ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
Ngụy Văn Tuyên
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
Ngụy Văn Tuyên
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 603401
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng. Các số liệu nêu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngụy Văn Tuyên
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ
:
Cao đẳng
CNH – HĐH :
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
ĐH
:
Đại học
GDP
:
Thu nhập quốc dân
GQVL
:
Giải quyết việc làm
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
ILO
:
Tổ chức lao động quốc tế
LĐ
:
Lao động
TC
:
Trung cấp
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TNNT
:
Thanh niên nông thôn
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TNĐT
:
Thanh niên đô thị
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
USD
:
Đô la Mỹ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Trang
Biểu 2.1: Thanh niên chia theo độ tuổi, giới tính, khu vực, năm
36
2011
Biểu 2.2: Tỷ lệ biết chữ của thanh niên theo nhóm tuổi, khu vực,
36
2009
Biểu 2.3: Trình độ học vấn, chuyên môn của TNNT theo nhóm
37
tuổi năm 2011
Biểu 2.4: Tỷ lệ thanh niên tham gia lực lượng lao động theo nhóm
39
tuổi, giới tính, 2011
Biểu 2.5: TNNT có việc làm theo loại hình kinh tế, 2011
42
Biểu 2.6: Thanh niên không hoạt động kinh tế chia theo khu vực và
42
giới tính, 2011
Biểu 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên chia theo khu vực, giới
44
tính, nhóm tuổi, 2011
Biểu 2.8: TNNT tham gia xuất khẩu lao động giai đoạn 2006 –
62
2011
Biểu 2.9: TNNT vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2006 –
55
2011
Biểu 3.1: Dự báo phát triển dân số tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
74
Biểu 3.2: Dự báo nhân lực cần cho các ngành kinh tế cấp I, giai
75
đoạn 2015-2020
Biểu 3.3: Cân đối cung - cầu lao động
76
Biểu đồ 2.1: TNNT làm việc trong các ngành kinh tế, 2011
40
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………………iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài ............................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ............................................................................... 6
3.1. Mục đích chung ..................................................................................................... 6
3.2. Mục đích cụ thể …………………………………………………………….6
3.3. Nhiệm vụ của luận văn .......................................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 7
6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 7
Chƣơng 1................................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................................. 8
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT .................................................................... 8
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
TNNT. ............................................................................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm nông thôn, TNNT và cung - cầu lao động thanh niên tác động tới
giải quyết việc làm ....................................................................................................... 17
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa giải quyết việc làm cho TNNT ............................................... 21
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT... 22
1.2.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tác động trực tiếp đến
giải quyết việc làm cho TNNT .................................................................................... 22
1.2.2. Chất lượng nguồn lao động trẻ tác động tích cực đến hiệu quả giải quyết việc
làm cho TNNT............................................................................................................. 24
iv
1.2.3. Cơ chế chính sách phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước tác động trực tiếp đến
giải quyết việc làm cho TNNT ...................................................................................... 25
1.2.4. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán có ảnh hưởng nhất định đến công
tác giải quyết việc làm ................................................................................................. 26
1.2.5. Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động hỗ trợ cho công tác
giải quyết việc làm ....................................................................................................... 27
1.2.6. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ảnh hưởng tới giải quyết việc làm
cho TNNT .................................................................................................................... 27
1.3. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT Ở MỘT SỐ TỈNH
CỦA VIỆT NAM BÀI HỌC VẬN DỤNG CHO TỈNH BẮC GIANG. .................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho TNNT tỉnh Bắc Ninh ........................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho TNNT tỉnh Thanh Hoá ....................... 30
1.3.3. Bài học vận dụng đối với tỉnh Bắc Giang ........................................................ 31
Chƣơng 2................................................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT .......................................... 33
TỈNH BẮC GIANG .............................................................................................................. 33
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG TÁC ĐỘNG
TỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT ............................................................. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang tác động tới giải quyết việc làm cho
TNNT. .......................................................................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang tác động tới giải quyết việc làm
cho TNNT. ................................................................................................................... 34
2.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT TỈNH BẮC GIANG
THỜI GIAN QUA .......................................................................................................... 35
2.2.1. Tình hình lao động, việc làm trong TNNT tỉnh Bắc Giang ............................ 35
2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho TNNT tỉnh Bắc Giang thời gian qua ..... 45
2.2.3. Những vấn đề đặt ra về giải quyết việc làm cho TNNT tỉnh Bắc Giang ........ 63
Chƣơng 3................................................................................................................................. 65
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT .............................. 65
VIỆC LÀM CHO TNNT TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ................. 65
v
3.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT BẮC GIANG ........................................................ 65
3.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển kinh tế, xã hội và giải quyết việc làm cho
TNNT tỉnh Bắc Giang đến năm 2020. .......................................................................... 70
3.2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm
2020 ............................................................................................................................. 70
3.2.2. Dự báo nhu cầu lao động tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 .............................. 74
3.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT TỈNH BẮC
GIANG ............................................................................................................................ 77
3.3.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho TNNT
..................................................................................................................................... 77
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm cho
TNNT. .......................................................................................................................... 79
3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lao động TNNT................................... 81
3.3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ TNNT phát triển kinh tế, tạo việc làm của tổ chức
Đoàn ............................................................................................................................ 83
3.3.5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện kế hoạch về việc làm cho thanh
niên của tỉnh ............................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 90
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng lao động xã hội to lớn, có mặt trong tất cả các
giai tầng xã hội, đảm nhận những công việc khó khăn, gian khổ, đòi hỏi sức
khoẻ, trí tuệ và khả năng sáng tạo. Thanh niên đến tuổi lao động là nguồn
nhân lực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung,
ở mỗi địa phương, các ngành, lĩnh vực nói riêng. Đặc biệt, thanh niên - lực
lượng đông đảo, có vai trò quyết định sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, thanh niên phải
được trau dồi bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, được đào tạo nâng cao
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Trong thực tế,
lực lượng lao động thanh niên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu mới của
nền kinh tế, nhất là ở vùng nông thôn và những vùng sâu vùng xa còn nhiều
khó khăn của đất nước. Nhìn chung, trình độ, năng lực và sự vận dụng các
kiến thức KHKT của thanh niên vào thực tiễn của đa số TNNT chưa theo kịp
sự phát triển chung. Đây là thực trạng chung của các địa phương, trong đó có
tỉnh Bắc Giang.
Tỉnh Bắc Giang hiện có khoảng 449.112 thanh niên (độ tuổi từ 16 đến
30 tuổi), chiếm 28,89% dân số và 44,98% tổng số người trong độ tuổi lao
động của địa phương, trong đó TNNT có 413.071 người, chiếm 91,97% tổng
số thanh niên, sinh sống tại khu vực nông thôn có điều kiện kinh tế - xã hội
còn nhiều khó khăn.
Nhìn chung, hiện nay đời sống vật chất, tinh thần của TNNT từng bước
được cải thiện, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng
được nâng lên. Đại bộ phận thanh niên tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và
công cuộc đổi mới đất nước; có ý chí vươn lên, tích cực học tập nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn. Tuy nhiên, TNNT Bắc Giang cũng đang đối
1
mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Một bộ phận TNNT không có việc làm
hoặc việc làm không ổn định, thu nhập thấp. Số thanh niên có trình độ tay
nghề cao chiếm tỷ lệ thấp, chất lượng nguồn nhân lực trẻ khu vực nông thôn
còn nhiều hạn chế so với yêu cầu phát triển của địa phương. Còn một bộ phận
ngại khó khăn, thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo, trông chờ vào sự hỗ trợ của
nhà nước. Số thanh niên vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội vẫn có chiều
hướng gia tăng.
Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở tính đến 31/12/2011 của Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang, số người trong độ tuổi lao động
trên toàn tỉnh là 998.314 người, lao động thanh niên chiếm 44,98% tổng số
lao động trong độ tuổi. 5 năm qua, số thanh niên được học nghề là 7.965
người, 15.600 thanh niên được giải quyết việc làm. Tổ chức Đoàn đã giúp
trên 3.000 TNNT có việc làm thông qua vay vốn phát triển kinh tế; tổ chức tư
vấn nghề nghiệp và xuất khẩu lao động cho trên 2.000 thanh niên. Nhiều
thanh niên được tổ chức Đoàn định hướng đã có nghề nghiệp và việc làm ổn
định, xuất hiện nhiều TNNT làm kinh tế giỏi, thu nhập cao.
