Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án bài tỏ lòng ngữ văn 10...

Tài liệu Giáo án bài tỏ lòng ngữ văn 10

.PDF
9
2636
71

Mô tả:

Giáo án Ngữ văn 10 TỎ LÒNG (Thuật hoài) - Phạm Ngũ Lão I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần, thế kỉ XIII qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách lớn lao, sức mạnh và khí thế hào hùng- hào khí Đông A. - Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung, sự nghiệp cứu nước, cứu dân. - Nghệ thuật thơ: hàm súc, xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình lớn lao, mang tầm vóc sử thi. - Có ý thức về bản thân, rèn ý chí, biết ước mơ và nỗ lực hết mình để thực hiện ước mơ đó để hoàn thiện bản thân. 2. Kĩ năng:- Biết phân tích một bài thơ chữ Hán. 3. Thái độ:- Hình thành ở HS có tình yêu đất nước . II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. 1. GV: SGK + SGV + TLTK + GA. 2. HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK. 3. Phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. Hoạt động 1(5 phút) 1.Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Chủ nghĩa yêu nước được thể hiện như thế nào trong văn học trung đại? * Đáp án: - Biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước: + Gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc. Giáo án Ngữ văn 10 + Tinh thần quyết chiến, quyết thắng chống ngoại xâm, ý thức độc lập tự do, tự cường, tự hào dân tộc. + Xót xa bi tráng trước cảnh nhà tan, nước mất. + Thái độ, trách nhiệm khi xây dựng đất nước trong thời bình. + Biết ơn ca ngợi những con người hy sinh vì đất nước. + Tình yêu thiên nhiên đất nước. + Tự hào truyền thống. * Tên HS trả lời: 2. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài mới: (1). Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,... và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn- Phạm Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn tài, người con của làng Phù Ủng ấy. Khi giặc Nguyên - Minh sang xâm chiếm nước ta thế của chúng rất mạnh, vua Trần phái quan quân trong triều đi tìm người tài giỏi giúp đất nước. Trên đường tới làng Phù ung huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên, Quan quân gặp một người đan sọt giữa đường. Quân lính quát người ấy không nói gì, quân lĩnh đâm mũi giáo vào đùi không hề nhúc nhích. Biết là người có chí khí, khi được hỏi tại sao không tránh. Người ấy thưa đang mải nghĩ cách đánh giặc Nguyên. Người ấy chính là Phạm Ngũ Lão tác giả bài “ Tỏ Lòng”. HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS Hoạt động 2(5 phút) NỘI DUNG GHI BẢNG I. Tìm hiểu chung: Yêu cầu HS đọc phần HS đọc và trả lời: 1. Vài nét về tác giả Phạm Ngũ Lão: tiểu dẫn. - Phạm Ngũ Lão (1255-1320), - Phần tiểu dẫn trình người làng Phù ủng, huyện Đường Sgk. bày nội dung gì? Nêu Hào (Ân Thi- Hưng Yên). các ý chính của nó? - Là gia khách, sau là con rể của Trần Quốc Tuấn. Giáo án Ngữ văn 10 GV kể cho HS câu chuyện Phạm Ngũ Lão đan sọt giữa đường, mải nghĩ cách đánh giặc mà - Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân NguyênMông, giữ chức Điện Suý, được phong tước Quan Nội Hầu. ko hề biết Trần Quốc - Được ca ngợi là người văn võ toàn Tuấn đi qua, cho quân tài. lính đâm vào đùi mà ko - Lúc ông qua đời, vua Trần Minh hề nhúc nhích... Tông ra lệnh nghỉ triều 5 ngày tỏ lòng thương nhớ (nghi lễ quốc gia). Hoạt động 3(25 phút) Yêu cầu HS đọc VB. Hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, tự tin, tâm huyết, mạnh mẽ, hào sảng. HS đọc và trả lời Đọc. HS đọc và trả lời - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Nêu nhận xét về thể thơ và bố cục của tác phẩm? - Bố cục: 2 phần. HS có thể đưa ra 2 cách phân chia bố cục: + Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả. + 4 phần: khai- thừachuyển- hợp. + 2 phần: 2 câu đầu (tiền giải) và hai câu sau (hậu giải). GV hướng HS đến cách 2- cách phân tích thơ tứ tuyệt của Kim Thánh Thán: phần tiền + Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần. 2. Sự nghiệp thơ văn: Tác phẩm còn lại: 2 bài thơ + Thuật hoài. + Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Thể thơ và bố cục: - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Bố cục: 2 phần. + Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần. + Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả. Giáo án Ngữ văn 10 giải- thường nêu sự việc, câu chuyện, cảnh vật; phần hậu giảithường là cảm nghĩ của tác giả. HS đọc và trả lời - Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo - So với nguyên tác (qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em hãy so sánh nghĩa của từ thế tĩnh  tư thế chủ động, tự tin, “hoành sóc” với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với “nuốt trôi trâu”? thuần thục của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, có chút phô trương, biểu diễn. điềm tĩnh của con người có sức mạnh, nội lực. - Múa giáo thế động gợi trình độ 3. Tìm hiểu văn bản: a. Hai câu đầu: HS đọc và trả lời Các cách dịch đó đạt và  Dịch chưa thật đạt Thơ Đường chưa đạt ở điểm nào? luật chữ Hán rất hàm súc, uyên bác, khó dịch cho thấu đáo. Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ - Vẻ đẹp của con người thời Trần cũng chính là chân dung tự họa của tác giả được thể hiện ntn ở câu1? (nhị tứ lục phân minh: chữ 2, 4, 6 - Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo  thế tĩnh tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh - Múa giáo thế động gợi trình độ thuần thục của nghề cung kiếm. đối thanh, bài thơ có luật trắc thanh 2, 4, 6: T-B-T) HS đọc và trả lời - Khí thôn ngưu- “nuốt trôi trâu”  phù hợp với hình ảnh so sánh phóng  Dịch chưa thật đạt. đại: “ba quân như hổ báo” HS đọc và trả lời  Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ (nhị tứ - Vẻ đẹp của con người thời Trần lục phân minh: chữ 2, 4, 6 đối thanh, bài chân dung tự họa của tác giả: thơ có luật trắc thanh 2, 4, 6: T-B-T) + Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo”  chủ động, hiên ngang, oai hùng. Giáo án Ngữ văn 10 + Tầm vóc: con người đối diện với non sông đất nước  lớn lao, kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, sánh ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng dặc (“mấy - Khí thôn ngưu- “nuốt trôi trâu”  phù thu”- con số tượng trưng chỉ thời hợp với hình ảnh so sánh phóng đại: “ba gian dài). quân như hổ báo” HS đọc và trả lời - Vẻ đẹp của con người thời Trần - chân - Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- dung tự họa của tác giả: hậu quân)  chỉ quân đội nhà Trần. - “Ba quân” là gì? Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần được biểu hiện qua biện pháp nghệ thuật, cách nhìn ntn của tác giả? + Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo”  chủ HS đọc và trả lời động, hiên ngang, oai hùng. - Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại. + Tầm vóc: con người đối diện với non Sức mạnh của quân đội - Sức mạnh của hổ báo nhà Trần (có thể nuốt trôi trâu) vóc vũ trụ, sánh ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng dặc  Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến quyết thắng, khí thế hào hùngcủa quan đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A. sông đất nước lớn lao, kì vĩ, mang tầm (“mấy thu”- con số tượng trưng chỉ thời gian dài). - Cách nhìn của tác giả: vừa mang nhãn quan hiện thực khách quan vừa là cảm nhận chủ quan, kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn. - Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- hậu HS đọc và trả lời quân)  chỉ quân đội nhà Trần. - Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại. - Công danh trái: món nợ công Sức mạnh của quân đội - Sức mạnh của danh. hổ báo nhà Trần (có thể nuốt trôi trâu) - Công danh nam tử: sự nghiệp công  Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết danh của kẻ làm trai. chiến quyết thắng, khí thế hào hùng của Giáo án Ngữ văn 10 - Công danh:+ lập công (để lại sự quân đội nhà Trần- đội quân mang hào khí nghiệp + lập danh (để lại tiếng Đông A. thơm) GV giải thích k/n: “công danh trái”- nợ công danh.  Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà những trang nam nhi thời PK phải trả. Trả xong nợ công danh có nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước, để lại tiếng thơm được mọi người ngợi ca...  Công danh biểu hiện chí làm trai của trang nam nhi thời PK: phải làm nên sự nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người ngợi ca, tôn vinh. Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ  Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung của đất nước- sự nghiệp b. Hai câu sau: chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu - Công danh trái: món nợ công danh. nước, lợi ích cá nhân thống nhất với - Công danh nam tử: sự nghiệp công danh lợi ích của cộng đồng. của kẻ làm trai.  Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão - Công danh:+ lập công (để lại sự nghiệp) có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ + lập danh (để lại tiếng thơm) lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự  Công danh biểu hiện chí làm trai của nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trang nam nhi thời PK: phải làm nên sự trời đất muôn đời bất hủ”. nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người ngợi ca, tôn vinh. - Nêu một số câu ca dao, câu thơ của các nhà thơ trung đại nói về chí làm trai: “Làm trai...đoài yên”(ca dao), “Chí...hồng HS đọc và trả lời mao”(Chinh phụ ngâm), - Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát “Đã...núi sông”(Đi thi Lượng- bậc kì tài, vị đại quân sư nổi Giáo án Ngữ văn 10 tự vịnh),... tiếng tài đức, bậc trung thần của Lưu Bị thời Tam Quốc. GV nêu vấn đề: Canh cánh bên lòng quyết tâm trả món nợ công danh, thực hiện lí tưởng chí làm trai cao đẹp như vậy, tại sao vị tướng văn võ toàn tài, con rể của bậc đại thần (Trần HS đọc và trả lời Quốc Tuấn) lại thẹn khi nghe kể chuyện về Vũ Hầu? Vũ Hầu là người ntn? ý nghĩa của nỗi thẹn đó? - Thẹn hổ thẹn Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước. Các nhà thơ trung đại mang tâm lí sùng cổ (lấy giá trị xưa làm chuẩn mực), thêm nữa từ sự thật về Khổng  Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”. Minh Nỗi tự thẹn của Phạm Ngũ Lão là hiển nhiên. Song xưa nay, những người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có cốt cách thanh cao cho thấy sự đòi hỏi rất cao với bản thân. HS thảo luận, nêu ý kiến về các cách hiểu: + Sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão là quá đáng kiêu kì? (Hổ thẹn vì mình ko được như Khổng Minh là ko biết tự biết mình). + Đó là biểu hiện của một hoài bão lớn lao?  Hoài bão lớn: ước muốn trở thành người có tài cao, chí lớn, đắc lực trong việc giúp vua, giúp nước. - Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát Lượng  Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp. - Thẹn  hổ thẹn  Phạm Ngũ Lão thẹn HS đọc và trả lời chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước. - Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao.  Hoài bão lớn: ước muốn trở thành - Nỗ lực hết mình và ko ngừng để - Cảm nhận của em về ý người có tài cao, chí lớn, đắc lực trong thực hiện hoài bão và hoàn thiện nghĩa tích cực của bài việc giúp vua, giúp nước. bản thân. thơ đối với thế hệ thanh  Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn - Gắn khát vọng, lợi ích của bản niên ngày nay? tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân thân với lợi ích của tổ quốc, nhân cao đẹp. dân. Giáo án Ngữ văn 10 Hoạt động 4(5 phút) * Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: - Nêu nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? - Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao. - Nỗ lực hết mình và ko ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân. - Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân. III. Tổng kết bài học: 1. Nội dung: Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trần- có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A. 2. Nghệ thuật: - Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc. - Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ. Hoạt động 5(5 phút) 3. Củng cố, luyện tập: Yêu cầu HS: - Học thuộc bài thơ (phiên âm và dịch thơ). 4. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài mới: * Bài cũ: - Học bài theo hướng dẫn trong SGK. * Bài mới: - Chuẩn bị bài mới - Soạn bài: Bảo kính cảnh giới số 43 (Nguyễn Trãi). Giáo án Ngữ văn 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan