Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án dạy thêm ngữ văn 12...

Tài liệu Giáo án dạy thêm ngữ văn 12

.DOC
17
2167
114

Mô tả:

Giáo án dạy thêm Tuần 1: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Ngày soạn: 15/ 9/ 2014 A. Mục tiêu buổi dạy Giúp HS: - Nắm bắt những kiến thức cơ bản về kiểu bài Nghị luận xã hội - Rèn luyện kĩ năng làm bài văn NLXH - Buổi 1: Kĩ năng nhận diện đề, tìm hiểu đề và bước đầu viết mở bài B. Phương pháp thực hiện - Phát vấn, gợi mở, hướng dẫn giải quyết các đề văn C. Phương tiện thực hiện - Giáo án, SGK, các tài liệu tham khảo D. Tiến trình lên lớp 1. Câu hỏi kiểm tra: Thế nào là NLXH? NLXH có mấy dạng cơ bản 2. Tiến trình buổi dạy 3. Hoạt động của Hoạt động của Nội dung cần đạt thầy trò Thế nào là Dựa vào kiến I. Khái lược về Nghị luận xã hội Nghị luận xã thức đã học để 1. Khái niệm hội? NLXH có trình bày Nghị luận xã hội là kiểu bài viết mà người mấy kiểu bài? viết sử dụng ngôn ngữ của mình để đánh giá, trao đổi, bàn bạc, đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội. 2. Phân loại Nghị luận xã hội có 3 kiểu bài cơ bản - Nghị luận về tư tưởng, đạo lí - Nghị luận về một hiện tượng - Nghị luận xã hội kết hợp với nghị luận văn học Thế nào là nghị Dựa vào kiến II. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí luận về tư thức đã học để 1. Khái niệm tưởng, đạo lí? trình bày Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là kiểu bài viết mà người viết sử dụng ngôn ngữ để đánh giá, trao đổi, bàn bạc và đưara ý kiến của mình về một tư tưởng, đạo lí đang tồn tại trong đời sống xã hội ( Có tư tưởng hợp lí, có tư tưởng không hợp lí, có tưởng vừa có yếu tố hợp lí, vừa Nghị luận về tư tưởn, đạo lí có những dạng đề cơ bản nào? Mỗi loại cho 1 ví dụ cụ thể Trao đổi, thảo luận theo nhóm để đi đến câu trả lời. Ra đề, yêu cầu Tìm hiểu đề 1 học sinh xác cách cá nhân, định yêu cầu độc lập. cầu của đề, đặc biệt là xác định được tư tưởng cần nghị luận. Sau đó gv chỉnh sửa và bổ sung Làm thế nào để Trao đổi, thảo xác định chính luận nhóm. xác tư tưởng có yếu tố không hợp lí 2. Các dạng đề cơ bản * Đề chưa xác định tư tưởng mà đòi hỏi người đọc phải đặt ra tư tưởng Ví dụ: - Bản chất của của thành công - Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn ( Tố Hữu) - Hạnh phúc là gì? * Đề đã cho sẵn tư tưởng và đỏi hỏi người viết trình bày suy nghĩ: Ví dụ: - Tư tưởng được đặt ra qua một câu danh ngôn: Suy nghĩ của anh( chị) về câu ngạn ngữ sau của người Hi Lạp: Hãy đi về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về phía sau bạn - Tư tưởng được đặt ra qua 1 câu thơ: Nhà thơ Hoàng Trung Thông đã viết: Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành công Suy nghĩ của anh( chị) về tư tưởng được đặt ra qua câu thơ trên. - Tư tưởng được đặt ra qua 1 câu chuyện ngắn Ví dụ: Câu chuyện về những chiếc đinh…. 3. Kĩ năng làm bài a. Kĩ năng phân tích đề -Phân tích đề là yếu tố quan trọng bậc nhất để tạo nên sự thành công của bài viết. Vấn đề cốt lõi trong quá trình phân tích đề chính là xác định một cách chính xác tư tưởng cần được nghị luận. - Để xác định tư tưởng nghị luận không phải là vấn đề dễ dàng bởi tư tưởng lúc nào cũng được chuyển tải qua cách nói gián tiếp, qua cách nói đầy ẩn ý - Kĩ năng xác định tư tưởng cần nghị luận + Chọn những từ ngữ những hình ảnh khó hiểu, chứa đựng ẩn ý cần nghị luận Ra đề và yêu cầu học sinh xác định tư tưởng cần nghị luận cho hệ thống đề vừa cho. E. - Thực hành xác định yêu cầu của đề ( Có thể trao đổi nhóm nhỏ:2-3 người). Ví dụ: - Mặt trời, bóng tối ( Hãy đi về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về phía sau bạn) - Bán sức lao động của mình cho người trả giá cao nhất, không cho phép ai ra giá để mua tâm hồn ( Bức thư mà Lincon gửi cho ông hiệu trưởng) + Giaỉ thích nghĩa của những từ ngữ, hình ảnh chứa đựng ẩn ý Ví dụ: Mặt trời: Tượng trưng cho những điều tốt đẹp Bóng tối: Những điều xấu xa + Ghép Nghĩa các từ ngữ, hình ảnh ấy để có nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa hoàn chỉnh ấy chính là tư tưởng cần nghị luận. Ví dụ: Nếu chúng ta luôn hướng đến những điều tốt đẹp thì những điều chưa tốt đẹp sẽ lùi xa chúng ta.  Thực hành tiết 1: Đề 1: Trong bức thư gửi cho ông hiệu trưởng, nơi con mình theo học, tổng thống mĩ Lincon viết: Thưa thầy! Xin thầy hãy dạy cho cháu biết cách bán sức lao động của mình cho người trả giá cao nhất nhưng không cho phép ai ra giá để mua tâm hồn mình. Đề 2: Không phải tất cả mọi thứ óng ánh đều là vàng Đề 3: Học tập có rễ cay đắng nhưng quả ngọt ngào Củng cố- dặn dò Nắm được các kiểu bài NLXH Có kĩ năng phân tích đề, xác định chính xác tư tưởng cần nghị luận Viết phần giải thích tư tưởng Giáo án dạy thêm Tuần 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Ngày soạn: 22/ 9/ 2014 A.Mục tiêu buổi dạy Giúp HS: - Nắm bắt những kiến thức cơ bản về kiểu bài Nghị luận xã hội - Rèn luyện kĩ năng làm bài văn NLXH - Buổi 2: Kĩ năng viết mở bài B. Phương pháp thực hiện - Phát vấn, gợi mở, hướng dẫn giải quyết các đề văn C.Phương tiện thực hiện - Giáo án, SGK, các tài liệu tham khảo D.Tiến trình lên lớp 4. Câu hỏi kiểm tra: Cách xác định tư tưởng cần nghị luận? 5. Tiến trình buổi dạy Hoạt động của Hoạt động Nội dung cần đạt thầy của trò Nêu yêu cầu cần Huy động b. Kĩ năng viết mở bài đạt của một mở kiến thức và * Yêu cầu: bài nói chung và quá trình - Viết ngắn gọn ( 4 hoặc 5 câu) mở bài cho kiểu thực hành - Viết có tính hấp dẫn, lôi cuốn, đặc biệt là bài nghị luận về viết văn để ở phần dẫn dắt TT- ĐL nói riêng trả lời - Giới thiệu được tư tưởng, đạo đức cần nghị luận Ví dụ: Trong toán học, phép chia cho ta kết quả nhỏ hơn. Nhưng trong cuộc sống phép chia lại mang đến cho chúng ta những điều kì diệu. Cho đi nghĩa là chúng ta đang nhận lại những điều vô cùng tốt đẹp. Bởi thế, người hạnh phúc nhất là người luôn đem lại hạnh phúc cho người khác. * Kết cấu của mở bài Phần mờ bài Huy động Phần mở bài thường có hai nội dung cơ bản: thường có những kiến thức để - Dẫn dắt nội dung cơ bản trả lời - Giới thiệu luận đề nào? Sức hấp dẫn của mở bài nằm ở cách dẫn dắt ( độc đáo hay không? Hấp dẫn hay không? Có sức lôi cuốn hay không?) Giáo viên đọc mở bài mẫu, nêu cách gọi mở bài và yêu cầu HS khái quát thành lí thuyết Làm việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên Giáo viên đọc mở bài mẫu, nêu cách gọi mở bài và yêu cầu HS khái quát thành lí thuyết Làm việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên Giáo viên đọc mở bài mẫu, nêu cách gọi mở bài và yêu cầu HS khái quát thành lí thuyết Làm việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên Giáo viên đọc mở bài mẫu, nêu cách gọi mở bài và yêu cầu HS khái quát thành lí thuyết Làm việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên * Những cách mở bài cơ bản - Kiểu diễn dịch + Dẫn dắt bằng những câu có liên quan đến nội dung tư tưởng + Trích dẫn tư tưởng Ví dụ: Không có gian nan nào là không thể vượt qua nếu như mỗi con người đều chiến thắng được bản thân mình. Bởi thế, Nguyễn Bá Học đã khẳng định: Đường đi khó không phải vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. - Kiểu mở bài quy nạp + Trích dẫn tư tưởng + Diễn giải bằng một vài câu có liên quan đến nội dung tư tưởng Ví dụ: Sự học như bơi thuyền ngược nước, không tiến ắt phải lùi. Không có quá trình học tập nào là dễ dàng. Con đường học tập là con đường nhiều chông gai, thử thách nhất. - Kiểu mở bài tương liên + Chọn một tư tưởng có nội dung tương đồng hoặc tương phản để dẫn dắt + Trích dẫn tư tưởng Ví dụ: Nhân dân ta vẫn khẳng định Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ. Tiếng cười mang đến cho con người, cho thế giới những điều hết sức kì diệu. Cũng quan điểm này, nhà văn Nga Gorki đã kết luận: Tiếng cười chính là một đức hạnh của con người - Kiểu mờ bài bằng con số ấn tượng + Đưa ra một con số biết nói liên quan đến tư tưởng + Trích dẫn tư tưởng Ví dụ: 95% số học sinh có điểm thi môn sử trong kì thi tốt nghiệp THPT năm 2011-1012 là dưới năm. Đó thực sự là một con số đang báo động và là một minh chứng rõ ràng cho một tư tưởng đang được các bạn học sinh thừa nhận: Ra đề và yêu cầu HS viết ít nhất hai mở bài khác nhau cho cùng chung một đề. + MB diễn dịch + MB quy nạp Mở bài tương liên Làm việc cá nhân dưới sự hướng dẫn của giáo viên Môn học lịch sử không thực sự hữu ích trong thời đại phát triển kinh tế. * Thực hành Viết các mở bài khác nhau cho đề văn sau: Nếu bạn bắn vào quá khứ một phát súng lục, tương lai sẽ bắn vào bạn một phát đại bác Trình bày suy nghĩ của anh( chị) về tư tưởng trên của Gớt Mở bài 1: Lịch sử là một phần máu thịt, một phần tâm hồn của dân tộc. Bởi thế, nếu chúng ta chối bỏ lịch sử là chúng ta đang chối bỏ chính bản thân mình. Bàn về điều này, Gớt đã khẳng định: Nếu bạn bắn vào quá khứ một phát súng lục, tương lai sẽ bắn vào bạn một phát đại bác. Mở bài 2: Nếu bạn bắn vào quá khứ một phát súng lục, tương lai sẽ bắn vào bạn một phát đại bác( Gớt). Lịch sử tạo nên dân tộc và tạo nên chính bản thân mỗi con người. Nếu chúng ta quay lưng với lịch sử, tương lai cũng sẽ không đón nhận chúng ta. Mở bài 3: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dặn dò: Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam Ghi nhớ lịch sử là ghi nhớ tâm hồn của cả dân tộc để rồi hoàn thiện nhân cách của mỗi con người. Không ai có quyền quay lưng lưng với lịch sử, quay lưng với quá khứ bởi: Nếu bạn bắn vào quá khứ một phát súng lục, tương lai sẽ bắn vào bạn một phát đại bác. D. Củng cố - Dặn dò - Nắm được các yêu cầu cơ bản khi viết một mở bài - Các cách viết mở bài từ đạt yêu cầu đến hay - Thực hành viết các mở bài khác nhau cho cùng một đề văn Giáo án dạy thêm Tuần 3: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Ngày soạn: 29/9/2014 A.Mục tiêu buổi dạy Giúp HS: - Nắm bắt những kiến thức cơ bản về kiểu bài Nghị luận xã hội - Rèn luyện kĩ năng làm bài văn NLXH - Buổi 3: Kĩ năng viết đoạn văn giải thích tư tưởng B. Phương pháp thực hiện - Phát vấn, gợi mở, hướng dẫn giải quyết các đề văn C.Phương tiện thực hiện - Giáo án, SGK, các tài liệu tham khảo D.Tiến trình lên lớp 6. Câu hỏi kiểm tra: Có mấy cách viết mở bài với kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí 7. Tiến trình buổi dạy Hoạt động của Hoạt động Nội dung cần đạt thầy của trò Mục đích khi viết Suy ngẫm và d. Kĩ năng viết đoạn giải thích tư tưởng đoạn văn giải thích trả lời * Mục đích là gì? - Giải thích là giúp người đọc hiểu về tư tưởng đang bàn luận - Chỉ khi hiểu được tư tưởng thì quá trình bàn luận mới phát huy hiệu quả Những điều lưu ý Trao đổi, * Yêu cầu: khi viết đoạn giải thảo luận - Viết ngắn gọn thích là gì? Làm - Tập trung giải nghĩa những từ ngữ, hình thế nào để viết ảnh chứa đựng nhiều tầng nghĩa đoạn văn giải thích - Khẳng định nghĩa trọn vẹn cũng chính là có hiệu quả tư tưởng cần bàn luận Ví dụ: Giáo viên trình Học sinh Mặt trời là hành tinh quan trọng bậc nhất bày ví dụ minh theo dõi và đối với trái đất. Mặt trời cung cấp ánh sáng, họa: Đoạn văn có suy ngẫm, nuôi dưỡng sự sống. Bởi thế, mặt trời tượng sử dụng thao tác rút ra bài trưng cho vẻ đẹp, cho sự nhân văn. Đi về phía lập luận giải thích học cho bản mặt trời là hướng tới lối sống nhân văn cao cả. thân Ngược lại, bóng tối tượng trưng cho những điều chưa tốt đẹp, chưa hoàn thiện. Chúng ta sẽ tránh xa được bóng tối nếu như chúng ta biết hướng tới ánh sáng. Ý nghĩa cao cả của câu Ra đề và yêu cầu học sinh sử dụng thao tác giải thích để viết đoạn văn + Chia lớp 4 nhóm, mỗi nhóm làm việc một đề khác nhau Viết đoạn văn theo yêu cầu của giáo viên. Nhóm 1: Giải thích tư tưởng: Không phải mọi thứ óng ánh đều là vàng Mỗi cá nhân học sinh viết 1 đoạn, sau đó có thể trao đổi để sửa chữa Nhóm 2: Tư tưởng Thói xấu ban đầu như người khách qua đường, sau trở thành bạn thân ở chung nhà và cuối cùng trở thành một ông chủ khó tính. Mỗi cá nhân học sinh viết 1 đoạn, sau đó có thể trao đổi để sửa chữa ngạn ngữ chính là: Hãy sống và hướng tới những lí tưởng cao đẹp, con người sẽ tránh xa được những điều xấu xa, phàm tục * Thực hành + Đề 1: Không phải mọi thứ óng ánh đều là vàng +Đề 2: Thói xấu ban đầu như người khách qua đường, sau trở thành bạn thân ở chung nhà và cuối cùng trở thành một ông chủ khó tính. Đề 3: Sự học như bơi thuyền ngược nước, không tiến ắt phải lùi + Đề 4: Con người đôi lúc cũng cần như chiếc bút chì, cần phải có tẩy. Đoạn 1: Mọi thứ óng ánh đều tạo nên sức hút đối với con người bởi nó tượng trưng cho vẻ đẹp và sự quyến rũ. Vàng là minh chứng tiêu biểu cho điều đó. Sự óng ánh bề ngoài của vàng cùng với chất liệu tốt bên trong đã khiến vàng trở thành thứ kim loại quý giá nhất. Nhưng, không phải sự óng ánh bên ngoài nào cũng được kết hợp với phẩm chất tốt bên trong. Có những sự vật, hiện tượng, có những con người nhìn hình thức rất óng ánh nhưng nội dung bên trong lại rất tầm thường. Khi đó, óng ánh chưa hẳn đã là vàng. Một hình thức đẹp chưa hẳn đã chứa đựng một nội dung đẹp. Đoạn 2: Thói xấu là những biểu hiện sai trái, những biểu hiện không đẹp trong cuộc sống. Con người ta lúc sinh ra vốn không có thói xấu. Lúc đó thói xấu chỉ là khách qua đường. Nhưng nếu như con người không bản lĩnh, “làm quen” với thói xấu thì thói xấu sẽ trở thành bạn thân ở chung nhà, rất khó khăn để từ bỏ chúng. Và điều đáng lo ngại nhất là cuối cùng thói xấu sẽ trở thành một ông chủ khó tính sai khiến chúng làm những việc không tốt mà chúng ta không muốn. Như vậy, thói xấu không tự nhiên ở trong ta nhưng nếu ta làm quen với thói xấu thì sẽ rất khó từ bỏ, thậm chí thói xấu sẽ sai khiến Nhóm 3: Tư tưởng Sự học như bơi thuyền ngược nước, không tiến ắt phải lùi Mỗi cá nhân học sinh viết 1 đoạn, sau đó có thể trao đổi để sửa chữa Nhóm 4: Tư tưởng Con người đôi lúc cũng cần như chiếc bút chì, cần phải có tẩy Mỗi cá nhân học sinh viết 1 đoạn, sau đó có thể trao đổi để sửa chữa chúng ta làm những điều trái với chuẩn mực đạo đức xã hội. + Đoạn 3: Sự học quả thực như bơi thuyền ngược nước bởi người học phải trải qua vô vàn khó khăn, vất vả. Đỉnh núi tri thức là đỉnh núi cao nhất . Để vượt qua được đỉnh núi tri thức, mỗi người cần phải có ý chí và nghị lực lớn; phải vững tay chèo để đưa con thuyền bơi ngược dòng nước. Nếu không có tinh thần vượt khó tiến lên, con thuyền sẽ bị dòng nước đẩy lùi, việc học sẽ không đạt được kết quả. Đoạn 4: Chiếc bút chì lúc nào cũng có tẩy. Nhiệm vụ của tẩy chì là xóa bỏ những chữ, những nét vẽ không phù hợp, không có giá trị thẫm mĩ. Cuộc sống của mỗi con người cũng thế. Có những lúc chúng ta sẽ vấp ngã, sẽ mắc phải sai lầm. Những lúc đó, con người cần phải can đảm xóa bỏ đi những vấp ngã, sai lầm để hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Chiếc tẩy của cuộc đời con người chính là bản lĩnh. Hãy bản lĩnh lãng quên sai lầm, vấp ngã để bắt đầu xây dựng những lí tưởng sống mới cao đẹp. Chỉ có như thế, con người mới có bức tranh cuộc sống đẹp tươi. D. Củng cố - Dặn dò - Nắm được các yêu cầu cơ bản khi viết một đoạn văn giải thích - Các cách viết đoạn văn giải thích từ đạt yêu cầu đến hay - Thực hành viết các đoạn giải thích cho các để văn đã cho. Giáo án dạy thêm Tuần 4: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Ngày soạn: 06/10/2014 A.Mục tiêu buổi dạy Giúp HS: - Nắm bắt những kiến thức cơ bản về kiểu bài Nghị luận xã hội - Rèn luyện kĩ năng làm bài văn NLXH - Buổi 4: Kĩ năng viết đoạn văn bàn luận về tư tưởng B. Phương pháp thực hiện - Phát vấn, gợi mở, hướng dẫn giải quyết các đề văn C.Phương tiện thực hiện - Giáo án, SGK, các tài liệu tham khảo D.Tiến trình lên lớp 8. Câu hỏi kiểm tra: Nêu cách viết giải thích một tư tưởng, đạo lí. 9. Tiến trình buổi dạy Hoạt động của Hoạt động Nội dung cần đạt thầy của trò e. Kĩ năng viết đoạn bình luận tư tưởng Em hiểu thế nào là Suy ngẫm, Khi viết đoạn bình luận tư tưởng cần chú ý bình luận? Bình trao đổi những vấn đề cơ bản sau: luận về tư tưởng - Trình bày quan điểm, đánh giá của bản thân có nghĩa là thế về tư tưởng ( Tư tưởng hợp lí hay không hợp nào? lí…). Khi đánh giá, lí lẽ phải rõ ràng, sắc bén - Sau khi đánh giá, người viết vận dụng các thao tác như chứng minh, phân tích để tạo sức thuyết phục cho ý kiến mình vừa trình bày. Mỗi ý phân tích, chứng minh có thể tách thành một đoạn văn. Khi phân tích, chứng minh đòi hỏi dẫn chứng phải mang tính phổ quát, chính xác và có tính thuyết phục cao. Ví dụ: Bình luận tư tưởng: Quê hương chính là nơi đẹp nhất Xây dựng lí lẽ Nghe, đọc  Thứ nhất: Trình bày ý kiến đánh giá: ( Bàn luận về tư và ghi nhận - Với mỗi con người, chúng ta nên nhận thức rõ tưởng) ràng chân lí tưởng chừng như đơn giản này: Sẽ không có bất cứ nơi nào trên trái đất đẹp bằng chính nơi mình đã sinh ra, nơi chôn rau cắt rốn. Quê hương chính là thế giới kì diệu. Phân tích và Nghe, đọc  Thứ hai: Phân tích và chứng minh chứng minh cho và ghi nhận Có thể được triển khai thành hai ý chứng minh những đánh giá ( tương ứng với 2 đoạn văn) của bản thân - Quê hương là nơi đẹp nhất bởi quê hương gắn liền với tuổi thơ chúng ta, với lời ru của mẹ, với câu chuyện của bà. Quê hương có cánh diều, có chùm khế, có cầu tre nhỏ, có lũ bạn tuổi học trò với những kỉ niệm không thể nào quên. Những hình ảnh ấy, những câu chuyện ấy sẽ theo ta suốt cuộc đời và là động lực để chúng ta vươn lên trong cuộc sống. Đó là lí do vì sao nhà thơ Đỗ Trung Quân đã khẳng định: Quê hương nếu ai không nhớ- Sẽ không lớn nổi thành người - Quê hương là điểm dừng chân yên bình nhất khi chúng ta đã làm một cuộc hành trình dài để bươn chải với cuộc đời. Những lúc gặp thất bại, khó khăn chúng ta lại trở về quê hương, tìm sự bình yên và những phút giây tĩnh lặng. Quê hương lúc đó thực sự là một bến đỗ bình an để mỗi cá nhân con người sẵn sàng vượt qua mọi chông gai, thử thách. Sau 30 năm lăn lộn khắp năm châu bốn bể để tìm con đường cứu nước. Phút giây đầu tiên trở về tổ quốc, Bác Hồ đã hôn lên mảnh đất quê hương, linh hồn của dân tộc và cũng là linh hồn của mỗi con người. Và trước lúc Người ra đi, Người khát khao được nghe câu hò của quê hương xứ Nghệ đậm nghĩa, đậm tình. Yêu cầu học sinh Viết các * Thực hành viết các đoạn đánh đoạn văn. Đề 1: Người hạnh phúc nhất là người luôn đem giá với các tư Đọc và nhận lại hạnh phúc cho người khác tưởng cụ thể. Sau xét các đoạn Bàn luận: Cuộc sống chỉ thực sự ý nghĩa và khi học sinh viết văn theo yêu hạnh phúc thực thụ khi chúng ta biết cách đem cho HS khác đánh cầu của giáo đến niềm vui cho người khác giá, nhận xét và viên Đem đến hạnh phúc cho người khác cũng cuối cùng là ý kiến chính là đem đến hạnh phúc cho chính mình. của giáo viên Lúc đó, tâm hồn của chính bản thân sẽ được gột rửa, thanh cao và trong sáng vô ngần. Nhưng quan trọng hơn, tâm hồn sẽ đến được Yêu cầu HS bàn luận về tư tưởng mà Nguyễn Duy đặt ra qua hai câu thơ. bến bờ của sự bình thản, mãn nguyện. Thử hỏi, trong cuộc sống này có niềm hạnh phúc nào lớn lao bằng sự thanh thản về tâm hồn? Đem lại hạnh phúc cho người khác, mình sẽ có được sự kính trọng, yêu thương, đùm bọc và chia sẻ của mọi người. Thật hạnh phúc và ý nghĩa khi chúng ta được sống trong không gian đầy ắp tình yêu. Tình yêu mà dân tộc Việt Nam, người dân Việt Nam dành cho chủ tịch Hồ Chí Minh là vô bờ bến bởi cũng chính người cha già vĩ đại này đã hi sinh tất cả để dành tình yêu cho dân tộc và cho nhân loại. Suy ngẫm, Đề 2: Dẫu đi hết cả cuộc đời trao đổi và Cũng không đi hết những lời mẹ ru bàn luận. Làm sao chúng ta có thể đi hết những lời mẹ ru bởi đó là tình cảm của người mẹ.Tình mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào. Tình cảm vĩ đại ấy làm sao chúng ta có thể cân đo, đong, đếm. Đó là thứ tình cảm không giới hạn. Lúc nào? ở đâu? làm gì? người mẹ cũng chỉ nghĩ về những đứa con thân yêu của mình, thậm chí là sẵn sàng đánh đổi cả tính mạng. Ngày còn thơ, mẹ nuôi dưỡng bằng bầu sữa ngọt ngào, bằng lời ru đậm đà tình nghĩa. Chúng ta lớn lên cả thể chất và tâm hồn từ bầu sữa, từ lời ru ấy. Mẹ chính là ngọn nguồn nuôi dưỡng tâm hồn. Khi chúng ta đã trưởng thành, mẹ vẫn dõi theo để che chở, đùm bọc. Đối với mẹ, con dù thế nào vẫn là đứa con bé bỏng. Và mẹ lúc nào cũng dang rộng vòng tay để che chở, yêu thương. Tình cảm ấy như mạch nước trong nguồn không bao giờ vơi cạn. Vậy thì, làm sao chúng ta có thể đi hết những lời mẹ ru, làm sao trả hết công ơn trời biển của người mẹ vĩ đại. D. Củng cố - Dặn dò - Nắm được các yêu cầu cơ bản khi viết đoạn văn bình luận - Các cách viết đoạn văn bình luận từ đạt yêu cầu đến hay - Thực hành viết các đoạn bình luận cho các để văn đã cho. Giáo án dạy thêm Tuần 5: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Ngày soạn: 13/10/2014 A.Mục tiêu buổi dạy Giúp HS: - Nắm bắt những kiến thức cơ bản về kiểu bài Nghị luận xã hội - Rèn luyện kĩ năng làm bài văn NLXH - Buổi 5: Kĩ năng viết đoạn văn liên hệ thực tế và phần kết bài B. Phương pháp thực hiện - Phát vấn, gợi mở, hướng dẫn giải quyết các đề văn C.Phương tiện thực hiện - Giáo án, SGK, các tài liệu tham khảo D.Tiến trình lên lớp 10.Câu hỏi kiểm tra: Nêu kĩ năng bình luận về một tư tưởng 11.Tiến trình buổi dạy Hoạt động của Hoạt động Nội dung cần đạt thầy của trò Những nhận xét Trao đổi, f. Viết đoạn liên hệ thực tế nào cần đạt đến thảo luận Đặt tư tưởng vào đời sống thực tế để xem xét: khi chúng ta đặt tư - Thực tế xã hội có nghĩ và sống như tư tưởng và đời sống tưởng đang bàn luận thực tế - Đại bộ phận hay chỉ là một bộ phận nhỏ nghĩ và sống theo tư tưởng => Đòi hỏi phải có những nhận xét, đánh giá hợp lí, khách quan. Không đánh giá một cách chủ quan theo cách nhìn phiến diện Ví dụ: Có một thực tế đáng buồn đang diễn ra trong đời sống xã hội. Một bộ phận không nhỏ giới trẻ ngày nay không nặng lòng với quê hương như các thế hệ cha anh. Rời ghế nhà trường, các bạn trẻ lập thân chốn xứ người. Cũng từ đó hai tiếng quê hương thiêng liêng phai nhạt dần theo thời gian. Nơi đẹp nhất trong suy nghĩ của các bạn chính là nơi có cuộc sống phồn hoa, đô hội, nơi các bạn thỏa thích với lối sống hiện đại. Trong tâm hồn của những bạn trẻ này không còn chỗ cho quê hương dù chỉ là một góc rất nhỏ, thậm chí có những trường hợp quay lưng với quê hương. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, ở thời đại nào, con người Việt Nam chúng ta cũng có tình cảm sâu sắc với quê hương. Rất nhiều các bạn trẻ lập thân, lập nghiệp ngay chính trên mảnh đất sinh thành. Họ sinh ra từ làng và khẳng định vị thế từ làng D. Củng cố - Dặn dò - Nắm được các yêu cầu cơ bản khi viết đoạn văn bình luận - Các cách viết đoạn văn bình luận từ đạt yêu cầu đến hay - Thực hành viết các đoạn bình luận cho các để văn đã cho. Giáo án dạy thêm Tuần 6: TÌM HIỂU VỀ TÁC PHẨM TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Ngày soạn: 19/10/2014 A.Mục tiêu buổi dạy Giúp HS: - Nắm bắt những kiến thức cơ bản về tác phẩm Tuyên Ngôn độc lập - Rèn luyện kĩ năng đọc hiều tác phẩm chính luận B. Phương pháp thực hiện - Phát vấn, gợi mở, hướng dẫn giải quyết các đề văn C.Phương tiện thực hiện - Giáo án, SGK, các tài liệu tham khảo D.Tiến trình lên lớp 12.Câu hỏi kiểm tra: Nêu bố cục của Tuyên ngôn độc lập? Nội dung của từng phần? 13.Tiến trình buổi dạy Hoạt động của thầy Ra đề và hướng dẫn học sinh giải quyết ( ra đề theo đúng cấu trúc đề thi dành cho đề thi quốc gia - Phần Đọchiểu: Trích dẫn phần đầu của TNĐL Hoạt động của trò Đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề sau đó trao đổi, thảo luận để tìm ra hướng giải quyết Nội dung cần đạt Đề 1 Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi Hỡi đồng bào cả nước, “ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Đó là những lẽ phải mà không ai có thể chối cãi được. 1. Những bản Tuyên ngôn nào được Bác trích dẫn - Phần làm văn: Khám phá nghệ thuật lập luận của tác phẩm trong phần mở đầu cử TNĐL 2. Thái độ của Bác đối với hai bản TN được thể hiện qua những lí lẽ nào? 3. Tại sao câu nói : Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là…trở thành một trong những câu văn quan trọng nhất của TNĐL? 4. Hãy chứng minh: qua phần mở đầu vẫn thấy một HCM đang giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Phần II. Làm văn ( 7 điểm) Nghệ thuật lập luận của Tuyên Ngôn độc lập. Từ đó rút ra bài học cho bản thân trong việc đọc hiểu văn bản chính luận. 2. Hướng dẫn giải quyết Phần 1. Đọc- hiểu 1. Bác đã trích dẫn 1 bản tuyên ngôn - Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mĩ - Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp 2. Các lí lẽ thể hiện sự trân trọng đối với hai bản tuyên ngôn - Lời bất hủ ấy - đó là những lẽ phải không ai chối cãi được 3. Câu nói suy rộng ra … là một trong những câu quan trọng nhất của TNĐL bởi hai bản tuyên ngôn chỉ đề cập đến quyền của con người. Bác đã khéo léo suy rộng ra quyền của dân tộc. chỉ có khi có sự xuất hiện của câu Suy rộng ra..lúc ấy nguyên lí về sự độc lập mới hình thành. 4. Tuyên ngôn độc lập thể hiện rất rõ tính chiến đấu. Và tính chiến đấu được thể hiện ngay từ phần mở đầu. Đó chính là việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn. Không chỉ trích dẫn người còn tỏ ra vô cùng tôn trọng và suy rộng ra thành quyền của dân tộc. Cũng từ đó, người yêu cầu Pháp và Mĩ cũng phải tôn trọng hai bản TN. Không lẽ, chúng lại đi ngược lại với những lời lẽ tốt đẹp mà cha ông chúng đã nêu cao. Thủ pháp gậy ông đập lưng ông được vận dụng một cách linh hoạt, nhẹ nhàng mà thâm thúy, sâu cay.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan