Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Tiết PPCT: 01
Ngày soạn: 22/08/2013
Dạy các lớp: 10A1; 10A2
Ngày dạy:
Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức
- Nhận biết được chức năng thế giới quan và phương pháp luận của Triết học
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
2. Về kỹ năng sống:
- Nhận xét, đánh giá một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương
pháp luận biện chứng hoặc phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hằng ngày
3. Về thái độ
- Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tư duy phê phán
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Phương pháp thảo luận lớp
- Động não
- Giải quyết vấn đề
- Trình bày 1 phút
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ học tập của học sinh
3. Bài mới
Trong cuộc sống của chúng ta hằng ngày phải đối mặt với nhiều hoạt động,
nhiều vấn đề, đói hỏi con người phải nhận thức và giải quyết nó. Song, bằng kinh
nghiệm sẳn có của con người thì chưa đủ, triết học ra đời, đây là môn khoa học trực
tiếp cung cấp cho chúng ta những tri thức, mà theo C. Mác cho rằng: “Không có Triết
học sẽ không thể tiến lên phía trước được” . Chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn vấn đề này ở bài 1:
Thế giới qun duy vật và phương pháp luận biện chứng.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Thế giới quan và phương
pháp luận
- GV: Triết học ra đời từ thời cổ đại, đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Triết
học Mác-Lênin là giai đoạn phát triển cao,
tiêu biểu cho Triết học với tư cách là một
khoa học.
- HS: Lắng nghe
- GV: Để nhận thức và cải tạo thế giới,
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Nội dung kiến thức cơ bản
1. Thế giới quan và phương pháp
luận
a. Vai trò thế giới quan, phương pháp
luận của Triết học
- Triết học là hệ thống những quan
điểm lý luận chung nhất về thế giới và
vị trí của con người trong thế giới đó.
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
nhân loại đã xây dựng nên nhiều bộ môn
khoa học khác nhau. Em hãy nêu đối
tượng nghiên cứu của các môn khoa học?
- HS trả lời:
- GV: Đối tượng nghiên cứu của Triết học
là gì?
- HS trả lời:
- GVKL: Triết học nghiên cứu sự vận
động, phát triển của thế giới. Vậy Triết
học là gì?
- HS trả lời :
GV: Do đối tượng nghiên cứu của Triết
học là những quy luật chung nhất, phổ
biến nhất về sự vận động, phát triển của tự
nhiên, xã hội và con người. Vậy triết học
có vai trò gì ?
- HS trả lời:
- GV: Thế giới khách quan bao gồm
những yếu tố nào?
- HS trả lời:
- GVKL: Thế giới quan bao gồm giới tự
nhiên, đời sống xã hội và tư duy con người
- GVKL và chuyển ý:
Hoạt động 2: Tìm hiểu thế giới quan duy
vật và thế giới quan duy tâm.
- GV: Cho ví dụ thể hiện thế giới quan
thần thoại( truyện thần thoại, ngụ ngôn)
- HS trả lời:
Truyện thần thoại: “Thần trụ trời”, “Sơn
tinh Thủy tinh”
Truyện ngụ ngôn: “Thầy bói xem voi”
- GV: Các câu chuyện này có thực không?
Nó được hình thành trên cơ sở nào?
- HS trả lời:
- GV: Là sự kết hợp giữa các yếu tố cảm
xúc và lý trí, lý trí và tín ngưỡng, hiện
thực và tưởng tượng, cái thực và cái ảo,
thần và người…
- GV: Có ý kiến cho rằng Triết học và các
ngành khoa học cụ thể tách rời nhau, đối
lập với nhau, đúng hay sai? Vì sao? Lấy ví
dụ.
- HS trả lời:
GV: Vấn đề cơ bản của Triết học có hai
mặt.
- GV: Hãy lấy ví dụ từ những cái có trong
tự nhiên mà con người dựa vào đó chế tạo
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
- Triết học có vai trò là thế giới quan,
phương pháp luận chung cho mọi hoạt
động và hoạt động nhận thức của con
người.
b. Thế giới quan duy vật và thế giới
quan duy tâm
- Thế giới quan là toàn bộ những quan
điểm và niềm tin định hướng hoạt động
của con người trong cuộc sống.
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
ra các vật dụng hàng ngày
- HS trả lời:
+ Loài cá bơi trong nướcthuyền
+ Loài chim baymáy bay
- GV: Theo các em trong các sự vật trên
cái nào có trước cái nào có sau?
- HS trả lời:
- GV: Vậy thế giới quan duy vật là gì? Nó
khác gì so với thế giới quan duy tâm?
HS trả lời:
Lấy một số ví dụ trong thực tiễn chứng
minh hai kết luận trên
KL: Lịch sử Triết học luôn luôn là sự đấu
tranh giữa các quan điểm về các vấn đề
nói trên. Cuộc đấu tranh này là một bộ
phận của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã
hội. Đó là một thực tế và thực tế cũng
khẳng định rằng thế giới quan duy vật có
vai trò tích cực trong việc phát triển xã
hội, nâng cao vai trò của con người đối
với tự nhiên và sự tiến bộ xã hội. Ngược
lại thế giới duy tâm thường là chỗ dựa về
lý luận cho các lực lượng lỗi thời, kìm
hãm sự phát triển của xã hội.
- Vấn đề cơ bản của Triết học:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý
thức, cái nào có trước, cái nào có sau?
Cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có thể nhận
thức và cải tạo thế giới khách quan
không?
- Thế giới quan duy vật và thế giới
quan duy tâm
+ Thế giới quan duy vật cho rằng: giữa
vật chất và ý thức thì vật chất là cái có
trước, cái quyết định ý thức. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, độc lập đối
với ý thức của con người, không do ai
sáng tạo ra và không ai có thể tiêu diệt
được
+ Thế giới quan duy tâm cho rằng, ý
thức là cái có trước và là cái sản sinh ra
giới tự nhiên
4. Củng cố
Câu 1: Trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người , triết học có
vai trò:
a. Thế giới quan.
b. Phương pháp luận.
c. Thế giới quan và phương pháp luận.
d. Khoa học của mọi khoa học.
Đáp án: c
Câu 2: Đối tượng nghiên cứu của triết học bao gồm:
a. Nghiên cứu những vấn đề cụ thể
b. Nghiên cứu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
c. Nghiên cứu sự vận động, phát triển của giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư
duy.
Đáp án: c
5. Dặn dò về nhà:
- Về học bài cũ, chuẩn bị phần còn lại của bài
- Sưu tầm các câu nói, câu ca dao, tục ngữ, các chuyện truyền thuyết, thần thoại thể
hiện quan điểm duy vật, duy tâm.
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Tiết PPCT: 02
Ngày soạn: 28/08/2013
Dạy các lớp: 10A1; 10A2
Ngày dạy:
Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 2)
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức
- Nhận biết được nội dung cơ bản của phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình
- Nêu được chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp luận biện chứng
2. Về kỹ năng
- Nhận xét, đánh giá một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương
pháp luận biện chứng hoặc phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hằng ngày
3. Về thái độ
- Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng tư duy phê phán
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
Phương pháp thảo luận lớp, động não, thảo luận nhóm...
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Thế giới quan là gì? Dựa vào cơ sở nào để phân chia các hệ thống
TGQ trong Triết học?
3. Bài mới
Ở tiết học hôm trước, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về triết học, thế giới quan, các loại thế
giới quan, vai trò của thế giới quan. Hôm nay chúng ta sẽ học phần tiếp theo của bài: thế giới
quan duy vật và phương pháp luận biện chứng phần phương pháp luận biện chứng và phương
pháp luận siêu hình, chủ nghĩa duy vật - sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Phương pháp luận biện
chứng
GV đặt vấn đề:
GV: Ví dụ trong một lớp học, mặc dù cùng
một môi trường học tập như nhau, cùng một
giáo viên giảng dạy, tại sao có bạn học tốt có
bạn lại học không tốt?
HS trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung:
GV: Vậy phương pháp là gì?
HS trả lời:
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Nội dung kiến thức cơ bản
c. Phương pháp luận biện chứng và
phương pháp luận siêu hình.
* Phương pháp và phương pháp luận
- Phương pháp: Là cách thức để đạt
được mục tiêu đề ra.
- Phương pháp luận: Là khoa học về
phương pháp, về những phương pháp
nghiên cứu.
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
GV hỏi về phương pháp luận:
GV: Đưa ra bài tập và hướng dẫn học sinh
phân tích, giải các bài tập, từ đó rút ra kết
luận
Bài tập 1: Em hãy giải thích câu nói nổi tiếng
sau đây của nhà triết học Hy Lạp cổ đại
Hêraclít: “Không ai tắm hai lần trên cùng một
dòng sông”
Bài tập 2: Phân tích các yếu tố vận động và
phát triển của các sự vật sau:
Sông có khúc, người có lúc.
Bài tập 3: Loài người đã và đang trải qua 5
giai đoạn phát triển, đó là những giai đoạn
nào?
GV: Gợi ý giúp học sinh giải thích
HS: Cả lớp cùng trao đổi
GV: Gọi học sinh trả lời
HS: Lần lượt trình bày ý kiến của mình
GV: Nhận xét, bổ sung
GV: Kết luận
Như vậy chúng ta thấy rằng trong cuộc sống
hằng ngày của bất kỳ một sự vật hiện tượng
cũng vận động và phát triển trong trạng thái
ràng buộc và tác động qua lại lẫn nhau. Và
những điều đó được khái quát thành phương
pháp biện chứng. Vậy phương pháp luận biện
chứng là gì?
HS trả lời:
GVKL và ghi bảng:
GV: Cho học sinh làm bài tập trắc
nghiệm.
GV: Chuyển ý
Hoạt động 2: Phương pháp luận siêu hình
GV: Cho học sinh phân tích tình huống.
GV: Gọi học sinh có giọng đọc tốt, đọc to câu
chuyện: “Thầy bói xem voi”
HS: Đọc truyện
GV: Chia lớp thành 2 nhóm
GV: Đưa ra hệ thống câu hỏi
Nhóm 1: Nêu việc làm của 5 thầy bói.
Nhóm 2: Em có nhận xét gì về các yếu tố mà
5 thầy bói đưa ra
HS: Tự trao đổi và thảo luận trong nhóm.
GV: Hướng dẫn gợi ý
GV: Gọi đại diện nhóm trình bày
HS: Cử đại diện trình bày
GV: Nhận xét bộ sung và đưa ra đáp án đúng.
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
- Phương pháp biện chứng
Là phương pháp xem xét sự vật hiện
tượng trong sự ràng buộc quan hệ lẫn
nhau giữa chúng, trong sự vận động
và phát triển không ngừng của chúng.
- Phương pháp luận siêu hình
Là phương pháp xem xét sự vật hiện
tượng một cách phiến diện, chỉ thấy
chúng tồn tại trong trạng thái cô lập,
không vận động, không phát triển, áp
dụng một cách máy móc đặc tính của
sự vật với đặc tính của sự vật khác
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
GVKL và hỏi: Vậy thế nào là phương pháp
luận siêu hình?
HS trả lời:
GVKL và ghi bảng:
GV nêu câu hỏi:
Câu 1: Câu tục ngữ nào sau đây chứa đựng
yếu tố biện chứng và câu nào chứa đựng yếu
tố siêu hình?
a. Con ông không giống lông cũng giống
cánh.
b. Tre già măng mọc.
c. Nước chảy đá mòn.
d. Con vua thì lại làm vua, con sải ở chùa thì
quét lá đa.
e. Đi một ngày đàng học một sang khôn.
f. Sống chết có mệnh, giàu sang do trời.
h. Tức nước vỡ bờ.
Câu 2: Xem xét sự vật hiện tượng như thế
nào cho phù hợp với phương pháp biện
chứng?
a. Sự vật hiện tượng phiến diện tồn tại cô lập.
b. Sự vật hiện tượng không vận động, không
phát triển.
c. Sự vật hiện tượng luôn vận động và phát
triển không ngừng.
GV : Gọi học sinh trả lời
HS: Trình bày ý kiến của mình
GV: Đưa ra đáp án đúng
4. Củng cố:
- Giải quyết các bài tập sau:
Bài tập 1: So sánh sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu giữa triết học với các môn
khoa học cụ thể, cho ví dụ minh họa.
Bài tập 2: Ở các ví dụ sau, ví dụ nào thuộc kiến thức khoa học cụ thể, ví dụ nào thuộc
kiến thức triết học?
a. Tổng 3 góc của một tam giác bằng 180 độ.
b. Ngày 2/9 là ngày quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam.
c. Xu thế của cái mới là phát triển và tiến bộ.
d. Sự vật hiện tượng luôn có quan hệ nhân quả.
5. Hướng dẫn về nhà
- Làm hết phần bài tập còn lại và trả lời các câu hỏi sách giáo khoa.
- Sưu tầm những câu chuyện thần thoại, ngụ ngôn nói về quan điểm siêu hình.
- Sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ nói về quan điểm biện chứng.
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Tiết PPCT: 03
Ngày soạn: 05/09/2013
Dạy các lớp: 10A1; 10A2
Ngày dạy:
BÀI 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
THẾ GIỚI VẬT CHẤT (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Hiểu rõ khái niệm vận động và các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất
2.Về kĩ năng:
- Phân loại được năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất
- So sánh sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng
3. Về thái độ:
- Xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển không ngừng của
chúng.
- Khắc phục quan niệm cứng nhắc và thái độ thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống, cá
nhân, tập thể.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác khi thảo luận về các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật
chất.
- Kĩ năng phản hồi, lắng nghe tích cực
- kĩ năng so sánh sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật và
hiện tượng.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong
cuộc sống.
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp
- Thảo luận nhóm
- Xử lí tình huống
- Trình bày 1 phút
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Em hãy giải thích quan điểm “Giới tự nhiên tồn tại khách quan”.
3. Bài mới
Ở tiết trước chúng ta đã được học và biết được rằng thế giới vật chất tồn tại
khách quan. Sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan luôn vận động và phát triển
Vậy, thế giới vật chất đã tồn tại và phát triển như thế nào, hôm nay chúng ta cùng
nhau tìm hiểu qua bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động
a. Thế nào là vận động?
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Vận động là mọi sự biến đổi (biến hóa)
nói chung của sự vật và hiện tượng trong
giới tự nhiên và đời sống xã hội.
b. Vận động là phương thức tồn tại của
thế giới vật chất
Vận động là thuộc tính vốn có, là
phương thức tồn tại của các sự vật và
hiện.
c. Các hình thức vận động cơ bản của
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
thế giới vật chất
- Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí
của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lí: sự vận động của các
phân tử, các hạt cơ bản, các quá trình
nhiệt, điện...
- Vận động hóa học: quá trình hóa hợp
và phân giải các chất
- Vận động sinh học: sự trao đổi chất
giữa cơ thể sống và môi trường
- Vận động xã hội: sự biến đổi, thay thế
của các xã hội trong lịch sử
Hoạt động 1: Tìm hiểu vận động
GV: Em hãy quan sát các sự vật và hiện
tượng sau đang ở trong trạng thái nào?
- Hạt nảy mầm
- Người nông dân đang gặt lúa
- Ca sĩ đang hát
- Lá rơi từ trên cây xuống
...
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung
Từ những ví dụ trên em hãy cho biết thế
nào là vận động?
HS: Trả lời
GV: Em hãy lấy vài ví dụ nói lên sự vận
động?
HS: Trả lời
GV: Từ những ví dụ đó em rút ra nhận
xét gì?
HS: Trả lời
GVKL: - Mọi sự vật, hiện tượng luôn
luôn biến đổi
GV: Như vậy, mọi sự biến đổi của sự vật
và hiện tượng đều nói lên sự vận động.
Sự vận động của các sự vật và hiện
tượng phản ánh sự vật đó đang tồn tại.
Nếu như không có vận động thì sự vật
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
đó có tồn tại không? Vì sao? Cho ví dụ
HS trả lời: Không
GV nhận xét và lấy thêm ví dụ:
- Trái đất quay quanh trục của nó và
quay quanh mặ trời
- Cây chỉ tồn tại khi nó lớn lên, ra hoa và
kết quả
- Con người chỉ tồn tại được khi tiến
hành lao động sản xuất
GV: Có sự vật, hiện tượng nào không
vận động không?
HS trả lời: Không
GVKL: Bất kỳ sự vật hiện tượng nào
cũng luôn luôn vận động. Bằng vận động
và thông qua vận động các sự vật và hiện
tượng tồn tại và thể hiện được thuộc tính
của mình. Bởi vận động là thuộc tính
vốn có, là phương thức tồn tại của các sự
vật và hiện.
Hoạt động 2: Các hình thức vận động
cơ bản của thế giới vật chất
GV: Thế giới vật chất rất phong phú và
đa dạng, vì vậy hình thức vận động của
nó cũng rất phong phú và đa dạng. Theo
triết học Mác-Lênin chia thành 5 hình
thức vận động?
GV: Tiến hành thảo luận nhóm
- Chia lớp thành 5 nhóm, phân công vị
trí, quy định thời gian và giao câu hỏi
Nhóm 1: Hãy nêu 5 hình thức vận động
cơ bản của thế giới vật chất?
Nhóm 2: Lấy ví dụ tương ứng với 5 hình
thức vận động đó?
Nhóm 3: Rút ra nhận xét về 5 hình thức
vận động?
Nhóm 4: Từ việc nghiên cứu 5 hình thức vận
động, em có thể rút ra bài học gì?
HS: Các nhóm thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
GV nhận xét và kết luận:
GVKL: Khi đánh giá sự vật, hiện tượng phải
đặt chúng trong sự vận động không ngừng, có
như thế mới đánh giá đúng bản chất của
chúng.
Ph. Ăng-ghen đã chỉ rõ, đối với một sự vật
không vận động thì không có gì để mà nói về
nó cả.
4. Củng cố
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Bài tập 1: Hãy cho biết các sự vật, hiện tượng sau vận động hay đứng im?
- Hoa đang nở
- Người ngồi trong tàu
- Mẹ đag nấu cơm
- Ngôi nhà, cái sân, cái bảng..
- Con gà đang gáy
Đáp án: Mọi sự vật, hiện tượng trên đều vận động, đứng im chỉ là tương đối
Bài tập 2: Hãy nối mỗi ô của cột A với các ô ở cột B để có các hình thức vận động
tương ứng:
A
B
1. Vận động cơ học
a. Ma sát sinh nhiệt
b. Qúa trình đồng hóa và dị hóa
2. Vận động vật lí
c. Qúa tình tiêu hóa của động vật
d. Qủa táo rơi từ trên cây xuống
3. Vận động hóa học
e. Sắt bị ôxi hóa thành ôxit sắt
g. Nước bay hơi
4. Vận động sinh học
h. Cách mạng thàng Tám dẫn đến sự ra
đời của nước Việt Nam Dân chủ cộng
5. Vận động xã hội
hòa.
5. Dặn dò về nhà:
- Về nhà học bài, làm bài tập 1, 3 và 6 ở SGK trang 23
- Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ chỉ sự vận động.
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Tiết PPCT: 04
Ngày soạn: 10/09/2013
Dạy các lớp: 10A1; 10A2
Ngày dạy:
BÀI 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
THẾ GIỚI VẬT CHẤT (Tiết 2)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Hiểu rõ khái niệm phát triển, nhận thức được sự phát triển là khuynh hướng chung
của quá trình vận động của sự vật và hiện tượng.
2. Về kĩ năng:
- Phân loại được năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất
- So sánh sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng
3. Về thái độ:
- Xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển không ngừng của
chúng.
- Khắc phục quan niệm cứng nhắc và thái độ thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống, cá
nhân, tập thể.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng hợp tác khi thảo luận về các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật
chất.
- Kĩ năng phản hồi, lắng nghe tích cực
- Kĩ năng so sánh sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển của SV-HT
- Kĩ năng giải quyết vấn đề khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong
cuộc sống.
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp; Thảo luận nhóm; Động não,...
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
Câu 1: Vận động là gì? Nêu 5 hình thức vận động của thế giới vật chất
Câu 2: Vì sao nói vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.
3. Bài mới
Ở tiết trước chúng ta đã được học và biết được rằng thế giới vật chất tồn tại khách quan.
Sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan luôn vận động và phát triển Vậy, thế giới vật chất đã
tồn tại và phát triển như thế nào, hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài 3: Sự vận động và
phát triển của thế giới vật chất
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu phát triển
GV: Sự vận động và phát triển của sự 2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
vật, hiện tượng có mối quan hệ với
nhau
GV: Em hãy nêu các ví dụ về sự vận a. Thế nào là phát triển ?
động của sự vật, hiện tượng
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
HS trả lời:
- Cây lớn lên
- Tàu đang chạy
- Nước bóc hơi ở nhiệt độ cao
- Cái nhà
- Cây ra hoa kết quả
GV hỏi:
1. Những sự vật, hiện tượng trên vận
động theo chiều hướng nào?
2. Những vận động nào trên dây nói
lên sự phát triển?
HS trả lời:
GVKL: Các sự vật, hiện tượng vận
động theo các chiều hướng khác
nhau, đôi khi theo chiều hướng tiến
lên nhưng đôi khi theo chiều hướng
thụt lùi. Và chính sự vận động theo
chiều hướng tiến lên được khái quát
chung đó là phát triển.
Vậy theo quan điểm của triết học
Mác - Lênnin, thế nào là phát triển?
HS trả lời:
GVKL và ghi bảng:
GV: Em hãy lấy ví dụ về sự phát
triển trong các lĩnh vực như giáo dục,
y tế, công nghiệp, nông nghiệp ở
nước ta?
HS lấy ví dụ:
Hoạt động 2: Phát triển là khuynh
hướng tất yếu của thế giới vật chất.
GV hỏi : Sự phát triển của thế giới
vật chất, diễn ra một cách đơn giản,
dễ dàng hay phức tạp, khó khăn?
Khuynh hướng phát triển đó là gì?
HS trả lời:
GVKL: Sự phát triển của thế giới vật
chất, diễn ra một cách quanh co, phức
tạp, đôi khi có những bước thụt lùi
tạm thời. Khuynh hướng tất yếu của
quá trình đó là cái mới ra đời thay thế
cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc
hậu.
GV : Vận dụng kiến thức đã học hãy
phân tích cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc ở nước ta giai đoạn 19301945 ?
HS suy nghĩ và trả lời :
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát
những vận động theo chiều hướng tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái
mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay
thế cái lạc hậu.
- Vận động và phát triển có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Không có sự vận động thì sẽ
không có sự phát triển nào cả.
b. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của
thế giới vật chất
Khuynh hướng tất yếu của quá trình phát
triển là cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái
tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
GV : Quá trình học tập của em từ lớp
1 đếm lớp 10 có gặp khó khăn nào
không ?
HS trả lời :
GVKL chung :
4. Củng cố
Bài tập 1: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra một cách:
a. Từ từ, thận trọng
b. Quanh co, phức tạp
c. Đơn giản, thẳng tắp
d. Không đồng đều
Đáp án: b
Bài tập 2: Những câu tục ngữ nào sau đây nói lên sự vận động và phát triển phát
triển?
- Có chí thì nên
- Rút dây động rừng
- Tre già măng mọc
- Nước chảy đá mòn
5. Dặn dò về nhà:
- Về nhà học bài, làm các bài tập còn lại ở SGK trang 23
- Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ chỉ sự vận động và phát triển.
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Tiết PPCT: 05
Ngày soạn: 18/09/2013
Dạy các lớp: 10A1; 10A2
Ngày dạy:
BÀI 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN
TƯỢNG (TIẾT 1)
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của mọi sự vận
động, phát triển của sự vật và hiện tượng
2. Về kĩ năng:
- Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật hiện tượng
3. Về thái độ:
- Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa
tuổi
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong một tình huống mâu thuẫn.
- Kĩ năng phản hồi, lắng nghe tích cực trong thảo luận.
- Kĩ năng quản lí thời gian khi trình bày 1 phút.
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp; Thảo luận nhóm; Xử lí tình huống; Trình bày 1 phút
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Em hãy phát biểu quan niệm trong Triết học về vận động? Lấy một số ví dụ để
chứng minh.
Câu 2: Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
3. Bài mới
Qua quá trình quan sát chúng ta nhận thấy rằng, mọi sự vật hiện tượng trên thế giới
luôn trong quá trình vận động và phát triển. Nguyên nhân nào dẫn đến sự vận động và
phát triển ấy? Những người theo Chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo và Chủ nghĩa duy vật
biện chứng có những quan niệm khác nhau về vấn đề này. Để hiểu rõ quan điểm trên,
chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài 4: Nguồn gốc sự vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Thế nào là mâu thuẫn?
1. Thế nào là mâu thuẫn?
GV: Trong cuộc sống, ít nhiều các em
cũng đã từng đối mặt với những mâu
thuẫn.
Vậy các em hãy cho cô vài ví dụ về mâu
thuẫn mà em đã gặp?
Khái niệm mâu thuẫn: Mâu thuẫn là một
HS trả lời: ……
chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
GVKL: Theo quan điểm thông thường, thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với
mâu thuẫn được hiểu là trạng thái xung nhau.
đột, chống đối nhau.
Trong triết học, mâu thuẫn được dùng
với ý nghĩa sâu sắc hơn, đầy đủ hơn. Để
hiểu rõ hơn điều này, các em hãy nhận
xét ví dụ sau:
- Ví dụ 1: Trong xã hội phong kiến có
hai giai cấp:Địa chủ và Nông dân
Câu hỏi: Hai giai cấp này có đấu tranh
với nhau không?
HS trả lời:……
- Ví dụ 2: Mỗi xã hội luôn tồn tại hai
mặt: mặt tiến bộ và lạc hậu.
Câu hỏi: Hai mặt tiến bộ và lạc hậu
trong một xã hội có quan hệ với nhau
như thế nào?
HS trả lời: ……
- Ví dụ 3: Mặt đồng hoá của cơ thể A.
Mặt dị hoá của cơ thể B.
Câu hỏi: Mặt đồng hoá của cơ thể A và
mặt dị hoá của cơ thể B có ràng buộc,
tác động và đấu tranh với nhau không?
HS trả lời:
GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
GV: Vậy thế nào là mâu thuẫn?
HS trả lời:
GVKL và chuyển ý:
Hoạt động 2: Tìm hiểu mặt đối lập của a. Mặt đối lập của mâu thuẫn
mâu thuẫn
GV: Các em hãy lấy thêm một vài ví dụ
nói về mâu thuẫn?
HS trả lời: ……
GV: Các em theo dõi các ví dụ sau:
- Một sinh vật có mặt đồng hoá – dị hoá.
?. Hai mặt đồng hoá và dị hoá của một Mặt đối lập của mâu thuẫn là những
sinh vật phản ánh điều gì?
khuynh hướng, tính chất, đặc điểm, ......
?. Hai mặt đồng hoá và dị hoá của một mà trong quá trình vận động, phát triển
sinh vật vận động và phát triển theo của sự vật và hiện tượng, chúng phát
chiều hướng nào? Giải thích?
triển theo những chiều hướng trái
HS trả lời: ………
ngược nhau.
- Trong đời sống có sản xuất và tiêu
dùng.
?. Hai quá trình này như thế nào với
nhau?
HS trả lời: ……
GV nhận xét và kết luận: Đó là những
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
mặt trái ngược nhau của cùng một sự
vật, hiện tượng. Triết học gọi đó là mặt
đối lập của mâu thuẫn...
GV: Vậy từ các ví dụ trên, em hãy cho
biết thế nào là mặt đối lập của mâu
thuẫn?
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
HS trả lời:
GVKL và chuyển ý:
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự thống nhất Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập
giữa các mặt đối lập
liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn
GV: Trở lại các ví dụ ở phần a
tại cho nhau. Trong triết học, đó là sự
?. Các em hãy cho biết, nếu trong một thống nhất giữa các mặt đối lập.
sinh vật, chỉ có quá trình đồng hoá mà
không có quá trình dị hoá, và ngược lại
thì sinh vật ấy có tồn tại không?
?. Nếu chỉ sản xuất mà không có tiêu
dùng thì sẽ như thế nào?
?. Nếu trong một xã hội không có đi bóc
lột thì có người bị bóc lột không?
HS trả lời:
GV: Như vậy, các em thấy nếu thiếu một
trong hai mặt đối lập thì không tạo thành
một chỉnh thể - mâu thuẫn. Nói một cách
khác, mặt đối lập này chính là tiền đề
cho sự tồn tại của mặt đối lập kia và
ngược lại.
GV: Vậy, muốn tạo thành một chỉnh thể
mâu thuẫn đòi hỏi hai mặt đối lập phải
như thế nào?
HS trả lời:
GV: Vậy, thế nào là sự thống nhất giữa
các mặt đói lập?
HS trả lời:
4. Củng cố
Bài tập 1: Theo triết học Mác – Lênin mâu thuẫn là :
A. Sự bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
B. Trong trạng thái xung đột chống đối lẫn nhau
C. Sự ràng buộc và quy định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
D. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Bài tập 2:Những sự vật hiện tượng nào sau đay được coi là hai mặt đối lập của mâu
thuẫn:
a. Dài và ngắn.
b. Cao và thấp.
c. Đồng hóa và dị hóa.
d. Tròn và méo.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài và làm bài tập 1 và 2 SGK trang 28
- Chuẩn bị phần còn lại của bài
- Tìm hiểu các ví dụ về những mâu thuẫn trong xã hội mà em biết
- Những mâu thuẫn đó được giải quyết như thế nào?
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
Tiết PPCT: 06
Ngày soạn: 24/09/2012
Dạy các lớp: 10A1; 10A2
Ngày dạy:
BÀI 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT
VÀ HIỆN TƯỢNG (TIẾT 2)
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Nêu sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của mội sự vận
động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
- Hiểu rõ sự đấu tranh của các mặt đối lập của mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
2. Về kĩ năng:
- Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật hiện tượng
3. Về thái độ:
- Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa
tuổi
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong một tình huống mâu thuẫn.
- Kĩ năng phản hồi, lắng nghe tích cực trong thảo luận.
- Kĩ năng quản lí thời gian khi trình bày 1 phút.
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận lớp; Thảo luận nhóm; Xử lí tình huống; Trình bày 1 phút
IV. Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Học sinh: Vở viết, sách giáo khoa
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Thế nào là mâu thuẫn? Thế nào là mặt đối lập của mâu thuẫn? Cho ví dụ.
Câu 2: Thế nào là sự thống nhất giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ.
3. Bài mới
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều có tính mâu thuẫn trong bản thân nó, vừa đối lập, vừa
thống nhất, vừa đấu tranh với nhau mà ta còn gọi là giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn được giải
quyết thì sự vật hiện tượng sẽ phát triển như thế nào? Đó chính là nội dung của bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập
GV: Các em hãy nhận xét các ví dụ sau:
- Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong
xã hội TBCN.
- Lối sống: có văn hoá và phi văn hoá.
?. Em hãy cho biết hai mặt đối lập trên có
những biểu hiện gì?
HS trả lời: ……
? Em hãy cho biết biểu hiện này có ý
nghĩa gì đối với mâu thuẫn?
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
Nội dung kiến thức cơ bản
c. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Hai đối lập luôn tác động, bài trừ, gạt
bỏ nhau. Triết học gọi đó là sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
- Trong mỗi mâu thuẫn, sự thống nhất và
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
HS trả lời: ……
GV: Vậy thế nào đấu tranh giữa các mặt
đối lập?
HS trả lời: ……
GVKL: Sự vật, hiện tượng nào cũng có
mâu thuẫn. Mâu thuẫn là một chỉnh thể
trong đó có sự thống nhất, đấu tranh giữa
các mặt đối lập không thể tách rời nhau.
Thống nhất và đấu tranh cũng chính là
hai trạng thái, hai mặt đối lập hợp thành
mâu thuẫn.
GVKL và chuyển ý:
Hoạt động 2: Mâu thuẫn là nguồn gốc
vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng
GV đặt vấn đề: Mục đích đấu tranh giữa
các mặt đối lập là giải quyết mâu thuẫn.
Vậy, theo các em việc giải quyết mâu
thuẫn có tác dụng như thế nào?
HS trả lời:
GVKL: Khi mâu thuẫn cơ bản được giải
quyết thì sự vật và hiện tượng chứa đựng
mâu thuẫn nó cũng chuyển hóa thành sự
vật, hiện tượng khác.
GV: Em nào cho cô biết lịch sử xã hội
loài người trải qua các kiểu xã hội nào?
GV: Trong các kiểu XH trên, XH nào
chứa đựng mâu thuẫn cơ bản?
HS trả lời: Lịch sử xã hội loài người trải
qua 5 chế độ xã hội: CSNT; CHNL; PK;
TBCN; XHCN
- Xã hội CHNL: Giai cấp chủ nô > < nô
lệ.
GV: Em nào cho cô biết kết quả của sự
đấu tranh giữa hai mặt đối lập trong các
xã hội có giai cấp đối kháng trên?
HS trả lời:
GVKL:
+ Sự đối kháng giữa giai cấp chủ nô - nô
lệ xã hội Phong kiến
+ Trong sinh vật:
Đấu tranh giữa di truyền - biến dị
giống, loài mới.
+ Trong nhận thức:
Đấu tranh giữa nhận thức đúng – sai;
chân lý-sai lầm tư tưởng khoa học
phát triển.
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
đấu tranh giữa các mặt đối lập không
tách rời nhau.
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động,
phát triển của sự vật và hiện tượng
a. Giải quyết mâu thuẫn:
- Giải quyết mâu thuẫn là kết quả của sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập, là mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được
hình thành, sự vật hiện tượng cũ được
thay thế bằng sự vật hiện tượng mới. Quá
trình này tạo nên sự vận động và phát
triển vô tận của thế giới khách quan.
- Do đó, sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập là nguồn gốc vận động và phát triển
của các sự vật, hiện tượng.
Giáo án GDCD khối 10 – Học kỳ I
GV hỏi: Các em hãy cho ví dụ về sự đấu
tranh để giải quyết mâu thuẫn trong học
tập, trong cuộc sống, trong lao động, ...
HS trả lời:
GV Như vậy thì mâu thuẫn giải quyết thì
sự vật hiện tượng sẽ như thế nào?
HS trả lời:
GV: Vậy các em có kết luận gì về vai trò
của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đối
với sự vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng?
GV chuyển ý:
b. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng
Hoạt động 3: Mâu thuẫn chỉ được giải đấu tranh
quyết bằng dấu tranh.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự
GV: Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng đấu tranh giữa các mặt đối lập không
chiến (12/ 12/ 1946) Hồ Chí Minh đã phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn
viết: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta
phải nhân nhượng nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới. Bài học:
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ
- Để giải quyết mâu thuẫn phải có
nhất định không chịu mất nước, không phương pháp đúng, phải phân tích mâu
chịu làm nô lệ”.
thuẫn cụ thể trong tình hình cụ thể.
GV: Bác Hồ đã giải quyết mâu thuẫn - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
giữa dân tộc ta với thực dân Pháp bằng từng mặt đối lập. Phân tích mối quan hệ
con đường gì? Có còn nhân nhượng nữa giữa các mặt đối lập
không các em?
- Phải biết phân biệt đúng sai, tiến bộ,
HS trả lời:
lạc hậu
GV: Em nào lấy các ví dụ khác?
- Nâng cao nhận thức xã hội, phát triển
HS lấy ví dụ: như mâu thuẫn giữa lối nhân cách
sống có văn hóa với phi văn hóa; trong
- Đấu tranh phê và tự phê
giáo dục là giữa số lượng nhiều với chất -Tránh tư tưởng “dĩ hòa vi quý”.
lượng thấp,...
GV nhận xét và bổ sung:
GV: Vậy làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn có kết quả tốt?
HS trả lời:
GV: Vậy sau khi học xong bài này thì
các em rút ra bài học gì?
GV yêu cầu HS xử lí tình huống sau:
Trong quá trình xây dựng phong trào lớp,
có hai bạn không chịu hợp tác.
Là một thành viên của BCS em sẽ giải
quyết như thế nào?
HS xử lí:
GVKL và chuyển ý:
4. Củng cố
Bài tập 1: Em hãy đọc đoạn văn sau đây của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
Giáo viên: Nguyễn Văn Phan
- Xem thêm -