Giáo án Ngữ văn 10
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống, nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm : Đó là cuộc sống đạm bạc,
nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm. Từ đó hiểu đúng quan niệm sống “ Nhàn” của
ông.
- Hiểu những câu thơ có cách nói ẩn ý, cách nói ngược nghĩa thâm trầm, sâu sắc, vẻ đẹp ngôn
ngữ TV : Mộc mạc, tự nhiên, ý vị.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu thơ trữ tình - triết lý thất ngôn bát cú Đường luật chữ
Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
3. Thái độ:
- Thêm yêu mến, kính trọng Nguyễn Bỉnh Khiêm.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS.
1. GV: SGK + SGV + TLTK + GA.
2. HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK.
3. Phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
Hoạt động 1
1. Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ “ Đọc tiểu Thanh kí” và cho biết nội dung của bài thơ?
* Đáp án:- GV: Nhận xét cách đọc của HS.
- Nội dung: + Đây là một trong những bài thơ hay bậc nhất của VHTĐVN.
+ BT nằm trong mạch cảm hứng nhân đạo của ND : xót thương cho thân phận người
phụ nữ tài hoa, bạc mệnh vì những quy phạm của XHPK.
+ BT đặt vấn đề sâu sắc về mối quan hệ : nghệ sĩ, văn chương và cuộc đời.
+ Là tiếng nói đồng cảm của ND về các mối hờn kim cổ trong XHPK và trong cả
cuộc sống nhân sinh.
Giáo án Ngữ văn 10
2. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài mới: (1).
Sống gần trọn thế kỉ XVI (1491 - 1585), Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao
điều bất công ngang trái, thối nát của các triều đại phong kiến Việt Nam Lê, Mạc, Trịnh. Xót
xa hơn ông thấy sự băng hoại của đạo đức con người.
Khi làm quan ông vạch tội bọn gian thần, dâng sớ xin vua chém mười tám tên lộng thần. Vua
không nghe, ông cáo quan về sống tại quê nhà với triết lí.
“Nhàn một ngày là tiên một ngày”. Để hiểu quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm như
thế nào, ta tìm hiểu bài thơ Nhàn của ông.
HĐ CỦA GV
Hoạt động 2(15 ph)
? Dựa vào phần tiểu dẫn tóm tắt
những nét chính về NBK?
- Về nguồn gốc ?
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG GHI BẢNG
* HS trả lời:
I. Tìm hiểu chung.
- NBK (1491 - 1585 )……
1. Tiểu dẫn:
- Quá trình trưởng thành :
- NBK (1491 - 1585 ), quê ở làng
Trung An nay thuộc xã Lý Học
huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng.
- Về quá trình trưởng thành của
Nguyễn Bỉnh Khiêm?
+ Đỗ Trạng Nguyên năm
1535 làm quan dưới triều
Mạc.
GV: Trong khi làm quan, ông
dâng sớ vạch tội và xin chém
+ Sống thẳng thắn, cương
trực.
+ Đỗ Trạng Nguyên năm 1535 làm
quan dưới triều Mạc.
đầu 18 lộng thần. Vua không
nghe, ông bèn cáo quan về quê
lập quán Trung Tân, dựng am
Bạch Vân, lấy hiệu là Bạch Vân
Cư sĩ. Ông dạy học, học trò có
nhiều người nổi tiếng nên ông
được đời suy tôn là Tuyết Giang
Phu Tử – người thầy sông
Tuyết ).
+ NBK là một nhà thơ lớn và
là người có học vấn uyên thâm.
+ Sống thẳng thắn, cương trực.
+ NBK là một nhà thơ lớn,là
người có học vấn uyên thâm và
có tài đoán định tương lai.
GV: Mặc dù về ở ẩn, nhưng
- Quá trình trưởng thành:
Giáo án Ngữ văn 10
NBK vẫn tham vấn cho việc
triều chính nhà Mạc…Trịnh,
Nguyễn…. nên ông được phong
tước Trình Tuyền hầu, Trình
Quốc công còn gọi là Trạng
Trình.
GV: Những lời khuyên thâm
thúy với họ Trịnh: ở chùa thờ
phật thì ăn oản; hoặc khuyên họ
Nguyễn: Hoành Sơn nhất đái vạn
đại dung thân – Một dải Hoành
Sơn có thể sống yên ổn lâu dài.
- Về sự nghiệp văn chương?
- Nội dung của thơ NBK?
GV: Hướng dẫn đọc và giải
nghĩa từ khó theo chú thích của
sgk.
- Tác phẩm chính:
- Đặc điểm: Mang đậm chất
? BT này được làm theo thể thơ triết lý giáo huấn, ngợi ca chí
của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê
gì?
phán thói đen bạc trong xã
? Em có XĐ được bố cục không? hội..
Vì sao?
- YC: nhịp 2 - 2 – 3; 3 – 3. Đọc
chậm rãi, ung dung, thanh
thản, vẻ hài lòng.
- Tác phẩm chính:
+ Ông để lại 700 bài thơ chữ Hán
trong “ Bạch Vân Am thi tập”.
+ 170 bài chữ Nôm trong “Bạch
Vân Quốc ngữ thi”.
- Đặc điểm: Mang đậm chất triết lý
giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú
thanh nhàn, phê phán thói đen bạc
trong xã hội..
2. Văn bản.
? BT mang chủ đề gì?
- Theo thể thơ thất ngôn bát cú a. Đọc:
đường luật chứ Nôm.
- YC: nhịp 2 - 2 – 3; 3 – 3. Đọc
- Ngợi ca chữ Nhàn trong cuộc chậm rãi, ung dung, thanh thản, vẻ
sống ẩn dật nơi rừng núi khi hài lòng.
chán cảnh quan trường, triều
- GV và HS đọc nối nhau vài lần và
đình rối ren.
nhận xét cách đọc của HS.
Giáo án Ngữ văn 10
- Chữ Nhàn:
Hoạt động 3 (30 ph)
? Em hiểu về chữ Nhàn của
NBK như thế nào?
GV: “ Một mai, một cuốc, một
cần câu”. Đó là những công cụ
để LĐ: đào đất, cuốc, xới vườn
và câu cá.
GV: Cho HS đọc lại câu 1,2 va
5, 6.
? Qua câu thơ này, em biết gì về
cuộc sống của NBK sau khi cáo
quan về ở ẩn?
? ở câu thơ này tác giả sử dụng
biện pháp NT gì? Tác dụng?
b. Giải nghĩa từ khó.
+ Bản chất của chữ Nhàn là - Theo 4 chú thích ( SGK/129).
sống thuận theo tự nhiên, nhàn c. Thể loại:
đối lập với danh lợi thể hiện
tâm trạng lo âu thời thế và cốt - Theo thể thơ thất ngôn bát cú
cách thanh cao của một nghệ sĩ đường luật chứ Nôm.
lớn trước thời cuộc rối ren của d. Bố cục:
ĐN.
- Thông thường BT làm theo thể bát
“ Một mai, một cuốc, một cần cú có bố cục là 2/2/2/2 hoặc 4/4.
câu”.…….
- Nhưng BT này lại có kết cấu vòng:
- Đó là cuộc sống LĐ như một + Bốn câu: 1,2 và 5,6: Vẻ đẹp cuộc
lão nông tri điền ở nông thôn,
sống ở Bạch Vân am của NBK.
một ông tiều nơi rừng núi.
+ Bốn câu: 3,4 và 7,8: Vẻ đẹp nhân
+ Số từ “một” được lặp lại ba
cách của NBK.
lần.
e. Chủ đề:
- Câu thơ 2 khẳng định thêm ý
ở câu 1: Dù có cách vui thú - Ngợi ca chữ Nhàn trong cuộc sống
nào cũng mặc, tôi cứ thẩn thơ ẩn dật nơi rừng núi khi chán cảnh
quan trường, triều đình rối ren.
với cuộc đời, lối sống ấy.
- Nhịp thơ:
II- Đọc – Hiểu.
+ Câu 1: 2/2/3.
1. Vẻ đẹp cuộc sống ở Bạch Vân
Am.
