Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải quyết vụ án ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án tại Hải Phòng...

Tài liệu Giải quyết vụ án ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án tại Hải Phòng

.PDF
111
2051
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THU TRANG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN TẠI HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THU TRANG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN TẠI HẢI PHÒNG Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền HÀ NỘI - 2014 2 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Ph¹m ThÞ Thu Trang 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT 6 VỤ ÁN LY HÔN 1.1. Khái niệm thủ tục giải quyết vụ án ly hôn 6 1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn 8 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng xét xử các vụ án ly hôn tại tòa án 13 1.4. Sơ lược về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật việt nam 18 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 18 1.4.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1989 19 1.4.3. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004 22 1.4.4. Giai đoạn từ năm 2005 trở đi 22 Chương 2: ĐẶC TRƢNG CỦA THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN 24 THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH 2.1. Đặc trưng về thụ lý vụ án ly hôn 4 24 2.2. Đặc điểm về thủ tục chuẩn bị xét xử 33 2.3. Đặc điểm phiên tòa sơ thẩm vụ án ly hôn 41 2.4. Đặc trưng thủ tục giải quyết vụ án ly hôn tại giai đoạn xét xử phúc thẩm 45 Chương 3: 49 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN LY HÔN CỦA TÒA ÁN TẠI HẢI PHÒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Thực tiễn công tác giải quyết vụ án ly hôn của Tòa án tại Hải Phòng 49 3.1.1. Tổng quan chung về việc giải quyết các tranh chấp về ly hôn toàn ngành Tòa án Hải Phòng 51 3.1.2. Những thành tựu đạt được 54 3.1.3. Những vướng mắc, bất cập và những hạn chế trong việc giải quyết án ly hôn của ngành Tòa án Hải Phòng 56 3.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa án Hải Phòng 83 3.2. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án tại Hải Phòng 86 3.3. Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và các giải pháp về nâng cao hiệu quả xét xử vụ án ly hôn tại Tòa án ở Hải Phòng 87 3.1. 3.3.1. Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống pháp luật 87 3.3.2. Một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng xét xử đối với ngành Tòa án Hải Phòng 90 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 101 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Số liệu số vụ án ly hôn đã thụ lý và giải quyết của Tòa án 53 bảng 3.1 Hải Phòng trong các năm 2010 - 2013 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ 21 Quá trình nhận và xem xét đơn khởi kiện 33 2.2 Thủ tục thụ lý vụ án 34 2.3 Thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử 41 2.4 Thủ tục phiên tòa sơ thẩm 42 2.5 Sơ đồ thụ lý vụ án ở giai đoạn phúc thẩm 46 2.6 Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn tại giai đoạn xét xử phúc 48 thẩm DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu đồ về số án ly hôn đã thụ lý, số án ly hôn đã giải 53 biểu đồ 3.1 quyết và số án còn lại của Tòa án Hải Phòng trong các năm 2010 - 2013 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là mô ̣t hình thức tồ n ta ̣i của hôn nhân ; và hôn nhân là cơ sở để đặt nền móng cho nền tảng gia đình. Khi bắ t đầ u xác lâ ̣p quan hê ̣ hôn nhân, con người có khuynh hướng đă ̣t ra cho mình mu ̣c tiêu xây dựng gia đình ha ̣nh phúc. Thế nhưng vì mô ̣t lý do nào đó mà mu ̣c tiêu ấ y không đa ̣t đươ ̣c , nó bị gián đoạn bằng sự chấm dứt hôn nhân của vợ chồng, đó là con đường ly hôn. Hải Phòng là một trong những thành phố lớn của nước ta. Với vị trí địa lý thuận lợi về giao thông, sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế đã có những tác động không nhỏ tới ý thức chủ quan của người dân trên nhiều mặt, trong đó quan niệm về cuộc sống hôn nhân cũng có những ảnh hưởng. Trong thời gian qua, số án ly hôn ngành Tòa án Hải Phòng đã giải quyết có chiều hướng gia tăng theo từng năm, nội dung các vụ việc cũng phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi chất lượng xét xử tại Tòa án phải được nâng cao đáp ứng đúng tinh thần của cải cách tư pháp, Tòa án phải là trung tâm và hoạt động xét xử phải là trọng tâm. Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011 có thể nói về cơ bản đã giải quyết được những vướng mắc của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án dân sự nói chung và án ly hôn nói riêng nhưng chưa hoàn toàn triệt để, còn có những quy định chưa được hướng dẫn cụ thể nên dẫn đến còn có những cách hiểu khác nhau. Trong thực tiễn tố tụng tại Tòa án Hải Phòng cho thấy vẫn còn không ít những bất cập nên hiệu quả xét xử chưa cao. Nguyên nhân là do việc ban hành pháp luật chưa đồng bộ, một số quy định của BLTTDS chưa bao quát được nên khi áp dụng pháp luật tố tụng trong giải quyết vụ án ly hôn thường có những khó khăn, vướng mắc. Thêm nữa, các vụ việc giải quyết có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất phức tạp trong khi những quan điểm và nhận thức trong áp dụng 8 pháp luật còn nhiều ý kiến khác nhau, không thống nhất dẫn đến việc Tòa án cấp trên hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới do vi phạm thủ tục tố tụng cũng trong tình trạng báo động. Bởi vậy, cần phải điều chỉnh quy định pháp luật để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, tiếp tục hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật tố tụng dân sự, đảm bảo tốt hơn nữa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự khi tham gia tố tụng. Từ thực tế trên, thông qua công tác xét xử, giải quyết án ly hôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tôi chọn đề tài: "Giải quyết vụ án ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án tại Hải Phòng" để có một cách đánh giá cụ thể hơn trong việc thực hiện thủ tục tố tụng tại Tòa án trong giải quyết án ly hôn, từ đó có một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự nói chung và thủ tục giải quyết án ly hôn nói riêng; và đưa ra một số giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng xét xử trong ngành Tòa án Hải Phòng. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Đề tài "Giải quyết vụ án ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án tại Hải Phòng" là một đề tài mang ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Luận văn phân tích một cách toàn diện, sâu sắc các khía cạnh pháp lý về trình tự tố tụng trong việc giải quyết án ly hôn thông qua thực tiễn công tác giải quyết án ly hôn tại Tòa án hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó luận văn chỉ ra những điểm còn hạn chế trong quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn nói riêng và pháp luật tố tụng dân sự nói chung. Và cũng từ những bất cập, tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng trong giải quyết án ly hôn tại Tòa án Hải Phòng, tác giả có một số kiến nghị về giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử tại Tòa án Hải Phòng nói riêng và toàn ngành Tòa án nói chung để có thể đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự khi tham gia tố tụng, hạn chế những tồn tại có thể xảy ra 9 trong việc giải quyết án ly hôn tại Tòa án, đáp ứng đúng tinh thần cải cách tư pháp mà Bộ Chính trị đã đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của luận văn: Luận văn phân tích những vấn đề lý luận chung trong thủ tục giải quyết vụ án ly hôn. Những vấn đề vướng mắc khi áp dụng BLTTDS trong thực tiễn giải quyết án ly hôn tại Tòa án cũng là vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay nhất là khi lượng án ly hôn gia tăng; những vụ việc phức tạp và thời gian giải quyết vụ án bị kéo dài. Thông qua đề tài, luận văn sẽ phân tích và đánh giá cụ thể về khái niệm, trình tự thủ tục và các đặc trưng những quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, những ưu điểm, những hạn chế cần khắc phục. Nhiệm vụ của luận văn: - Luận văn trực tiếp nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết án ly hôn để thấy được những vướng mắc, bất cập còn tồn tại để từ đó tìm ra một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này và nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa án nói riêng. - Đánh giá thực tiễn giải quyết án ly hôn của Tòa án trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành để từ đó có một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và giải pháp nâng cao chất lượng xét xử tại ngành Tòa án Hải Phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu "Giải quyết vụ án ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án tại Hải Phòng" là một đề tài nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về chế định ly hôn (những quy định của pháp luật nội dung) và thủ tục tố tụng trong giải quyết án ly hôn (những quy định của pháp luật tố tụng) qua công tác xét xử tại Tòa án. 10 Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, với khuôn khổ của luận văn thạc sĩ luật học tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu các quy định về thủ tục tố tụng theo pháp luật hiện hành trong việc giải quyết án ly hôn tại Tòa án với đối tượng nghiên cứu bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS trong thủ tục giải quyết các vụ án ly hôn của Tòa án tại Hải Phòng. Về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của BLTTDS thì có rất nhiều vấn đề, bao gồm nhiều khâu, nhiều bước, qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau. Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ đi sâu, giới hạn việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn qua công tác xét xử thực tiễn của ngành Tòa án Hải Phòng ở hai giai đoạn xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Luận văn cũng không đề cập sâu đến những vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài. Nếu có điều kiện, tác giả sẽ nghiên cứu chuyên sâu vấn đề này ở một đề tài khác. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp luận, phân tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử. Lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam làm phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp lịch sử: Áp dụng phương pháp này khi nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ sự phát triển có tính kế thừa của pháp luật trong việc điều chỉnh các thủ tục liên quan trong việc giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình (HN&GĐ). Phương pháp phân tích: Các vấn đề mà đề tài đặt ra sẽ được phân tích về mặt lý luận để thấy rõ tính khoa học của việc điều chỉnh các thủ tục giải quyết quan hệ HN&GĐ nói chung và vấn đề ly hôn nói riêng. Phương pháp so sánh: so sánh nội dung các quy định pháp luật hiện hành với những vấn đề lý luận pháp luật nhằm rút ra những điểm đã và chưa phù hợp trong quy định của pháp luật so với lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật. 11 Phương pháp tổng hợp: áp dụng phương pháp này nhằm rút ra những vấn đề cơ bản về mặt lý luận, từ đó tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong việc quy định về nội dung quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề về thủ tục giải quyết các tranh chấp về ly hôn. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Nghiên cứu về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn của Tòa án tại Hải Phòng là một đề tài chuyên sâu, đề cập đến việc áp dụng tố tụng trong lĩnh vực chuyên biệt, có những đặc thù riêng đó là ly hôn trên một địa bàn cụ thể (Hải Phòng). Thông qua việc nghiên cứu về thủ tục tố tụng trong giải quyết vụ án ly hôn của Tòa án tại Hải Phòng luận văn chỉ ra những điểm còn tồn tại trong việc áp dụng pháp luật tố tụng, mạnh dạn đưa ra những giải pháp để nâng cao nhận thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ thẩm phán, cán bộ Tòa án trong việc áp dụng BLTTDS để giải quyết các vụ án ly hôn của Tòa án tại Hải Phòng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết vụ án ly hôn. Chương 2: Đặc trưng của thủ tục giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Chương 3: Thực tiễn giải quyết vụ án ly hôn của Tòa án tại Hải Phòng và một số kiến nghị. 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN 1.1. KHÁI NIỆM THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, hôn nhân (trong đó có ly hôn) là một hiện tượng xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc. Ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân. Nếu kết hôn là hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, thì ly hôn là hiện tượng bất bình thường, là mặt trái của quan hệ hôn nhân nhưng không thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ [44, tr. 250-251]. Tại khoản 8 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000 giải thích về "ly hôn" như sau: "Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng" [24]. Như vậy, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn. Tại Điều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân (TAND) năm 2002 quy định: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật… [26]. Với chức năng là cơ quan xét xử, Tòa án chính là cơ quan thực hiện, tiến hành theo các trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải quyết các loại án trong đó có các quan hệ tranh chấp về HN&GĐ. Pháp luật tố tụng dân sự phân chia thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án làm hai loại đó là "vụ án dân sự" và "việc dân sự". Trong 13 đó "việc dân sự" được hiểu là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền nghĩa vụ dân sự …(Điều 311 BLTTDS); còn "vụ án dân sự" là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, được quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 BLTTDS do cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện và được Tòa án thụ lý. Nằm trong các tranh chấp về HN&GĐ được quy định tại Điều 27 BLTTDS, tranh chấp về ly hôn (quy định tại khoản 1 Điều 27) là một trong những tranh chấp phổ biến và thường gặp nhất, chiếm đa số trong các vụ án tranh chấp về HN&GĐ mà Tòa án thụ lý giải quyết. Đối với loại tranh chấp này thông thường các đương sự không thống nhất được với nhau về việc giải quyết ly hôn bao gồm các mối quan hệ: về quan hệ hôn nhân, về nuôi con và về tài sản khi ly hôn. Để giải quyết các vụ án ly hôn, Tòa án sẽ áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự và các quy định của Luật HN&GĐ để giải quyết các tranh chấp. Cho nên thủ tục giải quyết vụ án ly hôn được áp dụng theo các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ án dân sự nói chung nhưng nó có đặc thù riêng như khi giải quyết các tranh chấp về ly hôn Tòa án bắt buộc phải hòa giải (trừ những vụ án không thể hòa giải được) và đương sự là vợ chồng. Theo Từ điển Tiếng Việt "thủ tục" là "những việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định, để tiến hành một công việc có tính chất chính thức" [21, tr. 930]. Trong khoa học pháp lý những "thủ tục", "trình tự" do Tòa án tiến hành cho việc giải quyết vụ việc dân sự do pháp luật quy định được gọi là "tố tụng dân sự". Như vậy, thủ tục giải quyết vụ án ly hôn được hiểu là các trình tự để Tòa án thực hiện việc giải quyết các quan hệ tranh chấp về ly hôn theo thủ 14 tục giải quyết vụ án dân sự, bao gồm các thủ tục thụ lý, chuẩn bị xét xử sơ thẩm, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm hoặc được xét lại ở thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy nhiên, không phải bất kỳ vụ án ly hôn nào cũng phải trải qua tất cả các giai đoạn tố tụng trên. Tùy theo quyền tự định đoạt của đương sự hoặc các căn cứ phát sinh trong quá trình tố tụng mà việc giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa án có thể kết thúc ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phiên tòa sơ thẩm hoặc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN Thủ tục tố tụng dân sự bao gồm thủ tục giải quyết vụ án dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự. Bản chất của việc dân sự là không có tranh chấp mà là do tổ chức, cá nhân có yêu cầu; còn bản chất của vụ án dân sự là có tranh chấp về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên (cá nhân, tổ chức…). Thủ tục giải quyết vụ án dân sự là thủ tục giải quyết các tranh chấp phát sinh từ lĩnh vực dân sự theo nghĩa rộng (bao gồm các tranh chấp trong lĩnh vự dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại, lao động). Các tranh chấp này đều có cùng đặc điểm đó là: Thứ nhất, chủ thể của các quan hệ này bình đẳng về quyền và lợi ích. Họ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc tham gia tố tụng, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Đi cùng với quyền lợi được hưởng là nghĩa vụ phải thực hiện, không có sự phân biệt chủ thể quyền và chủ thể thực hiện nghĩa vụ. Thứ hai, mối quan hệ tranh chấp giữa các mâu thuẫn được giải quyết theo thủ tục này đều là các tranh chấp về lợi ích tư giữa các đương sự với nhau; khác với quan hệ hình sự là quan hệ giữa Nhà nước và người thực hiện hành vi phạm tội. Do vậy các chủ thể trong mối quan hệ tranh chấp này đều có quyền tự thỏa thuận hòa giải với nhau, được công nhận nếu như sự thỏa thuận đó là tự nguyện và không trái pháp luật. Vì vậy, hòa giải luôn là một 15 thủ tục được khuyến khích thực hiện khi giải quyết các tranh chấp này. Bởi có những tính chất chung nên tránh sự chồng chéo, tản mạn mà pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều quy định chung ở hai loại tố tụng đó là tố tụng hình sự và tố tụng dân sự [16]. Như đã nói ở trên, dân sự theo nghĩa rộng bao gồm các quan hệ về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động. Do có chung những tính chất trong quan hệ tranh chấp nên khi giải quyết các tranh chấp dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại, lao động thì thủ tục giải quyết là chung (theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự), còn giải quyết về mặt nội dung như thế nào sẽ áp dụng văn bản pháp luật nội dung của lĩnh vực tranh chấp đó. Đối với vụ án ly hôn, khi giải quyết về mặt nội dung Tòa án sẽ áp dụng Luật HN&GĐ để giải quyết, về trình tự thủ tục giải quyết vụ án sẽ được thực hiện theo thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Nằm trong nhóm vụ án dân sự, bản chất của vụ án ly hôn là có tranh chấp về quyền và lợi ích trong các quan hệ về nhân thân, về con chung, về tài sản chung giữa vợ và chồng. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành không có quy định riêng về thủ tục giải quyết các vụ án ly hôn mà thủ tục giải quyết vụ án ly hôn được áp dụng theo thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Mặc dù được thực hiện theo thủ tục tố tụng giải quyết các vụ án dân sự song thủ tục giải quyết vụ án ly hôn lại có những đặc thù riêng bởi tính chất đặc trưng trong tranh chấp này. Tranh chấp về ly hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 27 BLTTDS 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 khác với các tranh chấp dân sự thuần túy khác; nó bị chi phối bởi quan hệ nhân thân, quan hệ tình cảm thân thuộc giữa vợ và chồng. Khi giải quyết tranh chấp về ly hôn, Tòa án phải giải quyết hai mối quan hệ là quan hệ nhân thân (bao gồm quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng và về con chung) và quan hệ tài sản (nếu có). Mặc dù có giải quyết quan hệ tài sản song trong tranh chấp ly hôn quan hệ tài sản vẫn bị ràng buộc bởi quan hệ hôn nhân, nó không mang tính chất "đền bù ngang giá" trên cơ sở hàng hóa 16 tiền tệ như các tranh chấp dân sự thông thường khác. Đây cũng là tính chất đặc thù riêng chỉ có trong tranh chấp về ly hôn, không có ở bất kỳ quan hệ dân sự nào khác. Trong tranh chấp ly hôn, các chủ thể tranh chấp với nhau về tình cảm, và hệ quả của việc giải quyết tranh chấp về tình cảm chính là các mối quan hệ về con chung và tài sản chung. Do có sự mâu thuẫn, bất đồng trong tình cảm vợ chồng, các bên không thể tự thỏa thuận giải quyết một cách triệt để được mà cần có sự "can thiệp" của Tòa án. Khi xác định tình cảm vợ chồng không còn, một bên vợ (hoặc chồng) làm đơn khởi kiện xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho mình. Xuất phát từ quan hệ HN&GĐ nên mặc dù thuộc tranh chấp về dân sự song tranh chấp ly hôn có những đặc trưng riêng không có ở các quan hệ dân sự khác. Một là, do tính chất đặc thù của tranh chấp ly hôn là tranh chấp về tình cảm, quan hệ nhân thân nên các bên đương sự không được ủy quyền cho người thứ ba tham gia tố tụng tại Tòa án để giải quyết quan hệ nhân thân. Điều đó có nghĩa khi xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, một bên đương sự có yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn (giải quyết quan hệ hôn nhân) thì chủ thể tham gia tố tụng tại Tòa án chỉ gồm có hai bên đương sự có mối quan hệ đặc biệt với nhau đó là vợ và chồng (nếu như không có yêu cầu về chia tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản chung của vợ chồng không có liên quan đến người thứ ba). Hai là, trong vụ án ly hôn thủ tục hòa giải là thủ tục bắt buộc phải được tiến hành và vấn đề hòa giải luôn được đề cao và được tiến hành một cách kiên trì, không hạn chế số lần hòa giải. Mặc dù thủ tục hòa giải là một thủ tục được quy định là bắt buộc trong các vụ án dân sự nói chung, nó thể hiện sự tôn trọng thỏa thuận của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Song nếu như trong vụ án dân sự thông thường thì sự thỏa thuận của các bên đương sự luôn là sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Còn trong vụ án ly hôn, Tòa án tổ chức hòa giải để các bên đương sự thỏa thuận 17 với nhau không phải về quyền lợi, nghĩa vụ mỗi bên phải thực hiện mà là hòa giải để các bên có thể quay trở về đoàn tụ, "giữ lại" mối quan hệ nhân thân đã được xác lập và gắn kết giữa hai con người. Đặc thù của các vụ việc về HN&GĐ là các vụ án xuất phát từ quan hệ nhân thân, gia đình mang tính huyết thống nên khi giải quyết Tòa án vừa phải tuân thủ theo quy định pháp luật, vừa cần chú ý đến yếu tố tình cảm, đạo đức truyền thống. Khi giải quyết các vụ án về HN&GĐ, yếu tố pháp lý và yếu tố tình cảm xen vào nhau giữa các bên trước, trong và sau quá trình giải quyết vụ án. Trong vụ án ly hôn, quan hệ hôn nhân dù đã được giải quyết dứt điểm bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có nghĩa họ không còn là vợ chồng về mặt pháp lý; nhưng về mặt đạo đức truyền thống của dân tộc các bên đương sự vẫn bị ràng buộc với nhau và có thể kéo dài suốt cả cuộc đời, đó là sự ràng buộc về con chung, sự ràng buộc về tài sản chung; hoặc ngay cả khi trong quan hệ hôn nhân của họ không bị ràng buộc về con chung, về tài sản chung thì vẫn cứ tồn tại một mối quan hệ vợ chồng đã có và đã từng được pháp luật thừa nhận. Chính vì vậy, khi giải quyết vụ án ly hôn vấn đề hòa giải luôn được đề cao, khuyến khích các đương sự trở về chung sống. Đó cũng chính là mục đích của việc giải quyết các tranh chấp về ly hôn. Ba là, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn. Tranh chấp về ly hôn là tranh chấp về mối quan hệ tư giữa hai con người (là vợ và chồng). Nếu như trong tranh chấp dân sự thông thường (tranh chấp về tài sản, tranh chấp về hợp đồng…) các bên đương sự có thể tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc có thể yêu cầu bên thứ ba (như tổ chức trọng tài) đứng ra giải quyết tranh chấp mà không cần đến phán quyết của Tòa án thì trong vụ án ly hôn, các bên muốn chấm dứt mối quan hệ hôn nhân thì bắt buộc phải ra Tòa; hai bên không thể tự thỏa thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân cũng không thể nhờ một cơ quan, tổ chức khác ngoài Tòa án giải quyết tranh chấp về ly hôn cho mình. 18 Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, chứng nhận cuộc hôn nhân hợp pháp là xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên cư trú, sinh sống, nhưng khi có tranh chấp ly hôn xảy ra thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án. Trong vụ án ly hôn, hòa giải là thủ tục bắt buộc phải có, hòa giải tại cơ sở là một thủ tục mặc dù không bắt buộc nhưng được khuyến khích thực hiện. Khi có tranh chấp ly hôn xảy ra, nếu thông qua hòa giải cơ sở các bên có thể quay trở về đoàn tụ thì không phải ra Tòa nữa. Tuy nhiên nếu không qua hòa giải cơ sở hoặc hòa giải cơ sở không thành thì tranh chấp về ly hôn sẽ được Tòa án giải quyết. Tại Tòa án, thủ tục hòa giải vẫn được tiến hành khuyến khích các bên đương sự quay trở về đoàn tụ. Trường hợp không thể hàn gắn được thì Tòa án sẽ xem xét mâu thuẫn mà quyết định cho ly hôn hay không. Những tranh chấp về ly hôn không phải là những tranh chấp đơn giản, ngay cả khi vợ chồng thuận tình ly hôn thì những tranh chấp phải giải quyết trong vụ án ly hôn bao gồm tranh chấp về con chung, tranh chấp về tài sản chung vẫn phải được giải quyết. Đặc biệt đối với những vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản chung thì càng phức tạp hơn, và làm thế nào để giải quyết một cách đúng đắn càng không phải là điều đơn giản. Điều này không chỉ đòi hỏi ở kỹ năng, trình độ năng lực của người thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc mà còn là cả quá trình tích lũy từ kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, sẽ là đúng đắn khi xác định thẩm quyền giải quyết các tranh chấp ly hôn là Tòa án (Cơ quan tư pháp) thay vì giao thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho cơ quan hành chính là ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, những cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Từ những phân tích trên có thể thấy, mặc dù được áp dụng theo trình tự thủ tục pháp luật tố tụng giải quyết vụ án dân sự song thủ tục giải quyết vụ án ly hôn lại có những đặc trưng riêng. Bởi tính chất đặc thù này mà cần thiết phải có những quy định về thủ tục giải quyết các vụ án ly hôn, là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục tố tụng dân sự nói chung và thủ tục giải quyết các vụ án ly hôn nói riêng. 19 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN LY HÔN TẠI TÒA ÁN Một là, tính thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung. Đây là một trong những yếu tố có sự ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng xét xử của Tòa án. Pháp luật tố tụng dân sự được áp dụng chung để thực hiện giải quyết đối với các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng, nó là thủ tục giải quyết cho các loại án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, pháp luật tố tụng dân sự chỉ là quy trình thực hiện, còn việc giải quyết như thế nào, quyết định ra sao lại thuộc về những quy định của pháp luật nội dung (như Bộ luật dân sự; Bộ luật lao động; Luật thương mại; Luật HN&GĐ). Do BLTTDS mang quy định chung, tổng quát, trong khi những quy định của pháp luật nội dung lại có tính chất đặc thù chuyên biệt nên khi xây dựng pháp luật nội dung cần phải có sự tương thích với quy định của pháp luật tố tụng. Nếu như pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung mâu thuẫn nhau thì sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Trường hợp không có hướng dẫn cụ thể, thẩm phán được phân công giải quyết công việc không biết phải giải quyết vụ việc như thế nào dẫn đến ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng xét xử; ví dụ tại khoản 2 Điều 24 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: "Vợ chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ" [24]. Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 75 BLTTDS quy định: "Những người sau đây không được làm đại diện theo pháp luật: a) nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện" [27], như vậy, trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật tố tụng thì người vợ (hoặc người chồng) không thể là người đại diện thay cho người còn lại tham gia tố tụng tại Tòa án trong trường hợp người kia mất năng lực hành vi dân sự. Mặt khác, khoản 3 Điều 73 BLTTDS quy định: "Đối với vụ án ly hôn đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan