ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THỊ VÂN ANH
Gi¶i quyÕt ly h«n cã yÕu tè n-íc ngoµi
qua thùc tiÔn xÐt xö t¹i Tßa ¸n nh©n d©n
thµnh phè Hµ Néi
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THỊ VÂN ANH
Gi¶i quyÕt ly h«n cã yÕu tè n-íc ngoµi
qua thùc tiÔn xÐt xö t¹i tßa ¸n nh©n d©n
thµnh phè hµ néi
Chuyên ngành:
Luật dân sự
Mã số:
60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Mai Hiên
HÀ NỘI - 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Vân Anh
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI .................................................. 11
1.1. Khái niệm và đặc điểm giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố
nƣớc ngoài .................................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngoài và giải quyết ly hôn có yếu
tố nước ngoài............................................................................................... 11
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ly hôn có yếu tố nước ngoài ...................... 11
1.1.1.2. Khái niệm, nội dung trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố
nước ngoài ................................................................................................... 14
1.1.2. Đặc điểm của việc giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài.... 17
1.2. Căn cứ pháp luật và các yếu tố ảnh hƣởng đến áp dụng luật trong
giải quyết ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. .................................................... 19
1.2.1. Căn cứ pháp luật của việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài ... 19
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng luật trong giải quyết ly hôn
có yếu tố nước ngoài. ................................................................................... 23
1.3. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển pháp luật về giải quyết
ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. ...................................................................... 24
1.3.1. Hệ thống pháp luật quốc gia. ............................................................. 24
1.3.1.1. Giai đoạn trước năm 1945 .............................................................. 24
1.3.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Luật Hôn nhân
và gia đình năm 1986 ................................................................................... 25
1.3.1.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến trước khi ban hành Luật hôn nhân và
gia đình năm 2000 ........................................................................................ 28
1.3.1.4. Giai đoạn từ khi ban hành Luật hôn nhân gia đình năm 2000
đến nay ......................................................................................................... 29
1
1.4. Cơ sở pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm quyền và trình tự,
thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. ....................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ............... 40
2.1. Khái quát chung về thực trạng giải quyết ly hôn có yếu tố nƣớc
ngoài tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ........................................ 40
2.2. Vấn đề áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố
nƣớc ngoài. .................................................................................................. 44
2.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ..................... 44
2.2.1.1. Khởi kiện vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài .................................. 44
2.2.1.2. Thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ....................................... 50
2.2.2. Chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài .......................... 52
2.2.3. Hòa giải trong giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ............ 54
2.2.4. Phiên tòa sơ thẩm và các thủ tục sau phiên tòa xét xử vụ án ly hôn
có yếu tố nước ngoài .................................................................................... 62
2.2.4.1.Về thời gian mở phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa ................ 62
2.2.4.2. Về việc xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự ..... 64
2.2.4.3. Về thủ tục tranh luận tại phiên tòa. ................................................ 65
2.2.4.4. Nghị án và tuyên án......................................................................... 67
2.2.4.5. Về việc Thông báo sửa chữa, bổ sung bản án ................................ 68
2.2.4.6. Về thủ tục cấp trích lục bản án, bản án của Tòa án ....................... 69
2.2.5. Một số vấn đề trong giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội cần rút kinh nghiệm ....................... 70
2.3. Một số vấn đề về ủy thác tƣ pháp trong giải quyết các vụ án ly hôn có
yếu tố nƣớc ngoài........................................................................................ 73
2.3.1. Việc ủy thác thu thập chứng cứ.......................................................... 73
2
2.3.2. Thời gian thực hiện ủy thác tư pháp .................................................. 81
2.3.3. Kinh phí thực hiện ủy thác tư pháp .................................................... 82
2.3.4. Địa chỉ của đương sự ở nước ngoài ................................................... 83
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY .................................................................................................. 85
3.1. Thực trạng một số vấn đề của pháp luật về giải quyết ly hôn có
yếu tố nƣớc ngoài tại Việt Nam................................................................. 85
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết ly hôn có
yếu tố nƣớc ngoài........................................................................................ 88
KẾT LUẬN ................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 95
3
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLDS: Bộ luật dân sự
BLTTDS: Bộ Luật tố tụng dân sự
CHLB: Cộng hòa liên bang
ĐƯQT: Điều ước quốc tế
HĐTTTP: Hiệp định tương trợ tư pháp
LHNGĐ: Luật Hôn nhân và gia đình
NĐ-CP: Nghị định của Chính Phủ
NQ-HĐTP: Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
TANDTP: Tòa án nhân dân thành phố
TTLT: Thông tư liên tịch
UTTP: Ủy thác tư pháp
VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cùng với việc mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế, đi đôi với sự phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế trong
nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội giữa nước ta với các nước khác
trên thế giới ngày càng mở rộng; phát triển thì cũng kéo theo nó là vấn đề về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài nói chung cũng như ly hôn có yếu tố nước
ngoài nói riêng ngày một gia tăng.
Mục tiêu của hôn nhân là cuộc sống gia đình hạnh phúc, hòa thuận. Tuy
nhiên, không phải lúc nào cuộc sống hôn nhân cũng đạt được mong muốn của
đôi bên nam nữ; xuất phát từ lý do này hay lý do khác mà cuộc hôn nhân đã đi
đến tan vỡ dẫn đến việc họ phải lựa chọn giải pháp ly hôn.
Do vậy, ly hôn là một hiện tượng xã hội, bất kỳ ở xã hội nào dù muốn
hay không vấn đề ly hôn cũng không thể loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Mục
đích của việc kết hôn là để xây dựng gia đình trên cơ sở sự tự nguyện của vợ
chồng, nhưng khi cuộc sống hôn nhân đó không thể tồn tại trên thực tế thì vấn
đề ly hôn là điều cần thiết, nó giúp cho chủ thể của quan hệ hôn nhân thoát
khỏi sự ràng buộc về mặt pháp lý; bởi ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ
chồng trên cơ sở pháp luật bằng bản án hoặc quyết định của Toà án.
Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của cả nước thì vấn đề hợp tác giao lưu quốc tế cũng ngày càng phát triển,
đặc biệt là từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội trở thành
thành phố lớn nhất của cả nước. Cùng với sự phát triển các quan hệ hợp tác,
giao lưu quốc tế thì vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài cũng ngày càng gia
tăng và phổ biến ở Hà Nội.
Theo pháp luật Việt Nam, Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền
giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, đối với trường hợp giải quyết ly hôn có
5
yếu tố nước ngoài pháp luật điều chỉnh quan hệ này không chỉ đơn thuần
là các văn bản luật trong nước mà bên cạnh đó nó còn được điều chỉnh bởi
hệ thống luật pháp quốc tế có liên quan như: ĐƯQT, HĐTTTP, Tập quán
quốc tế.
Ở Việt Nam, trước năm 1959 do vấn đề giao lưu quốc tế chưa phát
triển, chúng ta chưa xác định được tầm quan trọng của quan hệ hôn nhân gia
đình có yếu tố nước ngoài nên các quy định của pháp luật về vấn đề này chưa
được luật điều chỉnh. Xã hội ngày càng phát triển, quan hệ hôn nhân gia đình
có yếu tố nước ngoài cũng ngày càng gia tăng thì đòi hỏi pháp luật điều chỉnh
quan hệ này ngày càng cấp thiết. Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng
của quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài nên lần đầu tiên
LHNGĐ năm 1986 đã có những quy định điều chỉnh quan hệ này; đây là sự
điều chỉnh kịp thời của pháp luật nước ta trong quan hệ hôn nhân gia đình có
yếu tố nước ngoài. Cùng với LHNGĐ năm 1986 thì các văn bản pháp luật
tiếp theo lần lượt ra đời và điều chỉnh quan hệ này; đó là kết quả cao của quá
trình pháp điển hoá những quy định của pháp luật về giải quyết ly hôn có yếu
tố nước ngoài của Việt Nam.
Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ đời sống kinh tế, xã hội của đất
nước, quan hệ hợp tác giao lưu quốc tế cũng ngày một phát triển hơn, tính
chất các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ngày càng phức tạp hơn thì pháp
luật điều chỉnh các quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài hiện hành
vẫn chưa dự liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế. Khi áp
dụng vào thực tế công tác xét xử còn nhiều quan điểm trái ngược nhau nên đã
xảy ra tình trạng không nhất quán trong cách hiểu cũng như cách giải quyết. Bên
cạnh đó cũng có nhiều vấn đề trong quan hệ này mà pháp luật chưa điều chỉnh
kịp thời dẫn đến trong công tác xét xử của ngành Tòa án trong thời gian qua còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
6
Bên cạnh đó trong bối cảnh hội nhập quốc tế, với thực trạng nền kinh tế
thị trường và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì vấn đề ly
hôn có yếu tố nước ngoài của ta ngày càng phong phú và cũng nảy sinh nhiều
dạng tranh chấp phức tạp. Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn xét xử các vụ
án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại TANDTP Hà Nội trong thời gian qua cho
thấy, hàng năm TANDTP Hà Nội đã thụ lý và giải quyết hàng trăm vụ việc ly
hôn có yếu tố nước ngoài. Nhiều vụ án phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết
phục chưa cao, có những bản án, quyết định của Toà án vẫn bị coi là chưa
"thấu tình, đạt lý", có nhiều vụ án còn để kéo dài. Sở dĩ còn tồn tại những bất
cập trên là do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan, có nguyên
nhân chủ quan.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: "Giải quyết ly
hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân
thành phố Hà Nội" để làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học của mình. Đây
là một đề tài có ý nghĩa quan trọng, cấp bách cả về phương diện lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là vấn đề rộng và phức tạp, có lịch sử hình
thành và phát triển khá phong phú, quan hệ này không chỉ được điều chỉnh
bởi hệ thống luật pháp trong nước mà còn được điều chỉnh bởi hệ thống luật
pháp quốc tế có liên quan. Do vậy, liên quan đến vấn đề này nhiều nhà khoa
học pháp lý đã quan tâm nghiên cứu, nhưng đề tài: Giải quyết ly hôn có yếu
tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội
chưa được đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, luận văn này là
một công trình khoa học đầu tiên, nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá thực tiễn
công tác xét xử và hoàn thiện pháp luật về giải quyết ly hôn có yếu tố nước
7
ngoài; đây là một đề tài hoàn toàn độc lập, không có sự trùng lắp với bất kỳ
một công trình nào của người khác.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại TANDTP Hà Nội, trên cơ sở đó, rút
ra được những kinh nghiệm và nêu lên những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay.
Góp phần nâng cao nhận thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong
việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài của những người làm công tác
xét xử.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là một vấn đề rộng, do vậy trong luận văn
này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề như lý luận về giải quyết ly
hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố
nước ngoài tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, bên cạnh đó tác giả đưa
ra một số kiến nghị về sửa đổi một số quy định của pháp luật trong giải quyết
ly hôn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, để luận văn có độ sâu, rộng cần thiết,
trong một chừng mực nhất định, tác giả cũng đề cập đến một số quy định trong
tư pháp quốc tế về lĩnh vực hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài nói chung;
các văn bản pháp luật liên quan để so sánh và đưa ra những kết luận, kiến nghị
có tính tham khảo nhất định.
Đối với các vấn đề khác như thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, việc ly hôn có yếu tố
nước ngoài, công tác thi hành án dân sự đối với các bản án ly hôn có yếu tố
nước ngoài tác giả không đề cập nghiên cứu trong luận văn này.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
8
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về pháp luật. Đặc biệt là
về quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài trong thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội
nhập quốc tế.
LuËn v¨n được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp khoa học
chuyên ngành như: phương pháp lịch sử; phương pháp logíc; phương pháp
phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp tổng hợp để làm sáng tỏ các
nội dung cần nghiên cứu.
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn.
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật
về ly hôn có yếu tố nước ngoài và thực tiễn xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố
nước ngoài tại TANDTP Hà Nội.
- Tìm ra những điểm bất cập còn tồn tại trong thực tiễn giải quyết ly
hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam nói chung và TANDTP Hà Nội nói
riêng.
- Từ nhận xét, đánh giá thực tiễn xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố nước
ngoài, tác giả đưa ra một số quan điểm, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
pháp luật về ly hôn có yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa của luận văn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm cơ sở lý luận cho việc
sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quan hệ hôn nhân gia đình có
yếu tố nước ngoài. Đồng thời luận văn còn là tài liệu tham khảo phục vụ
công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên
chuyên ngành Luật và không chuyên Luật cũng như việc giảng dạy, học tập
môn Nhà nước pháp luật. Bên cạnh đó luận văn đề ra các giải pháp cụ thể
hoàn thiện pháp luật về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài sẽ có ý nghĩa
9
thiết thực góp phần giúp cho những người làm công tác xét xử trong giải
quyết các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận văn được bố cục 3 chương, 9 tiết.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT LY HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm và đặc điểm giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố
nƣớc ngoài.