+ Câu 2: 4/3
- Chữ Nhàn:
Đồng thời cách ngắt nhịp này
GV: Vận dụng LĐ đã sẵn sàng
+ Trong thơ NBK, những biểu hiện
và con người cũng sẵn sàng cuộc cho thấy sự khoan thai, tự tại của chữ Nhàn xuất hiện nhiều và đa
của chủ thể trữ tình.
sống LĐ chân tay ấy. Đó là dấu
dạng: thân nhàn, phận nhàn, thanh
- Câu 5,6:
ấn của sự xa cách danh lợi của
nhàn….
nhà thơ.
+ Thời gian: bộ tứ bình bốn
+ Bản chất của chữ Nhàn là sống
“Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”. mùa: Xuân – Hạ - Thu - Đông thuận theo tự nhiên, nhàn đối lập với
nhằm chỉ một khoảng thời gian
? Câu thơ thứ hai khẳng định nội
danh lợi,
dài.
dung gì?
- Đó là cuộc sống LĐ như một lão
+
Các
sản
vật:
“măng
trúc”,
? Em hiểu gì về hai chữ “ Thơ
nông tri điền ở nông thôn, một ông
“giá”- những thực phẩm bằng
Giáo án Ngữ văn 10
thẩn”?
thực vật dễ tìm trong thiên tiều nơi rừng núi.
nhiên và đời thường.
? Từ ai ở đây nghĩa là gì?
- NT:
? Em có nhận xét gì về nhịp thơ + NT: Lặp lại hai động từ + Số từ “một” ( số ít ) được lặp lại
“ăn”, “tắm”.
ở hai câu thơ đầu?
ba lần đã hàm chứa sự giản dị.
GV: Nguyễn Bỉnh Khiêm vốn
là một quan lớn triều Mạc,
được phong tới Trình Quốc
Công, vậy mà bây giờ về ở nơi
núi rừng, cày ruộng mà ăn,
đào giếng mà uống, câu cá để
-> Chủ thể trữ tình không có ao ước
=> Phải có một bản lĩnh lớn gì nhiều hơn một. Biện pháp này
lao, một tình yêu thiên sâu sắc khắc họa rõ một tinh thần tự tại,
thì nhà thơ mới tạo được cho thanh thản và dung dung của TG.
mình sự ung dung, giản dị đó.
nhắm rượu, dạy học làm vui.
Đó là cuộc sống thuần hậu tự - Cuộc sống này gợi nhớ đến
cung tự cấp từ thời ban sơ ông của Nguyễn Trãi ở Côn Sơn:
cha còn truyền lại. Đó là cái Bài Thuật Hứng.
vui thú tự nhiên, tự trong lòng,
“Một mai, một cuốc thú nhà
mặc kệ người đời.
quê,
Khách đến chim rừng hoa xảy
rụng
+ Hai chữ “ Thơ thẩn” là trạng thái
thảnh thơi, trong lòng không còn
gợn chút cơ mưu, tư dục của con
người.
Chè tiên, nước ghín (gánh),
nguyệt đeo về.
+ Chữ “ai”hàm nghĩa là người
khác: TG đối lập với người khác:
áng cúc, lan chen vãi đậu, kê
? Em có suy nghĩ gì về thời gian,
sản vật, nghệ thuật và động thái
của con người ở hai câu thơ này?
TD?
GV: Đối tượng của hai trạng thái
(ăn cáI gì và tắm ở đâu? ) thì
luôn sẵn có bên cạnh, có thể lấy
và thực hiện bất cứ lúc nào mà
nhà thơ muốn.
GV: Hai câu thơ như vẽ lên bộ
tứ bình bốn mùa: Xuân – Hạ Thu - Đông với các cảnh sinh
hoạt mùa nào thức ấy, có mùi vị,
có sắc hương nhẹ nhàng, trong
sáng.
- Câu thơ 2 khẳng định thêm ý ở câu
1: Dù có cách vui thú nào cũng
mặc, tôi cứ thẩn thơ với cuộc đời, lối
sống ấy.
Bá Di người rặng (bảo
rằng)thanh là thú
Nhan tử ta xem ngặt ấy lề.
Hai tiếng lữ hành, tai quản
dắp
Cỗu ai khen liễn (lẫn) lệ (sợ)
ai chê”.
Ta thích LĐ, thích Người khác thí
cuộc sống điền viên lợi, thích cuộ
nơi thôn dã.
bon chen nới
thành.
- Nhịp thơ:
+ Câu 1: 2/2/3.
- Hai nhà nho – nhà thơ lớn ở
+ Câu 2: 4/3 ( đúng với nhịp thơ
hai thế kỉ lại có hoàn cảnh một
Đường ).
quãng đời gần nhau và một
tấm lòng, một lẽ nhân sinh rất -> Đó là sự sáng tạo so với thơ
Giáo án Ngữ văn 10
? Cuộc sống này gợi ta nhớ đến gần nhau.
Đường.
cuộc sống của nhà thơ nào? Em + Đó là cuộc sống đạm bạc,
có thể nêu dẫn chứng để CM?
thanh cao. Đạm bạc là những - Câu 5,6:
thức ăn quê mùa, dân dã như
+ Thời gian: bộ tứ bình bốn mùa:
? Qua tìm hiểu, em hãy rút ra măng trúc, giá đỗ.
Xuân – Hạ - Thu - Đông nhằm chỉ
tiểu kết cho phần 1?
Về nơi núi rừng quê hương là một khoảng thời gian dài.
? So sánh với cuộc sống ở Côn về với thiên nhiên, thuận theo -> Thể hiện sự chủ động của con
Sơn của NT ta thấy có điểm gì tự nhiên thoát ra ngoài vòng người trước thời gian và khẳng định
ganh đua của thói tục, không bị
chung?
cuốn hút lôi kéo của tiền, tài, sự thoải mái, dễ chịu của con người
chức tước, danh vọng, địa vị… trong môi trường thiên nhiên.
GV: Cho HS đọc câu 3,4 và 7,8 :
để tâm hồn được thanh thản.
? TG quan niệm như thế nào về - Nghệ thuật đối lập :
lẽ sống và chọn cuộc sống như + Ta - Người / Dại - khôn.
thế nào ?
Dại nơi ông đều xuất phát từ
GV: Đó là lẽ xuất xử, hành tang trí tuệ, từ triết lí dân gian: ở
của nhà nho tức thời, ưu thời hiền gặp lành, ở ác gặp ác….
mẫn thế.
+ Nơi vắng vẻ ( nơi tĩnh lặng
? ở hai câu 3 - 4 tác giả sử dụng của thiên nhiên trong sạch và
nghệ thuật gì? ý nghĩa ?
là nơi thảnh thơi nghỉ ngơi của
GV: Ông tự nguyện làm người tâm hồn )/ chốn lao xao ( chốn
dại, mặc kệ những ai khôn. NBK công quyền, nơi quan trường,
nơi đô hội.)
từng viết:
“Khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn”.
GV: Trạnh Trình luôn tỉnh táo
và thông tuệ thể hiện trong thái
độ xuất xử, trong cách lựa chọn
cách sống, luôn ý thức chủ
động… Bởi ông còn là nhà Lí
học lớn, hiểu sâu sắc các quy
+ Các sản vật: “măng trúc”, “giá”những thực phẩm bằng thực vật dễ
tìm trong thiên nhiên và đời thường.
+ NT: Lặp lại hai động từ “ăn”,
“tắm”.
-> Cuộc sống nơi thôn dã vì thế đã
đầy đủ, sung túc, không cần phải
nhọc công tìm kiếm, tranh đấu.
=> Phải có một bản lĩnh lớn lao, một
tình yêu thiên sâu sắc thì nhà thơ
mới tạo được cho mình sự ung dung,
-> Đối ý, đối lời, đối thanh giản dị đó.
điệu cùng với cách ngắt nhịp
2/5 để diễn tả sự đối lập nhân
- Cuộc sống này gợi nhớ đến của
cách và danh lợi.
Nguyễn Trãi ở Côn Sơn: Bài Thuật
-> Cụ trạng kết luận hiền lành Hứng.
là cái khôn và cái lao xao ấy
dành cho người.
-> Khẳng định sự tự tin vào
+ Đó là cây nhà lá vườn, là kết quả
Giáo án Ngữ văn 10
luật biến chuyển tuần hoàn của bản thân. Niềm vui, niềm HP công sức LĐ gieo trồng, chăm bón
vũ trụ: thịnh – suy; bĩ – thái; không chỉ tạo dựng từ thiên của bản thân mình.
cùng – thông; họa – phúc…
nhiên mà còn từ chính bản thân + Sinh hoạt cũng bình thường, như
GV: Chốn ồn ào, sang trọng, mình.
dã như mọi người: tắm ao, tắm hồ.
quyền thế thì ngựa xe tấp nập, kẻ => Cái tồn tại mãi mãi, cái
hầu người hạ, vàng bạc như vĩnh hằng chính là thiên nhiên
nước,thủ đoạn bon chen, luồn và nhân cách con người.
lọc, cơ mưu, sát phạt, hiểm độc
chết người, mất tính người, tình
người….Ta tìm nơi vắng vẻ là
nơi ít người, chẳng có ai cầu
cạnh ta, ta cũng chẳng cầu cạnh
ai. Đồng thời cũng là tìm thấy sự
thư thái của tâm hồn, niềm vui
cất thành lời, như hiện lên trong
bước đi ung dung, thơ thẩn, nhẹ
lâng lâng, thoải mái của nhà thơ.
? Quan niệm về “dại” và “khôn”
của tác giả có quan hệ như thế
nào với nhau? Thể hiện vẻ đẹp gì
của trí tuệ?
? GVNVĐ : Như vậy, thực chất
có phải NBK dại thật ? nhiều
người đời khôn thật ? ý kiến em
thế nào ?
? “ Nơi vắng vẻ” là nơi như thế
nào, “chốn lao xao” là chốn nào?
? Em có nhận xét gì về đối và
nhịp thơ ở đây?
? Cái say và giấc chiêm bao của
tác giả thể hiện ý nghĩa gì? Quan
-> Đạm bạc mà không khắc khổ,
đạm bạc mà thanh nhã, thanh thản,
thanh cao. Đó chính là cuộc sống
chan hòa với thiên nhiên với tự
nhiên.
2. Vẻ đẹp nhân cách :
- Về nơi núi rừng quê hương là về
với thiên nhiên, thuận theo tự nhiên,
- Nghệ thuật đối lập :
+ Ta - Người / Dại - khôn.
-> Trạnh Trình vừa thông tuệ vừa
tỉnh táo. Khôn,
+ Nơi vắng vẻ ( nơi tĩnh lặng của
thiên nhiên trong sạch và là nơi
thảnh thơi nghỉ ngơi của tâm hồn )/
chốn lao xao ( chốn công quyền, nơi
quan trường, nơi đô hội.)
-> Đối ý, đối lời, đối thanh điệu
cùng với cách ngắt nhịp 2/5 để diễn
tả sự đối lập nhân cách và danh lợi.
-> Cụ trạng kết luận hiền lành là cái
khôn và cái lao xao ấy dành cho
người.
“Rượu, đến cội cây, ta sẽ sống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”.
Giáo án Ngữ văn 10
niệm gì?
? Hình ảnh và suy nghĩ của thi
nhân hiện lên ntn?
- Phong thái của một ông tiên: ngổi
dưới cội cây uống rượu một mình và
nhìn phú quý tựa chiêm bao.
-> Khẳng định sự tự tin vào bản
thân. Niềm vui, niềm HP không chỉ
tạo dựng từ thiên nhiên mà còn từ
Hoạt động 4 (2ph)
- HS tự khái quát sau khi học chính bản thân mình.
=> Cái tồn tại mãi mãi, cái vĩnh
? Qua tìm hiểu bài, em hãy rút ra xong bài.
giá trị ND và NT của BT?
hằng chính là thiên nhiên và nhân
cách con người.
GV: Đưa ra tiểu kết?
GV: Tư tưởng này của NBK đã chịu
ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng Lão
Trang ở cáI vô vi của nó. Mặt khác,
trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
cuộc đời ông thì quan niệm sống ấy
cũng là một cách phản đối lại chế độ
đương thời.
GV: Hai câu thơ như cất lên thành
giọng hát, tự trào, ca ngợi, cao vút
như tiếng hạc rừng thông. Cái được
đó đáng được ân hưởng, chia vui.
Một bữa nào đó, lú chất lại rồi, cụ
gọi người nhà tôm lại dưới gốc đa
ngoài đồng, bỏ be rượu trong tíu ra,
cả cáI chén hạt mít đem theo, rót
thưởng những tay liềm cần mẫn mỗi
người một chén và cụ cũng nhắp
luôn cùng nhau hoan hỉ. Người làm
vui mùa, cụ Trạng vui đời, vui tâm
hồn: ngà ngà nhìn trời thấy đám mây
trắng đang tụ bỗng tan dần và biến
mất. Đó chẳng phảI là cáI phú quý
mà người đời, những kẻ khôn tranh
nhau.......
Giáo án Ngữ văn 10
( Lê Trí Viễn - Đến với thơ
hay)
III. Tổng kết.
- Nghệ thuật: gịong thơ nhẹ nhàng,
hóm hỉnh. Cách nói ẩn ý, nghĩa
ngược, vẻ đẹp mộc mạc, tự nhiên mà
ý vị của ngôn từ.
- Nội dung: thể hiện vẻ đẹp cuộc
sống, tâm hồn , cốt cách trong sạch
của bậc nho sĩ qua đó tỏ thái độ ung
dung, bình thản với lối sống “ an bần
lạc đạo” theo quan niệm của đạo
nho.
* Ghi nhớ ( SGK/130).
3. Củng cố, luyện tập.
* Củng cố:
- Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của BT.
- Tham khảo bài thơ của NBK.
BÀI 29
BÀI 38
Tóc đã thưa, răng đã mòn
Thức dậy, tay còn sách chửa buông
Việc nhà đã phó mặc dâu con
Khách nào thăm hỏi sjư phao tuông
Bàn cờ, cuộc rượu, vầy hoa cúc,
Bừp trà hâm đã, xôi măng trúc,
Bó củi, cần câu, trốn nước non;
Nương cỏ, cầy thôi, vãi hạt muồng.
Nhàn được thú vui hay nấn ná
Cửa vắng ngựa xe không quýt ríu
Bữa chiều muối bể chứa tươi ngon
Cơm no tôm cá, kẻo thèm thuồng.
Chín mươi thì kệ xuân đà muộn,
Sơn tăng trêu khách xui người bấy,
Xuân ấy qua thì xuân khác còn.
Sơ nguyệt kình kình đã gióng chuông.
BÀI 48
BÀI 60
Giáo án Ngữ văn 10
Làm người chen chúc, nhọc đua hơi,
Làm người hay một, họa hay hai,
Chẳng khác nhân sinh ở gửi chơi.
Chớ cậy rằng hơn, chớ cậy tài.
Thoi mật nguyệt đưa thấm thoát,
Trực tiết cho bền bằng sắt đá,
Ánh phồn hoa khá lạt phai.
Đi đường sá lánh chốn trông gai.
Hoa càng kheo nở hoa nên rữa,
Miệng người tựa mật, mùi càng ngọt
Nước chứa cho đầy, nước ắt rơi.
Dạo thánh bằng tư, mối hãy dài.
Mới biết danh hư là có số,
Ở thế cả yêu là của khá,
Ai từng dời được đạo đời.
Đôi co, ai dễ kiếm chi ai.
( Thơ Nôm Đường luật – Lã Nhân Thìn ).
* Luyện tập : Đánh giá về thú nhàn.
- Nhàn ở đây không phải đơn thuần do hoàn cảnh ngẫu nhiên đem đến. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm
ông chủ động chọn lối sống nhàn. Sự chủ động ấy trong cuộc đời biểu hiện ở việc xin từ quan
khi dâng sớ chém lộng thần không có kết quả. Dấu ấn của sự chủ động thể hiện ở việc dứt khoát
chọn cho mình một cách sống riêng: “Thơ thẩn.. vui thú nào”. Sự lựa chọn cũng dứt khoát : “ta
dại… lao xao”. Chủ động trong thế “ Rượu… chiêm bao”.
-> Nhàn không chỉ là tâm thế sống, niềm vui sống mà còn là một quan niệm sống, một triết lí
sống.
4. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài mới:
* Bài cũ:
- Học bài thoe hướng dẫn của GV.
* Bài mới:
- Chuẩn bị bài ( T43,44 ).heo câu hỏi hướng dẫn của GV.
- Xem thêm -