự vật hiện tượng. * Cách tiến hành: - GV sử dụng phương pháp động não giúp HS hiểu thế nào là sự thống nhất giữa các mặt đối lập. - GV: Qua phân tích về mặt đối lập, theo em Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là gì ? HS: Trả lời. GV: Gợi ý khắc sâu kiến thức GV: Kết luận tiết 1: * Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Triết học gọi đó là sự thống nhất giữa các mặt đối lập. D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP. * Mục tiêu: - GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. 1. Em đồng ý với ý kiến nào sau đây : a. Sự thống nhát giữa các MĐL là tương đối b. Mâu thuẫn là tuyệt đối c. Không có sự vật nào không có hai mặt đối lập d. Sự tiến bộ của XH nhờ đấu tranh g/c E- DẶN DÒ. - GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi 1,2 sgk trang 28. - Đọc phần Tư liệu tham khảo sgk trang 28 và đọc trước phần còn lại của bài. ---------------------------------Tiết 7 Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG I- Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được: 1 – Về kiến thức: Nhận biết được kết cấu của một mâu thuẫn; Hiểu rõ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của sự vật và hiện tượng. 2 – Về kỹ năng: Vận dụng để phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng. Phân biệt được khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn trong triết học. 3 – Về thái độ: Biết vận dụng ý nghĩa của nguyên lý đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn, dám đấu tranh tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi. II- Nội dung trọng tâm: Khái niệm mâu thuẫn và vai trò của quy luật mâu thuẫn. Tiết 2: Trọng tâm là nguyên lý về sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn; Vai trò của mâu thuẫn. III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề, giải quyết vấn đề và giảng giải, đàm thoại. 2. Hình thức tổ chức: 15 GIÁO ÁN GDCD 10 Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, Sơ đồ về các chiều hướng của sự phát triển, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC B – KIỂM TRA BÀI CŨ: GV: Nêu câu hỏi. Câu hỏi: Mâu thuẫn là gì ? Thế nào là sự “thống nhất” giữa các mặt đối lập ? Cho ví dụ ? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, cho điểm Giới thiệu bài mới. - GV hướng dẫn học sinh nhận xét từ các ví dụ trong phần kiểm tra bài cũ -> Trong một mâu thuẫn luôn tồn tại 2 mặt đối lập thống nhất với nhau, nếu thiếu 1 trong 2 mặt đối lập thì mâu thuẫn không tồn tại, nhưng 2 mặt đối lập lại vận động theo chiều hướng trái ngược nhau. Vì vậy xuất hiện sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Vậy đấu tranh giữa các mặt đối lập là gì ? Sự thống nhất và đấu tranh giữa 2 mặt đối lập có ý nghĩa gì đối với sự vận động, phát triển của svht ? C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Cách tiến hành: - GV: Cho HS nêu ví dụ. - HS: Nêu ví dụ. - GV HD học sinh nhận xét và trả lời câu hỏi. Câu hỏi: GV: Trong 1 mâu thuẫn các mặt đối lập có quan hệ với nhau như thế nào ? Có những biểu hiện gì ? - HS: Nhận xét và trả lời câu hỏi. - GV: Bổ sung và kết luận GV: Theo quan điểm triết học: Thế nào là đấu tranh giữa các mặt đối lập ? GV: Đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn khác với đấu tranh thông thường như thế nào ? - HS: Nhận xét và trả lời câu hỏi. - GV: Bổ sung và kết luận Hoạt động 2: Tìm hiểu: Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. * Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ và chứng minh được sự đấu tranh giữa các mặt đối Nội dung kiến thức cơ bản 1. c) Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Ví dụ: - Trong nguyên tử: e+ và e- Trong sinh vật: di truyền – biến dị - Trong xã hội TBCN: g/c TS- g/c VS. - Trong học tập: chăm học- lười học.. * Nhận xét: Trong quá trình phát triển, các mặt đối lập phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau. * Định nghĩa: Hai mặt đối lập luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau, triết học gọi là: Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. 2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. a) Giải quyết mâu thuẫn. * Ví dụ: 16 GIÁO ÁN GDCD 10 lập là nguồn gốc sự phát triển. * Cách tiến hành: - GV đặt vấn đề: tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển ? - Cho HS nêu ví dụ. - HD HS phân tích và nhận xét và ghi vào giấy nháp câu trả lời. Câu hỏi: GV: Mâu thuẫn giữa đồng hoá và dị hoá được giải quyết có tác dụng như thế nào ? GV: Trong xã hội: Mâu thuẫn giữa TS và VS được giải quyết dẫn đến kết quả như thế nào ? GV: Trong tập thể lớp: Mâu thuẫn giữa ý thức tốt và ý thức chưa tốt được giải quyết có tác dụng như thế nào ?... GV: Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập được giải quyết bằng cách nào ? Tại sao ? - HS trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, bổ sung và kết luận. => Quá trình này tạo nên sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng ư vậy, sự vật hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển không ngừng. Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa của quy luật và rút ra bài học PPL. * Mục tiêu: HS hiểu được ý nghĩa triết học của quy luận mâu thuẫn rút ra được bài học phương pháp luận * Cách thực hiện: - GV hướng dẫn HS liên hệ thực tiễn, nêu ví dụ, phân tích và rút ra bài học. - Ví dụ: + Trong học tập… + Trong lao động sản xuất… + Trong tập thể lớp… GV: Muốn đạt kết quả tốt ta phải làm gì? GV: Qua đó rút ra bài học gì ? - HS động não trả lời (khuyến khích HS phát biểu). - GV: Nhận xét, kết luận - Đồng hoá >< Dị hoá -> sinh vật phát triển. - Vô sản >< Tư sản -> CMXHCN. - Ý thức tốt >< ý thức chưa tốt -> tiến bộ. - Chăm học >< lười học -> học tốt.. * Nhận xét: - Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. - Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật hiện tượng không thể giữ nguyên trạng thái cũ. - Khi mâu thuẫn được giải quyết, kết quả là sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, lại xuất hiện các Mâu thuẫn mới… => Như vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. - Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập không phải bằng con đường điều hoà mâu thuẫn. b) Ý nghĩa và bài học: * Ý nghĩa: - Giải quyết mâu thuẫn là nguồn gôc, động lực của vận động, phát triển của sự vật hiện tượng, nên cần phải biết phát hiện ra mâu thuẫn, tìm cách tác động, có như vậy mâu thuẫn mới được giải quyết, sự vật cũ mới mất đi, sự vật mới mới ra đời. * Bài học: - Mỗi loại mâu thuẫn có phương pháp giải quyết khác nhau, do đó cần phân tích mâu thuẫn cụ thể trong tình hình cụ thể. - Phân tích từng điểm mạnh – yếu của từng mặt đối lập, phân tích các quan hệ của mâu thuẫn. - Trong cuộc sống, phải biết phân biệt đúng, sai, tiến bộ, lạc hậu - Biết đấu tranh phê bình và tự phê bình để tiến bộ. - Tránh tư tưởng “dĩ hoà vi quý”. - Nâng cao nhận thức xã hội, phát triển nhân cách. 17 GIÁO ÁN GDCD 10 D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP.- GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. Hs: Làm bài tập sau: Em đồng ý với ý kiến nào sau đây(bằng cách điền đúng sai) a. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối b. Mâu thuẫn là tuyệt đối. c. Đẩu tranh là tương đối. d. Không có sự vật nào không có 2 mặt đối lập. GV: Hướng dẫn học sinh làm bài E- DẶN DÒ. - GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk trang 28,29. Đọc phần Tư liệu tham khảo sgk trang 28 và đọc trước bài 5. ----------------------------------------------Tiết 8 Bài 5 CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG I- Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được: 1. Về kiến thức: - Hiểu được khái niệm chất và lượng theo nghĩa Triết học. - Nhận rõ sự biến đổi của lượng dẫn đến sự biến đổi về chất là quy luật phổ biến của mọi vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. 2. Về kỹ năng: - Giải thích được mặt chất và lượng của sự vật hiện tượng - Chứng minh được cách thức lượng đổi dẫn đến chất đổi 3. Về thái độ: - Hiểu rõ trong học tập và rèn luyện phải kiên trìm nhẫn nại khắc phục thái độ nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn. - Tích cực tích luỹ về lượng trong học tập rèn luyện để nhạnh chóng tạo ra những biến đổi về chất (những tiến bộ vượt bậc) của bản thân, tránh lối sống trung bình chủ nghĩa. II- Nội dung trọng tâm: Khái niệm chất và lượng; mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại. III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, đàm thoại và động não. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp, thảo luận nhóm. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, tài liệu Câu hỏi và BT GDCD 10; Sơ đồ về mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến biến đổi về lượng, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC. B – KIỂM TRA BÀI CŨ: GV: Nêu câu hỏi Câu 1: Vì sao nói mâu thuẫn là ngồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng? Câu 2: Bài tập 5 – SGK GDCD 10 trang 29. 18 GIÁO ÁN GDCD 10 HS: Trả lời. GV: Nhận xét, cho điểm. Giới thiệu bài mới. - GV: Em hiểu ý nghĩa các câu thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào ? + Góp gió thành bão + Năng nhặt chặt bị - HS trả lời. - GV nhận xét và dẫn dắt. Trong bài 4 phép biện chứng duy vật đã cho ta hiểu được nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng, nhưng sự vật hiện tượng vận động, phát triển bằng cách nào, như thế nào? Cách thức phổ biến nhất của chúng là sự biến đổi dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất… - GV nêu mục tiêu của bài học. C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm chất * Mục tiêu: HS hiểu rõ khái niệm chất trong triết học. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm tìm hiểu, thảo luận về những thuộc tính của 1 số sự vật hiện tượng: Nhóm 1: Tìm hiểu thuộc tính của chanh? Nhóm 2: Tìm hiểu thuộc tính của đường? Nhóm 3: Tìm hiểu thuộc tính của muối? Nhóm 4: Tìm hiểu thuộc tính của ớt? - HS thảo luận, thống nhất nội dung ghi ra giấy, các nhóm cử đại diện lên trình bày. - GV HD học sinh nhận xét những thuộc tính tiêu biểu của từng sự vật hiện tượng, để phân biệt chúng cần dựa vào thuộc tính nào ? - HS nêu ví dụ, chỉ ra những thuộc tính tiêu biểu của các sự vật hiện tượng. - GV: Những thuộc tính trên nói lên chất của sự vật hiện tượng? Vậy chất là gì ? - HS: Phát biểu - GV: Cho HS tìm hiểu thêm về khái niệm chất để khắc sâu kiến thức: Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm lượng. * Mục tiêu: HS hiểu rõ khái niệm lượng trong triết học, mối quan hệ giữa chất và lượng trong một sự vật hiện tượng * Cách tiến hành: - GV HS học sinh nhận xét về hình dáng, kích thước, màu sắc của 1 số sự vật hiện tượng xung quanh. VD: Bàn, ghế, bảng, cây cối… - HS nêu các ý kiến - GV nhận xét, kết luận các ý kiến GV: Em hãy cho biết lượng là gì ? Hãy tìm Nội dung kiến thức cơ bản 1- Thế nào là chất và lượng của sự vật và hiện tượng. a) Chất: Ví dụ: - Nguyên tố Cu: + ngtử lượng = 63,54 + t0 nóng chảy = 10830C + t0 sôi = 28800C Khái niệm chất dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật hiện tượng khác. b) Lượng : VD: - Cái bảng có chiều dài là 3m - Lớp 10A có 50 học sinh. - Bạn Nam học lớp 10… Khái niệm lượng dùng để chỉ những thuộc tính vốn có củasự vật hiện tượng biểu thị trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), số lượng (ít, nhiều), tốc độ vận động (nhanh, chậm)…của sự vật và hiện tượng. - Lượng không chỉ rõ được sự khác nhau giữa nó với cái khác. * Tóm lại: Mỗi sự vật hiện tượng đều có chất và 19 GIÁO ÁN GDCD 10 các ví dụ khác về lượng ? - HS : Trả lời, - GV : Nhận xét, kl * Củng cố : Hãy chỉ ra chất và lượng trong các sự vật hiện tượng sau : Nước, Hình chữ nhật, nguyên tố Cu. GV: Vậy trong mỗi sự vật hiện tượng chất và lượng có quan hệ với nhau như thế nào? - GV nêu ví dụ chuyện “Con rắn vuông”, chuyện “Thi nói khoác” Hoạt động 3: Tìm hiểu quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự biến đổi về chất. * Mục tiêu: HS hiểu rõ và giải thích đúng được cách thức sự phát triển của sự vật hiện tượng. * Cách tiến hành: Dùng phương pháp phân tích và quy nạp - GV hướng dẫn HS phân tích, nhận xét sự phát triển của các sự vật hiện tượng. Các VD: - Nhận xét nước ở điều kiện thường, khi tăng t0 từ 00c -> 1000c sẽ biến đổi ntn ? - Nhận xét quá trình học tập từ lớp 1 -> lớp 9 (hoặc học lực từ TB-khá) GV: Quá trình biến đổi diễn ra như thế nào ? GV: Thế nào là độ ? điểm nút ? GV: Nêu sự khác nhau giữa quá trình biến đổi về lượng và quá trình biến đổi về chất. GV: Qua nội dung quy luật hãy rút ra bài học cho bản thân ? HS : Trả lời - GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. * Củng cố: HD học sinh nêu những câu thành ngữ, tục ngữ về mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất. lượng đặc trưng của nó. Chất và lượng luôn luôn thống nhất với nhau, chất nào thì lượng ấy. 2- Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất. a) Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất * Ví dụ: tăng t0 đến 100o - H2O (lỏng) ---------bay hơi(khí) (4,9 < điểm <5,0 --> (6,4 < điểm < 8,0…) - Học lực: yếu –> TB -> Khá -> G * Nhận xét: Cách thức biển đổi của lượng. - Lượng biến đổi trước. - Sự biến đổi của các svht bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của lượng. - Lượng biến đổi dần dần chỉ khi nào vượt quá giới hạn của độ mới tạo ra biến đổi về chất. * Độ: Là giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm biến đổi về chất của sự vật hiện tượng. * Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật hiện tượng. b) Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng. - Chất biến đổi sau - Chất biến đổi nhanh chóng - chất mới ra đời thay thế chất cũ. Khi chất mới ra đời lại hình thành một lượng mới phù hợp với nó. 3- Bài học: - Sự vật hiện tượng phát triển bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi của lượng. - Lượng thay đổi dần chỉ khi nào vượt quá giới hạn của độ mới tạo ra biến đổi về chất. - Muốn có sự phát triển phải có quá trình tích luỹ dần về lượng. - Trong học tập và rèn luyện, phải kiên trì, nhẫn nại, không coi thường việc nhỏ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan