ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP TR£N BIÓN §¤NG
THEO PH¦¥NG THøC PHI TµI PH¸N
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP TR£N BIÓN §¤NG
THEO PH¦¥NG THøC PHI TµI PH¸N
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ XUÂN SƠN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam
đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Hải Yến
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRÊN
BIỂN THEO PHƢƠNG THỨC PHI TÀI PHÁN ........................... 6
1.1.
Tranh chấp quốc tế và việc giải quyết tranh chấp quốc tế
trên biển............................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về tranh chấp quốc tế, tranh chấp quốc tế trên biển ........... 6
1.1.2. Các tranh chấp quốc tế trên biển .......................................................... 7
1.2.
Cơ sở pháp lý quốc tế giải quyết tranh chấp trên biển................... 9
1.2.1. Điều ước quốc tế .................................................................................. 9
1.2.2. Tập quán quốc tế ................................................................................ 11
1.2.3. Phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế ..................................... 14
1.2.4. Quan điểm, học thuyết của các chuyên gia, các nhà luật học nổi tiếng ...... 14
1.2.5. Nghị quyết của các tổ chức quốc tế ................................................... 15
1.3.
Nguyên tắc trong việc giải quyết tranh chấp trên biển ................ 16
1.3.1. Nguyên tắc của luật quốc tế nói chung .............................................. 16
1.3.2. Các nguyên tắc đặc thù của Luật biển ................................................ 17
1.4.
Quy định của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp
trên biển............................................................................................. 24
1.4.1. Phương thức tài phán.......................................................................... 24
1.4.2. Phương thức phi tài phán ................................................................... 28
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 31
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN QUỐC TẾ ÁP DỤNG
PHƢƠNG THỨC PHI TÀI PHÁN TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRÊN BIỂN .......................................................... 32
2.1.
Quy định và thực tiễn quốc tế giải quyết tranh chấp trên
biển thông qua thƣơng lƣợng, đàm phán ...................................... 33
2.1.1. Quy định của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thông
qua thương lượng, đàm phán.............................................................. 33
2.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trên biển thông qua thương
lượng, đàm phán ................................................................................. 38
2.2.
Quy định và thực tiễn quốc tế giải quyết tranh chấp trên
biển thông qua môi giới, trung gian, hòa giải, thành lập các
Ủy ban điều tra và Ủy ban hòa giải quốc tế ................................... 41
2.2.1. Quy định của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thông
qua môi giới, trung gian, hòa giải, thành lập các Ủy ban điều tra
và Ủy ban hòa giải quốc tế ................................................................. 42
2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trên biển thông qua môi giới,
trung gian, hòa giải, thành lập các Ủy ban điều tra và Ủy ban hòa
giải quốc tế .......................................................................................... 50
2.3.
Quy định và thực tiễn quốc tế giải quyết tranh chấp trên
biển thông qua tổ chức quốc tế ....................................................... 51
2.3.1. Quy định của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thông
qua tổ chức quốc tế............................................................................. 51
2.3.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trên biển thông qua các tổ chức
quốc tế ................................................................................................ 57
2.4.
Quy định và thực tiễn quốc tế giải quyết tranh chấp trên
biển thông qua ngoại giao công chúng ........................................... 65
2.4.1. Quy định của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thông
qua ngoại giao công chúng ................................................................. 65
2.4.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trên biển thông qua ngoại giao
công chúng ......................................................................................... 69
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 72
Chƣơng 3: MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRÊN BIỂN ĐÔNG
THEO PHƢƠNG THỨC PHI TÀI PHÁN .................................... 73
3.1.
Tổng quan tình hình tranh chấp trên biển Đông .......................... 73
3.1.1. Tranh chấp Hoàng Sa và Trường Sa .................................................. 75
3.1.2. Tranh chấp các vùng biển chồ ng lấ n................................................... 77
3.1.3. Tranh chấ p về viê ̣c thực hiê ̣n các quyề n và nghia vu ̣ theo luâ ̣t
̃
biể n quố c tế ........................................................................................ 78
3.1.4. Tranh chấ p liên quan đế n yêu sách đường lưỡi bò phi lý của
Trung Quố c......................................................................................... 79
3.2.
Kinh nghiệm cho Việt Nam trong vấn đề giải quyết tranh
chấp trên Biển Đông ......................................................................... 79
3.2.1. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp trên
Biển Đông thông qua thương lượng, đàm phán ................................... 81
3.2.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp
trên Biển Đông thông qua môi giới, trung gian, hòa giải, thành
lập các Ủy ban điều tra, Ủy ban hòa giải ........................................... 85
3.2.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp
trên Biển Đông thông qua tổ chức quốc tế ......................................... 87
3.2.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp trên
Biển Đông thông qua ngoại giao công chúng ...................................... 95
Kết luận Chƣơng 3 ...................................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Bảng 2.1: Các Hiệp định (Điều ước) phân định trên biển
Trang
38
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Biển Đông là vùng biển có vị trí quan trọng, ý nghĩa chiến lược trong
chính sách phát triển của các quốc gia ven biển. Chính vì vậy, Biển Đông
luôn là tâm điểm của những cuộc tranh chấp chủ quyền cũng là nơi chứng
kiến nhiều cuộc đối đầu nóng bỏng nhất giữa Trung Quốc và các nước trong
khu vực. Hiện tại, Trung Quốc đang có tranh chấp ở khu vực Biển Đông với
một loạt các nước gồm Phi-lip-pin, Việt Nam, Brunei, Ma-lai-xi-a và vùng
lãnh thổ Đài Loan. Yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung Quốc sau khi công
khai đã vấp phải những phản ứng mạnh mẽ của không những các nước liên
quan đến Biển Đông như Việt Nam, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin
mà còn từ các nước đứng ngoài tranh chấp chủ quyền nhưng có lợi ích thương
mại, hàng hải đối với Biển Đông như Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ… Trong bối
cảnh Trung Quốc, một nước lớn đang trỗi dậy mạnh mẽ và ngày càng quyết
đoán trong việc đòi chủ quyền và một nước Mỹ đang suy yếu tương đối,
muốn duy trì vai trò chủ đạo tại khu vực này, thì vấn đề tranh chấp biển Đông
lại càng trở nên phức tạp, có nguy cơ thổi bùng xung đột địa chính trị. Hơn
thế nữa, thời gian gần đây, việc tuyên bố chủ quyền đối với các quần đảo trên
Biển Đông cùng với việc gia tăng tần suất sử dụng các biện pháp để hỗ trợ
cho mục tiêu xác lập chủ quyền của Trung Quốc như: gây sức ép đến một số
công ty đa quốc gia đang hợp tác thăm dò và khai thác dầu khí với Việt Nam
và Phi-líp-pin, tiến hành nhiều cuộc tập trận với quy mô lớn trên biển Đông,
thực hiện lệnh cấm bắt cá hàng năm và quấy nhiễu ngư dân các nước hoạt
động hợp pháp trên vùng biển của mình, hạ đặt giàn khoan trái phép tại vùng
đặc quyền kinh tế và gần đây là những hành động “ráo riết” cải tạo, xây dựng
đảo nhân tạo của Trung Quốc tại Hoàng Sa, Trường Sa...
1
Việc nghiên cứu, xác định một phương thức, đặc biệt là phương thức
phi tài phán giúp các quốc gia tìm kiếm một giải pháp khả quan trong giải
quyết tranh chấp trên Biển Đông đang là vấn đề hết sức cấp thiết, bởi:
Thứ nhất, để giải quyết các tranh chấp trên biển hay bất kỳ tranh chấp
nào khác thì vấn đề tiên quyết là việc lựa chọn giải pháp. Việc giải quyết tranh
chấp trên biển bằng phương thức phi tài phán đã và đang là xu hướng tất yếu
không thể phủ nhận và được tuyệt đại đa số các nước trên thế giới ủng hộ. Ở
hoàn cảnh hiện nay, các nước khu vực Biển Đông đều có lợi ích từ vùng biển
này nên trong quá trình giải quyết tranh chấp thông qua phương thức phi tài
phán sẽ khiến lợi ích giữa các bên được cân đối để có thể đem đến một sự công
bằng tương đối cũng như bảo vệ được lợi ích hợp pháp của quốc gia mình.
Thứ hai, việc sử dụng các phương thức phi tài phán trong việc giải
quyết tranh chấp trên Biển Đông sẽ làm sáng tỏ những bất đồng, giúp các bên
hoàn toàn kiểm soát được nội dung, thủ tục và tiến trình giải quyết tranh chấp
mà không bị cuốn vào quá trình tố tụng kéo dài.
Thứ ba, trong khi vấn đề chủ quyền giữa các quốc gia trên biển chưa
được giải quyết triệt để thì sử dụng biện pháp phi tài phán để giải quyết là một
trong những hướng đi đúng đắn giúp các bên tranh thủ sự ủng hộ của dư luận
quốc tế từ đó có thể xây dựng các đối sách phù hợp đồng thời có thời gian
củng cố thêm cơ sở pháp lý để bảo vệ quan điểm chính đáng của mình và
phản bác những lập luận, yêu sách sai trái của đối phương.
Nhận thấy tầm quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo, Học
viên mạnh dạn lựa chọn: “Giải quyết tranh chấp trên Biển Đông theo
phương thức phi tài phán” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
giải quyết tranh chấp trên biển Đông bằng phương thức phi tài phán qua đó
chỉ ra khả năng áp dụng cơ chế này cho các quốc gia Đông Nam Á nói chung
2
và Việt Nam nói riêng. Với những mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn đặt
ra những vấn đề sau cần giải quyết đó là: phân tích, nghiên cứu từng biện
pháp cụ thể trong phương thức phi tài phán và thực tiễn giải quyết tranh chấp
trên biển Đông theo phương thức phi tài phán, qua đó rút ra những kinh
nghiệm cho Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp biển, đảo hiện nay.
Do tính chất phức tạp trong việc tìm kiếm cách giải quyết tranh chấp
trên biển Đông theo phương thức phi tài phán, đồng thời trong thực tế gặp
không ít khó khăn bởi cách xử sự của các bên tham gia tranh chấp, vì thế luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu các phương thức giải quyết phù hợp với Hiến
chương Liên hợp quốc, luật quốc tế nói chung và luật Biển nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn là vấn đề có nội dung khá phong phú và tương đối phức
tạp, đòi hỏi phải được nghiên cứu sâu. Dưới góc độ của một luận văn, học
viên tập trung xem xét phân tích những vấn đề mang tính chất cơ bản cả về lý
luận và thực tiễn của vấn đề giải quyết tranh chấp trên Biển Đông theo
phương thức phi tài phán. Trên cơ sở đó tìm ra những phương hướng và kinh
nghiệm cho Việt Nam áp dụng để giải quyết tranh chấp chủ quyền trên Biển
Đông nhằm đảm bảo sự ổn định về mặt chính trị cũng như kinh tế, văn hóa,
xã hội… của một quốc gia, tạo điều kiện cho sự phát triển quốc gia trên
trường quốc tế.
Tổng quan tài liệu: Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều bài
viết, công trình nghiên cứu về các vấn đề pháp luật quốc tế nói chung và pháp
luật về biển đảo nói riêng. Trong đó các công trình này có đề cập đến các biện
pháp giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương thức phi tài phán. Có thể kể
tới các bài viết, các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu luật quốc tế
nói chung và về luật Biển nói riêng như GS.TSKH. Đào Trí Úc, PGS.TS
Nguyễn Bá Diến, PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng, PGS.TS. Đoàn Năng, PGS.TS.
Nguyễn Hồng Thao, TS. Đặng Đình Quý… Một số Giáo trình Luật Quốc tế
3
của Khoa Luật - Đại học Quốc gia, Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện
Ngoại giao… đã có những chương riêng về biện pháp giải quyết tranh chấp.
Về tài liệu nước ngoài, Học viên đã tham khảo và nghiên cứu một số vấn
đề lý luận cơ bản trong phương thức phi tài phán trên thế giới của một số luật
gia nước ngoài. Trong đó, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu quốc tế như: Robert Beckman, Beckman and Leonardo Bernard Trung tâm Luật Quốc tế - Đại học Quốc gia Xinh-ga-po, Christian Le Miere nghiên cứu viên cao cấp về hải quân và an ninh hàng hải - Học viện Nghiên
cứu Chiến lược Quốc tế, Boutros Ghali, Yobert K.Shampande, Oppenheim,
S.K.Kapoor, Nagendra Singh, M.Bedjaoui, Louis Henkin, Edmandjan os
manezyk, Danicl Partan,… nghiên cứu về luật quốc tế và biện pháp giải quyết
tranh chấp quốc tế nói chung ở các Trường Đại học của Pháp, Anh, Mỹ,…,
Tuy vậy, sự phân tích, đánh giá lý luận thực tiễn và kết luận về biện
pháp giải quyết tranh chấp trên biển theo phương thức phi tài phán chưa được
tập trung. Ở đề tài của mình, học viên sẽ tiếp thu, tổng hợp lại những kết quả
được đúc rút, đồng thời tiếp tục tìm hiểu và phát triển những nội dung chưa
được nghiên cứu, nghiên cứu đã cũ hoặc nghiên cứu chưa sâu nhằm làm rõ
hơn những ưu việt mà phương thức này mang lại.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do tính chất đa dạng và phức tạp của vấn đề giải quyết tranh chấp trên
biển Đông theo phương thức phi tài phán nên học viên không có điều kiện
xem xét, phân tích tất cả các khía cạnh, nội dung, các giải pháp, hoạt động
ngoại giao tại nơi xảy ra tranh chấp cũng như không thể nghiên cứu được hết
các vụ tranh chấp biển đảo từ trước tới nay.
Từ việc xác định lý do, giới hạn và phạm vi nghiên cứu nói trên, luận
văn tập trung nghiên cứu những phương thức phi tài phán trong việc giải
quyết tranh chấp trên Biển Đông. Cụ thể, luận văn tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
4
Khái niệm “tranh chấp quốc tế”, “tranh chấp quốc tế trên biển”; Cơ sở
pháp lý quốc tế chung để giải quyết tranh chấp; Các nguyên tắc giải quyết
tranh chấp; Quy định và thực tiễn quốc tế giải quyết tranh chấp trên biển theo
phương thức phi tài phán từ đó rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong
quá trình giải quyết tranh chấp trên Biển Đông.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm hoàn thiện bài viết của mình một cách tốt nhất, học viên vận
dụng một số phương pháp nghiên cứu đó là các phương pháp nghiên cứu phân
tích, chứng minh, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê… với những kiến thức
đã học kết hợp với sách báo, tài liệu có liên quan nhằm phân tích những điều
kiện cụ thể, đi sâu nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
theo phương thức phi tài phán từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam khi
tham gia giải quyết tranh chấp với các nước láng giềng trên Biển Đông. Do
khả năng còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô và các bạn.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm ba chương cụ thể trong phần nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về giải quyết tranh chấp trên biển theo phương
thức phi tài phán.
Chương 2: Quy định và thực tiễn quốc tế áp dụng phương thức phi tài
phán trong giải quyết tranh chấp trên biển.
Chương 3: Một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc giải quyết
tranh chấp trên Biển Đông theo phương thức phi tài phán.
Mặc dù học viên đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm và nghiên cứu
tài liệu, cũng như tìm hiểu thực tiễn nhưng do kiến thức có hạn nên vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, sai sót. Học viên xin ghi nhận những ý kiến đóng góp
của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRÊN
BIỂN THEO PHƢƠNG THỨC PHI TÀI PHÁN
1.1. Tranh chấp quốc tế và việc giải quyết tranh chấp quốc tế trên biển
1.1.1. Khái niệm về tranh chấp quốc tế, tranh chấp quốc tế trên biển
Tranh chấp là hiện tượng thường xuyên, phổ biến trong đời sống xã hội
nói chung và đời sống quốc tế nói riêng. Trong phán quyết ngày 30/8/1924
giải quyết tranh chấp giữa Hi Lạp và Vương Quốc Anh về vụ chuyển nhượng
Mavromatis Palestine, Tòa án thường trực công lý quốc tế xác định tranh
chấp: là bất đồng một vấn đề của luật pháp hoặc của thực tiễn, hay là một
xung đột về quan điểm pháp lý hoặc về lợi ích của hai chủ thể [68].
Theo từ điển Black‟s Law thì “Tranh chấp là một cuộc xung đột hay
tranh cãi, đặc biệt một trong những xung đột hay tranh chấp đó có thể trở
thành một vụ kiện cụ thể” [69, pp.540].
Trong thực tế “tranh chấp quốc tế” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. Theo nghĩa rộng, tranh chấp quốc tế bao hàm không chỉ tranh chấp mà cả
các trạng thái, tình thế xung đột giữa các chủ thể của luật quốc tế, mà chủ yếu
là các quốc gia. Theo nghĩa hẹp thì tranh chấp quốc tế chỉ bao gồm các quan
hệ xung đột giữa các chủ thể của luật quốc tế được biểu hiện qua các bên
tham gia cụ thể của luật quốc tế được biểu hiện qua các bên tham gia cụ thể
đối với các đối tượng tranh chấp nhất định. Ở đây, chủ thể của một tranh chấp
mang tính chất quốc tế thể hiện ở việc các bên tham gia tranh chấp là những
quốc gia hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế. Việc giải quyết tranh chấp
này phải dựa trên pháp luật quốc tế, theo một cơ chế hay bởi một cơ quan tài
phán có tính chất quốc tế.
Trong Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982,
6
thuật ngữ giải quyết tranh chấp được đề cập đến ở khá nhiều điều khoản. Theo
Điều 279 Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982: “các
quốc gia thành viên giải quyết mọi tranh chấp xảy ra giữa họ về việc giải thích
hay áp dụng Công ước bằng các phương pháp hòa bình…” thì có thể hiểu
tranh chấp quốc tế trên biển là tranh chấp, mâu thuẫn xung đột giữa các quốc
gia về những vấn đề liên quan tới việc giải thích hay áp dụng Công ước, cụ thể
hơn, đó là sự mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các quốc gia liên quan tới vấn đề
phân định chế độ pháp lý các vùng biển - đảo, việc phân chia, sử dụng và khai
thác biển cả và đại dương cũng như các nguồn tài nguyên của chúng.
Đồng thời Công ước cũng dành riêng phần XV, bao gồm 21 điều quy
định cụ thể về nguyên tắc, biện pháp, thiết chế, trình tự và thủ tục giải quyết
tranh chấp. Tuy không đưa ra một định nghĩa cụ thể nào về giải quyết tranh
chấp nhưng các quy định tại Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về Luật
Biển năm 1982 cho thấy Công ước tuân thủ nguyên tắc hòa bình giải quyết
tranh chấp của luật quốc tế. Vì vậy, có thể hiểu việc giải quyết tranh chấp
trong Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982 bao gồm
tổng thể các nguyên tắc, cách thức, thủ tục, phương tiện và thiết chế pháp lý,
có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, được thiết lập để điều
chỉnh quan hệ giữa các chủ thể lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc
giải quyết xung đột, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình giải thích, áp dụng
các quy định của Công ước này.
1.1.2. Các tranh chấp quốc tế trên biển
Tính tới thời điểm hiện tại, có nhiều tranh chấp quốc tế trên biển tuy nhiên
tranh chấp phức tạp và kéo dài thường rơi vào những loại tranh chấp sau:
Thứ nhất là tranh chấp chủ quyền trên biển
Chủ quyền quốc gia là thuật ngữ dùng để chỉ quyền làm chủ thiêng
liêng, bất khả xâm phạm của một quốc gia độc lập được thể hiện trên mọi
7
phương diện như: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao và được đảm bảo toàn vẹn, đầy đủ về mọi mặt, cả lập pháp, hiến
pháp lẫn tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
Lãnh thổ quốc gia bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng lòng đất, vùng trời.
Theo Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982, vùng
nước nội thủy và vùng nước lãnh hải thuộc lãnh thổ quốc gia.
Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên biển là tình trạng tranh chấp chủ
quyền lãnh thổ thường được tạo nên bởi một hoặc một số quốc gia đã lợi dụng
cơ hội và sử dụng vũ lực để chiếm đóng một phần hay toàn bộ quần đảo thuộc
chủ quyền của quốc gia khác.
Thứ hai là tranh chấp về quyền chủ quyền và quyền tài phán
Quyền chủ là quyền xuất phát từ chủ quyền, ở các vùng biển đặc thù
như vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa, các quốc gia không có chủ
quyền hoàn toàn và đầy đủ mà chỉ có các quyền liên quan đến chủ quyền và
quyền tài phán.
Quyền chủ quyền thường thể hiện ở quyền thăm dò, khai thác, sử dụng,
bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Quyền tài phán là quyền liên quan
đến thẩm quyền tác động đến con người, tài sản, tổ chức - quyền quản lý nhà
nước đối với các hoạt động của các chủ thể trong một khu vực lãnh thổ hoặc
vùng biển nhất định. Theo Điều 56 Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về
Luật Biển năm 1982 thì quyền tài phán được chia theo lĩnh vực hoạt động như:
lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị công trình; nghiên cứu khoa
học về biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển. Các tranh chấp biển về chủ
quyền và quyền tài phán trên các vùng biển nảy sinh khi có sự bất đồng về cách
giải thích và áp dụng các quy định của luật biển quốc tế, đặc biệt là các quy
định trong Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Tại
vùng tiếp giáp mà thực chất là một phần của vùng đặc quyền kinh tế, theo Điều
8
33 Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982: các quốc gia
ven biển có một số thẩm quyền về thuế, vệ sinh dịch tễ và nhập cư. Còn ở vùng
thềm lục địa, các quốc gia ven biển có một số quyền chủ quyền độc quyền
trong việc thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên
trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình (Điều 77 Công ước).
Đây là đặc quyền mà các nước không được thực hiện nếu không có sự chấp
nhận một cách rõ ràng của quốc gia ven biển. Hiện nay, trên thế giới còn
khoảng 416 tranh chấp về ranh giới biển, thềm lục địa cần được hoạch định,
trong đó khu vực Đông Nam Á có khoảng 15 tranh chấp [45].
1.2. Cơ sở pháp lý quốc tế giải quyết tranh chấp trên biển
1.2.1. Điều ước quốc tế
Theo Điều 2 Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế:
Điều ước quốc tế là một thỏa thuận quốc tế được ký kết
bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều
chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc hai
trong nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi
riêng của nó là gì [22, tr. 224].
Khoản 1 Điều 2 Luật Ký kết, gia nhập Điều ước quốc tế của Việt Nam
quy định:
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia
nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ
chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ
thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa
thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện
có tên gọi khác [22, tr. 246].
9
Như vậy, Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế (có thể là Điều
ước đa phương hoặc song phương), do các quốc gia và chủ thể của Luật Quốc
tế thỏa thuận xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, nhằm xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau, thông qua các quy tắc
pháp lý bắt buộc gọi là quy phạm điều ước.
Khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý Quốc tế đã ghi nhận điều
ước quốc tế là nguồn áp dụng đầu tiên để giải quyết các tranh chấp và đây là
một nguồn cơ bản của luật quốc tế. Cơ sở lý luận của việc áp dụng các điều
ước quốc tế (điều ước quốc tế đa phương và song phương) trong chứng minh
chủ quyền quốc gia đối với biển, đảo chính là xuất phát từ những quy định
của Hiến chương Liên hợp quốc, Điều 38 Quy chế Tòa án quốc tế và xuất
phát từ bản chất, đặc trưng cơ bản của Điều ước quốc tế.
Có thể kể đến những điều ước quốc tế làm cở sở giải quyết tranh chấp
trên biển Đông theo phương thức phi tài phán như:
Một là, Công ước về Luật Biển năm 1982 được coi là Hiến pháp của
thế giới về các vấn đề biển và đại dương; khi liên quan đến các tranh chấp có
thể nảy sinh giữa các thành viên, đòi hỏi các quốc gia thành viên giải quyết
mọi tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình theo đúng quy định của Hiến
chương Liên Hợp quốc.
Hai là, Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông giữa các
nước ASEAN và Trung Quốc năm 2002 (DOC). Ở tuyên bố này các bên
khẳng định lại cam kết đối với những mục tiêu và nguyên tắc của Hiến
chương Liên Hợp quốc, Công ước Luật Biển 1982, Hiệp ước Thân thiện và
Hợp tác ở Đông Nam Á. Năm nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình và các nguyên
tắc phổ cập khác của luật pháp quốc tế, là những quy tắc cơ bản điều chỉnh
quan hệ giữa các quốc gia. Các bên liên quan cam kết giải quyết những tranh
10
chấp lãnh thổ và quyền tài phán bằng các biện pháp hòa bình, không đe dọa
sử dụng hay sử dụng vũ lực.
Ngoài ra các bên cam kết tìm ra những phương cách để tạo dựng sự tin
cậy và lòng tin trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau; giải quyết tranh
chấp lãnh thổ và quyền tài phán bằng các biện pháp hòa bình; tự kiềm chế
không tiến hành các hoạt động làm phức tạp hoặc gia tăng các tranh chấp và
ảnh hưởng tới hòa bình và ổn định; trên cơ sở Công ước Liên Hợp quốc về
Luật Biển năm 1982, tinh thần tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển
Đông giữa các nước ASEAN và Trung Quốc năm 2002. Các nước liên quan
khẳng định tiếp tục đàm phán để thông qua Bộ Quy tắc ứng xử ở biển Đông
(COC) nhằm thúc đẩy hơn nữa hòa bình và ổn định trong khu vực.
Có thể nói, Hiến chương Liên Hợp quốc, Công ước quốc tế của Liên
hợp quốc về Luật Biển năm 1982, Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển
Đông năm 2002,… là những căn cứ pháp lý quan trọng trong việc giải quyết
tranh chấp trên biển Đông hiện nay.
1.2.2. Tập quán quốc tế
Khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý của Liên hợp quốc đã ghi
nhận: “Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được
thừa nhận như những quy phạm pháp luật” được Tòa án Công lý áp dụng
để giải quyết những tranh chấp được chuyển đến Tòa phù hợp với luật pháp
quốc tế. Thực tiễn quan hệ giữa các chủ thể quốc tế trong lĩnh vực biển và
trong vấn đề biên giới lãnh thổ đã dần hình thành những tập quán chung
được thừa nhận đó là:
1.2.2.1. Tập quán “đất thống trị biển”
Đây là một trong những tập quán quốc tế quan trọng mang tính nền
tảng của hệ thống Luật Biển quốc tế hiện đại và là một tập quán điển hình
trong luật biển quốc tế nói chung và pháp luật về việc giải quyết tranh chấp
11
trên biển. Tập quán này cho phép các quốc gia ven biển mở rộng chủ quyền
của mình hướng ra biển, tuy nhiên các quốc gia không thể lợi dụng nguyên
tắc “đất thống trị biển” để mở rộng thẩm quyền của mình ra biển hoặc đơn
phương yêu sách những vùng biển rộng lớn hơn nếu không phù hợp với quy
định của pháp luật quốc tế. Chính vì ưu điểm trên, tập quán “đất thống trị
biển” được áp dụng nhiều trong lĩnh thực tiễn giải quyết tranh chấp quốc tế,
xác lập chủ quyền đối với biển đảo, trở thành cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để các quốc gia khẳng định và bảo vệ chủ quyền trên biển của mình,
đồng thời, giải quyết các tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ phát sinh trên biển.
1.2.2.2. Tập quán Uti possidetis
Uti possidetis là một thuật ngữ Latin được sử dụng khá phổ biến, với ý
nghĩa là “bạn đang sở hữu thì bạn tiếp tục sở hữu” [17, tr. 70]. Theo pháp luật
quốc tế, Uti possidetis còn được gọi là nguyên tắc giữ nguyên hiện trạng
nghĩa là một quốc gia có chủ quyền mới thành lập phải có đường biên giới
giống như trước khi nó giành được độc lập. Nguyên tắc giữ nguyên hiện trạng
đã được chấp nhận rộng rãi và áp dụng khá phổ biến trong các hiệp ước giữa
các quốc gia nhất là sau khi kết thúc chiến tranh và phân định lại biên giới với
mục đích ngăn cản các quốc gia mới giành độc lập tìm cách sửa đổi các
đường biên giới từ thời kỳ thuộc địa cũ bằng vũ lực [32, tr. 125]. Mặc dù tập
quán này chưa chính thức được pháp điển hóa vào Công ước quốc tế của Liên
hợp quốc về Luật Biển năm 1982 nhưng nó vẫn được áp dụng phổ biến và
chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc phân định biển theo pháp luật
quốc tế ví dụ như: Bản Tuyên bố của các quốc gia và dân tộc về việc giành
độc lập ngày 14/12/1960 đã đề cập tới Uti possidetis; ngoài ra, luật pháp quốc
tế cũng đã công nhận Uti possidetis qua phán quyết trong vụ tranh chấp giữa
Nicaragua và Honduras [73].
12
1.2.2.3. Tập quán Estoppel
Estoppel được hình thành và sử dụng phổ biến từ lâu trong lịch sử pháp
lý quốc tế. Estoppel là một học thuyết về sự nhất quán trong ứng xử và hành
động. Theo đó, một quốc gia không được bác bỏ một thực tế đã được chính
quốc gia này thừa nhận trước đó. Mục tiêu chính của tập quán này là không
cho phép một quốc gia được hưởng lợi hoặc gây thiệt hại cho một quốc gia
khác thông qua cách ứng xử không nhất quán của mình. Estoppel có thể được
suy diễn từ một thái độ, những lời tuyên bố của một quốc gia nhằm chấp nhận
một tình trạng nào đó; thái độ hoặc lời tuyên bố không những phải được thực
hiện một cách rõ ràng và liên tục, mà còn phải khiến cho một hoặc nhiều quốc
gia khác dựa vào đó mà thay đổi hoạt động và phải chịu thiệt hại. Các luật gia
đều cho rằng, ngầm công nhận trong một tình huống nhất định sẽ dẫn đến
estoppel. Nếu quốc gia đã biết rõ về một sự việc cụ thể song vẫn giữ im lặng
thì việc im lặng đó phải được giải thích là sự đồng ý, chấp nhận và sẽ không
đưa đòi hỏi ngược lại. Các luật gia cũng khá thống nhất trong quan điểm gắn
việc ngầm công nhận với estoppel khi giải quyết tranh chấp lãnh thổ và cho
rằng trong tranh chấp lãnh thổ, việc ngầm công nhận sẽ đồng nghĩa với
estoppel nếu: các bên tranh chấp lãnh thổ đều đưa ra các yêu sách trái ngược
nhau; các bên đều biết rõ các yêu sách của nhau; một bên giữ im lặng hoặc
không có ý kiến hay hành động gì trước yêu sách của đối phương và như vậy
bị mất đi quyền của mình [14].
Các dạng estoppel có thể là đơn phương chấp nhận một tình huống,
khẳng định một sự kiện hoặc không phản ứng (tức im lặng) khi một quyền bị
xâm phạm mặc dù ý thức được đầy đủ về quyền của mình [41]. Đây cũng
chính là một trong các tập quán mang tính chất nền tảng góp phần quan trọng
trong việc hình thành, phát triển, hoàn thiện của pháp luật quốc tế nói chung,
luật biển quốc tế nói riêng.
13
- Xem thêm -