Tuy nhiên, số TNNT được tạo việc làm còn thấp, toàn tỉnh hiện còn
khoảng 3.500 TNNT chưa có việc làm. Nhiều thanh niên có tâm lý dễ thỏa
mãn, tự ty do thiếu kiến thức, kỹ năng, hạn chế về trình độ chuyên môn, đặc
biệt là kiến thức và trình độ tay nghề đã ảnh hưởng không nhỏ đến giải quyết
việc làm.
Dự báo trong những năm tới, việc phát triển các ngành nghề mới,
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề trong lao động trên địa bàn tỉnh ngày càng
tăng, nhu cầu đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ là rất
cần thiết, đáp ứng được thị trường lao động trong và ngoài tỉnh, phục vụ xuất
khẩu lao động, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững cho địa phương.
2
Bởi vậy, giải quyết việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng
thiết thực của TNNT, bổ sung nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, góp
phần giảm nghèo nhanh và bền vững cho tỉnh Bắc Giang là vấn đề có ý nghĩa
chính trị, kinh tế, xã hội quan trọng và cấp bách. Từ thực trạng đó cùng với
kiến thức được học tập, tìm hiểu qua thực tiễn công tác, học viên lựa chọn đề
tài “Giải quyết việc làm cho TNNT tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp
với mong muốn được phân tích sâu sắc vấn đề này, từ đó đề xuất những giải
pháp khả thi nhằm góp phần giải quyết việc làm cho TNNT Bắc Giang hiện
nay và trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài
Giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, cho TNNT nói riêng
là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, ngành, đoàn thể và toàn xã
hội. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành một số chính sách cụ thể nhằm tạo
cơ chế cho thanh niên tham gia học nghề và tạo việc làm. Các Bộ, ngành
Trung ương đã có một số công trình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho
người lao động. Một số đề tài, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ…đã nghiên
cứu khá sâu sắc vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung,
thanh niên nói riêng, nhất là sau khi thu hồi đất, người sau cai nghiện, bộ đội
xuất ngũ ... Những kết quả nghiên cứu về các nội dung trên có thể nhận thấy
qua các công trình được công bố trong nước như sau:
- Đề tài cấp Nhà nước 70A.02.02 “Sử dụng nguồn lao động và giải
quyết việc làm ở Việt Nam”, Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa, Nxb Sự thật,
Hà Nội, 1991.
- Đề tài cấp Nhà nước KX.04.04 “Luận cứ khoa học cho chính sách
giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần”, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Hà Nội, 1991.
3
- Tiến sĩ Nguyễn Thị Thơm (chủ biên): Thị trường lao động Việt Nam,
thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
- Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng: “Chiến lược việc làm và đào tạo nghề thời
kỳ 2001 - 2010”, Tạp chí Lao động Xã hội, 2001; “Giải quyết vấn đề lao động
và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông
thôn”, Tạp chí Lao động xã hội số 246, 2004.
- Tiến sỹ Hà Thị Hằng: “ Nguồn nhân lực cho công ngiệp hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay”, Hà Nội năm 2013.
Về vấn đề nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tiếp cận và tham khảo 04
luận văn thạc sỹ có liên quan đến đề tài nghiên cứu: “Giải pháp hỗ trợ việc
làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội”, luận văn thạc sỹ Kinh doanh và
Quản lý của Nguyễn Thị Kim Hoa, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, 2008; “Việc làm cho thanh niên trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”, luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Thị Phương
Thảo, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2010; “Giải quyết
việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Bến Tre”, luận văn thạc sỹ Kinh
doanh và Quản lý của Đoàn Hải Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, 2008; luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Xuân Hựu học viên Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên (2013), Những giải
pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Các công trình khoa học trên đây đã tiếp cận từ những góc độ khác
nhau cả về lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động, thị trường lao động, giải
quyết việc làm; đề xuất nhiều giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động
nói chung và cho lao động thanh niên nói riêng.
Tuy vậy, trong giới hạn về thời gian, điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu thông
tin còn hạn chế, học viên chưa được tiếp cận với công trình khoa học nào nghiên
cứu chuyên sâu về giải quyết việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn của
4
tỉnh Bắc Giang. Là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với số TNNT
chiếm trên 91.97% tổng số thanh niên, tỉnh Bắc Giang cũng chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu có hệ thống và sâu sắc về vấn đề này.
Từ các công trình nghiên cứu khoa học trên đây cũng gợi mở cho học
viên một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và giải quyết việc làm:
Thứ nhất, các công trình này chưa đi sâu nghiên cứu về lao động thanh
niên với tư cách là một lực lượng lao động đặc thù, đang có sự phát triển và
từng bước hoàn thiện về thể chất, tâm lý và nhân cách; chưa tính đến bộ phận
vị thành niên (người dưới 18 tuổi) trong số lao động thanh niên. Do đó cần
nghiên cứu sâu tính đặc thù này để đề xuất những giải pháp giải quyết việc
làm phù hợp với lao động thanh niên.
Thứ hai, đặc trưng của TNNT chưa có việc làm là trình độ dân trí thấp,
phong tục tập quán còn lạc hậu, có thói quen sống dựa vào thiên nhiên và
được sự hỗ trợ của nhà nước nên có tâm lý trông chờ, ỷ lại, ngại phấn đấu
vươn lên. Thêm vào đó, đa số TNNT có tâm lý gắn bó, chưa mạnh dạn rời
quê hương đi làm ăn xa, nhiều thanh niên còn hạn chế trong tiếp cận với khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới. Do đó, giải quyết việc làm cho TNNT cần
nghiên cứu sâu sắc vấn đề này để có lộ trình thích hợp.
Thứ ba, giải quyết việc làm cho TNNT phải tính đến phát triển nguồn
nhân lực tại chỗ để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đồng thời phát huy nội lực, nhất là
nguồn nhân lực trẻ để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ở những địa bàn
khó khăn.
Những vấn đề trên không chỉ cần được đi sâu bàn luận về mặt lý luận
mà cần được xem xét cụ thể trong thực tế. Đây là đòi hỏi lớn mà từ góc độ
của địa phương (Bắc Giang) tác giả mong muốn đi sâu nghiên cứu để góp
phần vào việc giải quyết vấn đề về việc làm của thanh niên trong nông nghiệp
5
nông thôn của nước ta nói chung, tỉnh Bắc Giang nói riêng hiện nay và trong
thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích chung
Trên cơ sở làm rõ một số khía cạnh lý luận về việc làm cho thanh niên
và thực trạng của Bắc Giang luận văn đưa ra một số giải pháp góp phần giải
quyết vấn đề này của tỉnh hiện nay và trong thời gian tới.
3.2. Mục đích cụ thể
- Góp phần làm rõ hơn các nội dung lý luận chủ yếu về việc làm cho
thanh niên.
- Từ thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên ở Bắc Giang rút ra
các nhận xét đánh giá kết quả và hạn chế.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị về giải quyết việc làm cho thanh
niên Bắc Giang hiện nay và trong thời gian tới.
3.3. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản lý luận và nhận thức về giải quyết
việc làm cho thanh niên và TNNT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về giải quyết việc làm cho TNNT tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2006 – 2011,
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh giải quyết việc làm cho
TNNT tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho TNNT
của tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
6
Giải quyết việc làm cho thanh niên là đề tài rộng, phạm vi nghiên cứu
liên quan đến nhiều đối tượng thanh niên ở nhiều vùng, miền, lĩnh vực. Tuy
nhiên, luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho TNNT
tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2006 - 2011 và có tính đến dự báo đến 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa học nói chung,
nghiên cứu khoa học xã hội và nghiên cứu kinh tế nói riêng như: phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp khái quát hoá, trừu tượng hoá,
luận văn chú trọng sử dụng phương pháp lịch sử lôgic, thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh.
6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài
Thứ nhất, hệ thống những vấn đề lý luận về vai trò, vị trí của TNNT và
ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho TNNT trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, đánh giá có căn cứ thực trạng giải quyết việc làm cho TNNT
tỉnh Bắc Giang.
Thứ ba, đề ra những giải pháp có tính khả thi về giải quyết việc làm cho
TNNT nhằm phát huy nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết, phần
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO TNNT
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO TNNT.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên, TNNT
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo các
cách khác nhau, tùy thuộc vào nội dung và góc độ nhìn nhận, hoặc cấp độ
đánh giá mà người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm
tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn
xã hội hóa – thời kỳ kết thúc giai đoạn tuổi thơ phụ thuộc, chuyển sang xác
lập vai trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công
dân, là một trong các chủ thể của các quan hệ xã hội.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực
lượng lao động xã hội hùng hậu, là nguồn bổ sung cho đội ngũ người lao
động trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc
thời niên thiếu, đạt tới sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong
sự phát triển của con người. Xác định giai đoạn này thường được biểu hiện một
cách tập trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng
quốc gia, dân tộc... mà quy định về độ tuổi thanh niên. Hiện nay hầu hết các
quốc gia quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi; nhưng tuổi kết thúc thì
có nhiều khác nhau. Đa số các nước phương Tây quy định tuổi kết thúc của
8
thanh niên là 25 tuổi; một số nước như Hàn Quốc, Philippin quy định là 30
tuổi, Trung Quốc quy định là 28 tuổi... Theo Luật Thanh niên năm 2009
“Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.
Tùy theo môi trường hoạt động, nơi cư trú, đặc điểm nghề nghiệp người
ta chia thanh niên thành các nhóm khác nhau: TNNT, thanh niên đô thị; thanh
niên công nhân, thanh niên cán bộ công chức, viên chức, thanh niên lực lượng
vũ trang, thanh niên trường học...Trong đó TNNT được Luận văn nghiên cứu
là khối thanh niên có hộ khẩu thường trú tại khu dân cư vùng nông thôn - khu
vực mà người dân chủ yếu sinh sống bằng nông nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm việc làm, việc làm cho thanh niên
Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Phân tích động thái thay đổi
của việc làm cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất
các chính sách việc làm phù hợp, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, khái niệm việc làm chỉ được đặt ra
trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được chia thành
hai loại: loại có trả công và loại không được trả công nhưng vẫn có thu nhập.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động (ILO.1993), tổ
chức này đã thống nhất định nghĩa: “Việc làm có thể định nghĩa như một tình
trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia
tích cực, có tính cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”. Theo khái niệm
này, người có việc làm là người làm việc để được trả công bằng tiền hoặc
bằng hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình mà không được nhận tiền công
hoặc hiện vật.
9
Tại Điều 13, chương II, Bộ luật Lao động của Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [19, tr.16]. Như vậy, theo Bộ luật
này, những hoạt động được gọi là việc làm phải thoả mãn hai tiêu chí cơ bản:
Thứ nhất, hoạt động đó phải là hoạt động có ích và phải tạo ra thu nhập
một cách trực tiếp cho cá nhân người lao động hoặc tạo ra thu nhập gián tiếp
cho gia đình và xã hội.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm, được pháp luật bảo hộ.
Như vậy, quan niệm về việc làm của pháp luật Việt Nam rõ ràng hơn so
với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt động có ích, hợp pháp tạo ra thu nhập
không giới hạn về phạm vi, ngành nghề, được coi là việc làm. Điều này hoàn
toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam trong quá
trình đổi mới và hội nhập. Với tính chất pháp lý của “việc làm”, người lao
động được đặt vào vị trí chủ thể, họ có quyền tự do tìm việc làm, thuê lao
động, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Hai điều kiện trên có quan hệ mật thiết với nhau, là điều kiện cần và đủ
để một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Theo đó, nếu một hoạt động tạo
ra thu nhập nhưng bị pháp luật cấm như: buôn bán trái phép chất ma tuý, buôn
bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, hành nghề mại dâm … thì không được
thừa nhận là việc làm. Ngược lại, một hoạt động có ích, tuân thủ đúng pháp
luật nhưng không tạo ra thu nhập như: hoạt động cứu trợ nhân đạo, từ thiện
cũng không được gọi là việc làm có gắn với thu nhập.
Quan niệm về việc làm cho thanh niên cũng không tách khỏi quan niệm
chung về việc làm. Tuy nhiên, với tư cách là một lực lượng lao động đặc thù
về thể chất và tâm lý, việc làm cho thanh niên nhấn mạnh đến sự phù hợp của
10
công việc với thể chất và tâm lý của lao động thanh niên, trong đó có tính đến
xu hướng phát triển của đối tượng này.
Trong khi nói tới khái niệm việc làm, cần đề cập tới một số khái niệm
có liên quan đến lĩnh vực này như: khái niệm nghề, lực lượng lao động, lực
lượng lao động xã hội, thất nghiệp.
“Nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống
phân công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng lao động
mà con người tiếp thu được do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích luỹ
trong công việc” [32, tr.85]. Nghề có những đặc trưng cơ bản đó là công việc
chuyên làm; là phương tiện sinh sống của con người; nghề bao gồm cả lao
động trí óc và lao động chân tay; phù hợp với yêu cầu và có ích cho xã hội.
Khi mô tả về nghề thường đề cập đến các yếu tố: đối tượng lao động,
công cụ lao động, quá trình công nghệ, tổ chức lao động, yêu cầu tâm, sinh lý
đối với người hành nghề. Trình độ nghề là thước đo mức độ phức tạp về kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo của lao động, phản ánh đặc điểm, tính chất và yêu cầu
về trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong mỗi
thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, muốn có việc làm phải có nghề,
muốn có thu nhập cao phải giỏi nghề.
“Người trong độ tuổi lao động” là những người có quyền lợi và nghĩa
vụ về lao động theo quy định của pháp luật. Pháp luật mỗi nước quy định
người trong độ tuổi lao động khác nhau. Pháp luật Việt Nam quy định “người
trong độ tuổi lao động” là những người từ 15 đến 60 tuổi (đối với nam) và từ
15 đến 55 tuổi (đối với nữ)” [19, tr.12]. Người trong độ tuổi lao động được
chia thành hai nhóm: những người thuộc lực lượng lao động xã hội và những
người ngoài lực lượng lao động xã hội.
Lực lượng lao động xã hội là những người trong độ tuổi lao động, đang
làm việc hoặc đang có nhu cầu tìm việc làm. Những người ngoài lực lượng
11
lao động xã hội là những người trong độ tuổi lao động nhưng bị ốm đau, tàn
tật, mất sức lao động và những người không có nhu cầu tìm việc làm.
Khái niệm “lực lượng lao động” được sử dụng ở Việt Nam có khác so
với khái niệm lực lượng lao động trên đây. Theo Tổng cục Thống kê Việt
Nam, “lực lượng lao động” (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) là những
người từ 15 tuổi trở lên đang làm việc và có thu nhập từ việc làm đó” [30,
tr.24]. Như vậy lực lượng lao động bao gồm cả những người trên 60 tuổi (đối
với nam) và trên 55 tuổi (đối với nữ) hiện đang làm việc và có thu nhập từ
việc làm đó. Những người thất nghiệp không thuộc lực lượng lao động. Trong
khi đó, khái niệm “lực lượng lao động xã hội” bao gồm cả những người có
việc làm và những người thất nghiệp.
Khái niệm “lực lượng lao động xã hội” trùng với khái niệm “lực lượng
lao động trong độ tuổi” được sử dụng trong các cuộc tổng điều tra dân số và
việc làm của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, “lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động” là những người từ 15 đến 60 tuổi (đối
với nam) và từ 15 đến 55 tuổi (đối với nữ) đang làm việc hoặc không có việc
làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam quy định về những người ngoài lực
lượng lao động cũng giống như các nước khác. Theo đó, dân số trong độ tuổi
lao động nhưng không làm việc do không có nhu cầu tìm việc làm không
thuộc những người thất nghiệp. Đó là: học sinh, sinh viên đang học tại các
trường, những người làm nội trợ trong gia đình, những người tàn tật, người
mắc bệnh không có khả năng lao động, người nghỉ hưu đang hưởng lương của
bảo hiểm xã hội, người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm
việc làm.
Thất nghiệp là một trong những vấn đề trọng tâm của kinh tế học hiện
đại. Thất nghiệp gia tăng sẽ gây lãng phí nguồn nhân lực, làm chậm tốc độ
12
- Xem thêm -