ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------
NGUYỄN TRỌNG VÂN
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌ NH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------
NGUYỄN TRỌNG VÂN
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THỰC HÀNH
̣
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨ NG
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS -TS Pha ̣m Văn Dũng, Chủ nhiệm
Khoa Kinh tế - Chính trị, Đa ̣i ho ̣c Kinh tế , Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các sở , ban, ngành, đoàn thể,
tỉnh Hà Tĩnh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè
và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận
văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình , tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp của quý thầy cô và
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, tháng 02, năm 2014
Học viên
Nguyễn Tro ̣ng Vân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................... V
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN........................................ 7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn ....................................... 17
1.1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ....... 19
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ................................................................................................. 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................. 24
1.2.1. Thực tiễn giải quyết việc làm cho thanh niên của một số địa phương
trong nước ....................................................................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh ........................................................ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ....................... 31
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN Ở TỈNH HÀ TĨNH ......................... 31
2.1. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈ NH HÀ TĨNH ....... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 31
2.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Hà Tĩnh trong giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn ....................................................................................... 38
2.2. TÌNH HÌNH L AO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈ NH
HÀ TĨNH ........................................................................................................ 42
2.2.1. Về số lượng lao động thanh niên .......................................................... 42
2.2.2. Về chất lượng lao động thanh niên ....................................................... 42
2.2.3. Thực trạng lao động thanh niên theo giới tính ...................................... 44
2.3. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TỈNH HÀ TĨNH NHỮNG NĂM QUA....................................................... 45
2.3.1. Kết quả tư vấn, hướng nghiê ̣p ............................................................... 45
2.3.2. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn................................................ 46
2.3.3. Hỗ trợ thanh niên nông thôn tự tạo việc làm ........................................ 47
2.3.4. Xuất khẩu lao động ............................................................................... 48
2.3.5. Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh ............................................ 49
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG.............................................................................. 52
2.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 52
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 54
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH TRONG ............. 61
THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 61
3.1. BỐI CẢNH MỚI ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH.......................... 61
3.1.1. Xu hướng vận động, phát triển kinh tế thế giới .................................... 61
3.1.2 Triển vọng phát triển của đất nước và Hà Tĩnh ..................................... 62
3.2. QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH....................................... 63
3.2.1. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là trách nhiệm của các
cấp, các ngành và toàn xã hội, trong đó Nhà nước là chủ đạo ........................ 63
3.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trong tỉnh phải
gắn liền với việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh ................................................................................................................... 64
3.2.3. Thanh niên là chủ thể chính tạo việc làm, nhà nước chỉ hỗ trợ, tạo lập
điều kiện .......................................................................................................... 64
3.2.4. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Tĩnh phải gắn với thị
trường lao động quốc gia và quốc tế ............................................................... 65
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................................................ 65
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ................................................... 65
3.3.2. Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về lao động, việc làm .................... 67
3.3.3. Nhóm giải pháp trực tiếp tạo việc làm .................................................. 69
3.3.4. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động ............................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
S
Chữ viết tắt
Nội dung
TT
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
HTX
Hợp tác xã
3
NTM
Nông thôn mới
4
TBXH
Thương binh và xã hội
5
THPT
Trung học phổ thông
6
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
7
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn giai đoạn 2008- 2012 ......... 33
Bảng 2.2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2008 - 2012 phân theo thành thị, nông thôn. .................................................. 34
Bảng 2.3: So sánh tỷ trọng cơ cấu ngành năm 2008 và năm 2012 theo giá
thực tế .............................................................................................................. 35
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế năm 2012 .............................. 35
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hà Tĩnh ............................................... 37
Bảng 2.6: GDP bình quân đầu người theo giá thực tế. .................................. 37
Bảng 2.7: Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông ..................................................... 43
Bảng 2.8: Số liệu học sinh đậu vào các trường Đại học, cao đẳng ................. 44
từ 2008 – 2013................................................................................................. 44
Bảng 2.9: Kết quả tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, tập huấn cho thanh
niên từ năm 2010 - 2012 ............................................................................... 47
Bảng 2.10: Thực trạng việc làm thanh niên .................................................... 56
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu dạy nghề của lao động nông thôn ................................ 55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn xác định
thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố
và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa
là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thấ t
nghiê ̣p, thiếu việc làm, hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không
đáp ứng đươ ̣c cuộc sống và phát triển bền vững của thanh niên . Đối với thanh
niên nông thôn, việc làm liên quan đến nhâ ̣n thức, kỹ năng nghề nghiệp, các
nhân tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động và vố n sản xuấ t . Các nhân
tố trên kết hợp thành một chỉnh thể ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn .
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao
động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính
sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và
từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều
luật mới ra đời, đi vào thực tiễn đời sống và nhiều văn bản hướng dẫn thi
hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn.
Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các
chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ và các chương trình, dự án trọng
1
điểm kinh tế - xã hội được thực hiện, góp phần giải quyết việc làm, từng bước
nâng cao đời sống của người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh một số kết quả đạt được , vấn đề lao động và việc
làm của thanh niên nông thôn vẫn còn khó khăn , thất nghiệp có chiều hướng
gia tăng, số thanh niên thiế u viê ̣c làm còn lớn, trong đó phần lớn chưa qua đào
tạo nghề, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại nông thôn
thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp
cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng với
tư tưởng “thích làm thầy , ngại làm thợ” đã làm mấ t cân đố i cung - cầ u trong
thị trường lao động ; làm mất cân bằng cơ cấu giữa đại học và học nghề . Mă ̣t
khác, mô ̣t bô ̣ phâ ̣n sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng không muốn
về nông thôn làm việc mà tìm kiếm việc làm tại thành thị, chưa tha thiết với
sản xuất, công tác tại nông thôn và tham gia học nghề. Hà Tĩnh là một tỉnh cơ
cấu tỷ trọng sản xuất nông, lâm, thuỷ sản vẫn còn lớn, đời sống của người lao
động phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, những năm gầ n đây ở Hà Tĩnh diện
tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp do quá trình đô thị hóa và xây dựng
các khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Vũng Áng, Gia Lách, Hạ
Vàng….. làm một bộ phận thanh niên nông thôn mất việc làm
Thiếu việc làm , dẫn đế n mô ̣t bô ̣ phâ ̣n thanh niên nông thôn sa vào cờ
bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được
đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Trước những khó khăn về
việc làm, nhiều thanh niên đã ra thành phố, đến các khu đô thị, khu công
nghiệp để tìm kế mưu sinh. Từ đó, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng lớn thanh
niên có trình độ tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất
kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, truyền thống
văn hoá làng quê nông thôn Việt Nam. Như vậy vấn đề việc làm và giải quyết
2
việc làm cho lao động thanh niên ở khu vực nông thôn đang là vấn đề lớn
hiện nay.
Để thấy rõ được thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn
trong tỉnh, những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và cần phải có những
giải pháp gì để giải quyết tốt việc làm cho lao động thanh niên nông thôn, tác
giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số tác giả nghiên cứu các đề tài về giải quyết việc làm của
thanh niên và liên quan đến thanh niên, tiêu biểu như các đề tài: Luận văn
thạc sỹ “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại Thành
phố Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phan Thị Thúy Linh, đã phân tích rõ một số
cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm, đánh giá thực
trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc
làm hiệu quả cho thanh niên thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Luận văn thạc sỹ: “Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển
nông thôn tại Hà Tĩnh” (năm 2008) của tác giả Phan Thành Biển, đã hệ thống
hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường. Đánh giá thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo
của các dự án, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh,
trong đó có đề cập đối tượng thanh niên nông thôn.
Các luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh
Thái Bình” (2008) của tác giả Phí Thị Nguyệt và luận văn “Việc làm cho
người lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc” (2009) của tác giả Phạm Thanh
Tâm đã đi sâu phân tích thực trạng, làm rõ vấn đề việc làm của người lao
3
động nông thôn, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết
việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Bình,Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi
đất ở tỉnh Khánh Hòa” (năm 2008) - tác giả Nguyễn Huyền Lê đã làm rõ
những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi đất,
thực trạng của mộ số địa phương, đề xuất một số giải pháp về: công tác đào
tạo nghề, chính sách hỗ trợ việc làm, thị trường lao động, tạo việc làm mới
cho người lao động.
Ngoài ra một số bài viết như: “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn”
của tác giả Trần Bích Phượng (Báo Nhân dân); “Lối ra nào cho thanh niên
nông thôn” của tác giả Hồ Văn - Tuệ Minh (Báo Tuổi trẻ); “Vai trò của tổ
chức Đoàn đối với sự phát triển của thanh niên trong giai đoạn hội nhập kinh
tế quốc tế” của các tác giả T.Hương - T.Toàn - H.Yến (Website Thành đoàn
thành phố Hồ Chí Minh ) và một số công trình nghiên cứu về việc làm cho
người lao động nói chung ở tỉnh Hà Tĩnh đã đề cập đến một số nội dung về
giải quyết việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên nói riêng.
Nhìn chung, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đã công bố,
tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả
cũng tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề
tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu
trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát thực tế ở địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, tác giả có thể đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
4
Từ việc đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên ở tỉnh Hà Tĩnh, những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên, luận
văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn trong điều kiện cụ thể của địa phương.
* Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến
việc làm và giải quyết
việc làm của thanh niên nông thôn.
- Thực trạng lao động, công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn Hà Tĩnh.
- Các giải pháp nâng cao công tác giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là việc làm cho thanh niên trên địa bàn nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Để tiến hành nghiên cứu đề tài tôi sẽ sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa hoc.
- Phương pháp logic và lịch sử.
- Phương pháp thu thập thông tin, bằng các phương pháp chính sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu những tài liê ̣u có sẵn, đã
được công bố, dưới dạng sách báo, các báo cáo. Đây là nguồn thông tin chính
được sử dụng trong đề tài. Nguồn thông tin này được lấ y từ sách, báo, báo cáo
của Tỉnh ủy, Hô ̣i đồ ng nhân dân, UBND và các sở, ban, ngành tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: gă ̣p trực tiế p thanh niên nông thôn
để nắm cụ thể thông tin về nghề nghiệp việc làm của thanh niên
5
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn.
- Phân tích làm rõ thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn Hà Tĩnh những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn.
- Chƣơng 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn ở tin
̉ h Hà Tĩnh.
- Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀ M
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Việc làm
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc làm, theo từ điển tiếng Việt:
“Việc làm là công việc được giao cho làm và được trả công” [41]. Khái niệm
này vừa rộng lại vừa hẹp. Bởi một mặt có thể có một số người lao động tự tạo
việc làm cho chính mình, họ được tạo ra thu nhập nhưng không được trả
công. Mặt khác, có một số người làm những việc nhưng đó là những công
việc mà pháp luật ngăn cấm thì đó không thể coi là việc làm.
Để khắc phục vấn đề này, Điều 13, chương II của Bộ Luật lao động đã
chỉ rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm” [25].
Như vậy, việc làm có hai đặc tính cơ bản:
Một là, xét dưới khía cạnh kinh tế, việc làm là hoạt động của con người
tạo ra thu nhập;
Hai là, dưới khía cạnh pháp lý, hoạt động tạo ra thu nhập đó chỉ được coi
là việc làm khi hoạt động đó không bị pháp luật cấm.
Trên thực tế, có nhiều hoạt động tạo ra thu nhập nhưng bị pháp luật ngăn
cấm thì không được thừa nhận là việc làm; đồng thời có những hoạt động
không bị pháp luật cấm nhưng không tạo ra thu nhập cũng không thể coi là
việc làm.
Phân loại việc làm:
- Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm các dạng sau:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
7
cho công việc đó.
+ Làm các công việc để tạo thu nhập và thu lợi nhuận cho bản thân bao
gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên sở hữu, quản lý hoặc
có quyền sử dụng, hoặc các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính
thành viên đó làm chủ toàn bộ hay một phần.
+ Làm các công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông
nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hoặc có
quyền sử dụng, hoặc các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
- Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm phân thành:
+ Việc làm chính là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất so với các việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành thời gian ít
hơn so với việc làm chính.
- Căn cứ vào thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm, phân thành:
+ Người có việc làm ổn định: là những người làm việc từ 6 tháng trở lên
trong một năm hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong năm và sẽ tiếp
tục làm công việc đó trong những năm tiếp theo.
+ Người có việc làm tạm thời là những người làm việc dưới 6 tháng
trong 2 tháng trước thời điểm điều tra, đang làm việc tạm thời hay không có
việc làm dưới 1 tháng.
Người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có
thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định được coi là có việc làm.
Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này
là 8 giờ.
8
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các
lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có
hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian
thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có
việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ,
vẫn được tính là người có việc làm.
- Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của
người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc
làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Tóm lại: Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị
pháp luật ngăn cấm.
1.1.1.2. Khái niệm về thiếu việc làm
Theo ILO người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số
giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu
cầu làm thêm.
Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình
là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn [8].
Người thiếu việc làm bao gồm những người trong khoảng thời gian xác
định của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong
tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những
người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, trong tháng,
trong năm nhưng có thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu
nhập[8,tr.261].
Theo hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động - TBXH thì
người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ điều tra có tổng số giờ
làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định và có
9
nhu cầu làm theo giờ (trừ những người có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu
cầu làm việc mà không có việc làm).
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: người
thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối
thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Dựa vào các khái niệm trên, chúng ta đưa ra khái niệm người thiếu việc làm
như sau: Người thiếu việc làm là người thuộc lực lượng lao động đang có việc làm
nhưng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người đủ việc làm và
mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
Để hiểu rõ vấn đề việc làm và tại sao mọi quốc gia đều phải gắn vấn đề
giải quyết việc làm trong các chương trình chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước mình, chúng ta cần phải tìm hiểu qua khái niệm đối lập với
khái niệm việc làm. Đó là khái niệm thất nghiệp và tìm hiểu các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
1.1.1.3.Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư
liệu sản xuất, nó gắn liền với người có khả năng lao động nhưng không được
sử dụng có hiệu quả [8, tr.260].
Có nhiều căn cứ để phân loại thất nghiệp , nế u căn cứ vào thời gian thất
nghiệp thì người ta chia thất nghiệp ra thành thất nghiệp dài hạn và thất
nghiệp ngắn hạn.
Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
Ở nông thôn tình trạng thất nghiệp hiếm thấy nhưng tình trạng thiếu việc
làm thì phổ biến.
10
1.1.1.4. Khái niệm về người thất nghiệp
Người thất nghiệp gồm những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm và có
nhu cầu được làm việc [8, tr.261].
Theo tài liệu hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội (TBXH) hàng năm thì khái niệm người thất nghiệp
được hiểu như sau:
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế, mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu
được làm việc, cụ thể là:
- Có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt
động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm việc ở đâu
hoặc tìm mãi mà không được.
- Hoặc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 8 giờ, muốn và sẵn sàng làm thêm nhưng không tìm được việc làm.
ILO đã đưa ra bốn tiêu chí cơ bản để xác định “người thất nghiệp” đó là:
trong độ tuổi lao động; có khả năng lao động, đang không có việc làm, đang
đi tìm việc làm.
Trong khi phân loại cơ cấu các thị trường lao động hiện nay, thất nghiệp
phân ra thành ba loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu
kỳ và thất nghiệp có tính cơ cấu.
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con
người giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống. Thậm chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một số
chuyển động nào đó do người ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trường
hoặc chuyển đến một nơi sinh sống mới. Hay phụ nữ có thể trở lại lực lượng
lao động sau khi sinh con. Do những công nhân thất nghiệp tạm thời thường
11
chuyển công việc hoặc tìm những công việc mới tốt hơn, cho nên người ta
thường cho rằng họ là những người thất nghiệp “Tự nguyện”.
- Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động
tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó
mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng. Như vậy trong thực tế xảy ra sự
mất cân đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển so
với một số lĩnh vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ.
Việc phân loại thất nghiệp theo các tiêu chí khác nhau là nhằm mục đích
tìm hiểu về nguyên nhân của từng loại; từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp
cũng như việc hoạch định các chính sách nhằm hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, giải
quyết tốt vấn đề việc làm.
- Nguyên nhân thất nghiệp:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trước hết là do
mất cân bằng giữa cung và cầu lao động trên thị trường lao động. Xét quan hệ
cung cầu về lao động trên thị trường xảy ra ba trạng thái:
Nếu cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tất yếu sẽ dẫn đến thất
nghiệp.
Nếu cung và cầu về lao động cân bằng thì tình trạng thất nghiệp gần như
không có, lúc đó chỉ còn thất nghiệp tự nhiên.
Nếu cung về lao động nhỏ hơn cầu thì sẽ không có thất nghiệp. Tuy
nhiên đây là tình trạng rất ít xảy ra.
Nguyên nhân của thất nghiệp còn do tỉ lệ thời gian lao động ở nông thôn
sử dụng chưa hết. Điều này dẫn đến lao động trong nông nghiệp dôi dư nhiều
trong khi không có việc để làm.
Tình trạng di dân tự do từ các tỉnh, các vùng lân cận vào các đô thị lớn
cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. Theo xu
12
- Xem thêm -