1.1.1. Khái niệm ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài và giải quyết ly hôn có
yếu tố nƣớc ngoài.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài.
Ly hôn là hiện tượng xã hội gắn liền với quyền tự do hôn nhân. Quyền
ly hôn là quyền cơ bản được luật pháp quốc gia và quốc tế công nhận. Tuy
nhiên, quyền ly hôn là quyền riêng tư. Có việc ly hôn hay không trước hết
phải dựa trên sự tự nguyện của ít nhất một bên vợ hoặc chồng. Nhà nước bằng
pháp luật không thể cưỡng ép nam nữ kết hôn, do vậy cũng không thể bằng
pháp luật bắt buộc họ phải tiếp tục chung sống khi đời sống chung vợ chồng
thực sự không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì thế ly hôn là
một giải pháp cần thiết để chấm dứt quan hệ hôn nhân thật sự tan vỡ trên cơ
sở thực tế và về mặt pháp lý. "Ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân. Nếu
kết hôn là hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, thì ly hôn
là hiện tượng bất bình thường, là mặt trái của hôn nhân nhưng là mặt không
thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ" [37, tr. 251].
Pháp luật Việt Nam ghi nhận và tôn trọng quyền ly hôn và có những
công cụ đảm bảo thực hiện quyền tự do ly hôn của cá nhân. Quyền ly hôn là
quyền tự do về dân sự. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền ly hôn gắn liền với
thủ tục, thẩm quyền, và sự kiểm soát giải quyết việc ly hôn của cơ quan nhà
nước. Thẩm quyền tài phán nói chung, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố
nước ngoài nói riêng được giải quyết dựa trên cơ sở các nguyên tắc về chủ
11
quyền tài phán quốc gia. Hay nói cách khác, giải quyết ly hôn có yếu tố nước
ngoài là việc áp dụng pháp luật để giải quyết ly hôn trên cơ sở vận dụng các
nguyên tắc xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế.
Mặt khác, việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài phải dựa trên cơ
sở những quy định của pháp luật về đảm bảo lợi ích chung của gia đình, của
con cái, dựa trên căn cứ ly hôn, việc giải quyết ly hôn không dựa vào lỗi của
các bên, mà dựa vào bản chất của quan hệ hôn nhân, bởi:
Ly hôn chỉ là việc xác nhận một sự kiện, cuộc hôn nhân
này là một cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài
và giả dối. Đương nhiên, không phải sự tùy tiện của nhà lập pháp,
cũng không phải sự tùy tiện của những cá nhân, mà chỉ bản chất
của sự kiện mới quyết định được là cuộc hôn nhân này đã chết hoặc
chưa chết. Bởi vì…việc xác nhận sự kiện chết là tùy thuộc vào thực
chất của vấn đề chứ không phải vào nguyện vọng của những bên
hữu quan…Nhà lập pháp chỉ có thể xác định những điều kiện trong
đó hôn nhân được phép tan vỡ, nghĩa là trong đó, về thực chất hôn
nhân tự nó đã bị phá vỡ rồi, việc Tòa án cho phép phá bỏ hôn nhân
chỉ có thể là việc ghi biên bản sự tan vỡ bên trong của nó. [6,
tr.234].
Theo pháp luật Việt Nam cơ sở để chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt
pháp lý là một bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp
luật. Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly
hôn. Quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân, gắn liền với vợ chồng, do vợ
chồng tự mình thực hiện mà không thể chuyển giao cho người khác, vì vậy
quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng là cơ sở để Toà án xem xét việc giải quyết
ly hôn, nhưng Tòa án có giải quyết cho vợ chồng ly hôn hay không phải dựa
vào căn cứ ly hôn được pháp luật quy định.
12
Khoản 8 Điều 8 LHNGĐ năm 2000 đưa ra khái niệm ly hôn như sau:
Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng do Tòa án công nhận hoặc quyết
định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng.
Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo ph¸p luËt ViÖt
Nam lµ quan hÖ ly h«n gi÷a c«ng d©n ViÖt Nam víi ng-êi ng-íc ngoµi, gi÷a
ng-êi n-íc ngoµi víi nhau th-êng tró tại ViÖt Nam, giữa công dân Việt Nam
với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài, cụ thể kho¶n
14 §iÒu 8 LHNG§ năm 2000 ®-a ra kh¸i niÖm nh- sau:
14. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là
quan hệ hôn nhân và gia đình:
a) Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc
tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Như vậy, theo các quy định trên ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể
hiểu bao gồm các trường hợp sau:
- Trong vụ án ly hôn có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài.
Theo pháp luật Việt Nam người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt
Nam, người nước ngoài bao gồm người có quốc tịch nước ngoài (họ có thể có
một hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài) và người không có quốc tịch.
- Quan hệ trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài đó có thể xuất phát
từ việc giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, ví dụ giữa hai công dân Việt Nam
kết hôn với nhau tại Mỹ, theo pháp luật Mỹ, chung sống với nhau tại Mỹ. Nay
họ về Việt Nam xin ly hôn tại Tòa án Việt Nam, trường hợp này Tòa án có
13
thẩm quyền của Việt Nam có thể thụ lý vụ án để giải quyết trên cơ sở thừa
nhận việc kết hôn của họ ở Mỹ và tài sản của họ ở Mỹ là hợp pháp, việc kết
hôn của họ không trái với các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện
kết hôn.
- Trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài đó có tài sản tranh chấp ở
nước ngoài. Trường hợp này có thể là các bên đương sự đều là người Việt
Nam nhưng tài sản tranh chấp ở nước ngoài nhưng cũng có thể là giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài có tài sản ở nước ngoài. Đối với việc giải
quyết vụ án ly hôn mà giải quyết về tài sản là bất động sản ở nước ngoài thì
khi ly hôn giải quyết về bất động sản sẽ tuân theo pháp luật của nước nơi có
bất động sản đó (điểm c khoản 14 LHNGĐ năm 2000).
Như vậy ta có thể đưa ra khái niệm như sau: Ly hôn có yếu tố nước
ngoài là việc Toµ ¸n chấm dứt quan hệ vợ chồng có yếu tố nước ngoài theo
trình tự thủ tục do pháp luËt quy định.
1.1.1.2. Khái niệm, nội dung trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn có
yếu tố nƣớc ngoài.
Ở Việt Nam cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Toà án là cơ
quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết, xét xử các vụ án ly hôn. Khi giải
quyết các vụ án ly hôn Tòa án phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Tòa án tiến hành các hoạt động tố tụng theo trình tự, thủ tục vµ những
nguyên tắc cơ bản được quy định trong luËt tố tụng dân sự nh- nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, quyền,
nghĩa vụ của người tham gia tố tụng.
Vụ án ly hôn có yếu tố nưíc ngoài cũng phát sinh tại Tòa án từ khi vợ
chồng hoặc cả hai vợ chồng có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án
tiến hành giải quyết qua nhiều thủ tục tố tụng khác nhau như: nhận đơn khởi
14
kiện, thụ lý vụ án, điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải, chuẩn bị
xét xử, đưa vụ án ra xét xử, ra bản án, quyết định.
Sau khi xem xét đơn khởi kiện của người khởi kiện, Tòa án kiểm tra
đơn cùng các tài liệu kèm theo để nghiên cứu, nếu thấy đủ điều kiện thụ lý thì
Tòa án thông báo cho họ để họ tiến hành nộp dự phí ly hôn. Sau khi người
khởi kiện đã nộp dự phí ly hôn và nộp biên lai cho Tòa án, trong thời hạn luật
định Tòa án phải cho tiến hành thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án chỉ thụ lý
giải quyết các vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và tiến
hành các hoạt động tố tụng theo trình tự, thủ tục chung.
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thì việc
xác định thẩm quyền giải quyết, quyền khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách
đương sự là rất quan trọng, tiền đề cho các giai đoạn tố tụng tiếp theo.
Về xác định tư cách ng-êi tham gia tè tông:
- Nguyên đơn: là người khởi kiện, như đã phân tích ở trên trong vụ án
ly hôn nguyên đơn phải là vợ hoặc chồng, Tòa án chỉ thụ lý vụ án ly hôn trên
cơ sở sự tự nguyện yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng.
Nếu thiếu sự tự nguyện yêu cầu ly hôn thì Tòa án không giải quyết cho ly hôn
vì có thể là do bị cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, thuận tình ly hôn giả để che
dấu một nội dung khác.
- Bị đơn: là người bị nguyên đơn khởi kiện, trong vụ án ly hôn bị đơn
có thể là vợ hoặc chồng bị nguyên đơn khởi kiện.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: là trường hợp những người
tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn tuy không có đơn khởi kiện, không bị
kiện nhưng việc giải quyết vụ án ly hôn có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ mà Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng. Đối với người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan pháp luật chia thành người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
15
không có yêu cầu độc lập, họ có thể đứng về phía nguyên đơn hoặc đứng
về phía bị đơn.
- Người đại diện của đương sự: cũng giống như các vụ án dân sự khác,
trong vụ án ly hôn có thể xuất hiện tư cách của người đại diện của đương sự
có thể là đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật. Khi vợ chồng ly
hôn thì họ có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết một số
quan hệ như về con cái hay quan hệ tài sản. Ly hôn là một quan hệ đặc biệt,
do vậy có 3 quan hệ trong vụ án ly hôn đó là quan hệ nhân thân, quan hệ con
cái và quan hệ tài sản thì ở quan hệ thứ nhất vợ chồng không được phép ủy
quyền cho người khác thay mặt họ để giải quyết mà họ phải tự tham gia, bëi
đó là là quyền nhân thân không thể tách rời, do vậy đối với việc ly hôn, đương
sự phải tự mình tham gia mà không được ủy quyền cho người khác (khoản 3
Điều 73 BLTTDS). Đối với vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài nếu đương sự
đang ở nước ngoài mà có ủy quyền cho người khác thay mặt họ tham gia tố
tụng thì Tòa án cũng phải kiểm tra xem thủ tục ủy quyền đúng chưa, giấy ủy
quyền đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự chưa, nội dung ủy quyền đến đâu để
xác định người được ủy quyền có thực hiện ®óng néi dung được ủy quyền
không, thực hiện có vượt quá phạm vi được ủy quyền hay không. Trong thực
tiễn xét xử cho thấy có trường hợp đương sự chỉ ủy quyền cho người khác
thay mặt mình tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng người được ủy quyền lại
thực hiện hành vi vượt quá phạm vi được ủy quyền như rút đơn khởi kiện…có
trường hợp đương sự ủy quyền chết, quá trình giải quyết vụ án Tòa án chỉ báo
gọi người đại diện theo ủy quyền của họ đến để giải quyết vụ án và vẫn xác
định người đã chết trong vụ án là đương sự, đây là những trường hợp vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Như vậy trình tự thñ tôc giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định
16
của pháp luật giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài theo các giai
đoạn tố tụng từ khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử, hoà giải và mở
phiên toà xét xử vụ án để ra phán quyết về vụ án ly hôn có yếu tố nước
ngoài theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt.
1.1.2. Đặc điểm của việc giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố
nƣớc ngoài.
Khi giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài Tòa án phải tiến
hành theo trình tự, thủ tục được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự, một
mặt phải đảm bảo lợi ích của chủ thể tham gia quan hệ đó, một mặt phải đảm
bảo thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo
đảm việc mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế tốt đẹp giữa nước ta
với các nước khác.
ViÖc gi¶i quyÕt các vụ án ly h«n cã yÕu tè n-íc ngoµi có những đặc
điểm sau:
- Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài nếu vợ
chồng trong quan hệ đó đã đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam, tuân theo pháp luật Việt Nam hoặc việc đăng ký kết hôn
của họ được công nhận trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc việc kết hôn của họ đã
được hợp pháp hóa lãnh sự và đã được ghi chú vào sổ các thay đổi về hộ tịch
theo quy định của pháp luật.
- Đơn khởi kiện xin ly hôn của đương sự ở nước ngoài phải được chứng
thực hợp pháp, tức là phải được hợp pháp hóa lãnh sự nếu đương sự là người
nước ngoài, hoặc phải được xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao của
Việt Nam ở nước ngoài nơi công dân đó đang cư trú nếu đương sự là công
dân Việt Nam đang ở nước ngoài. Thực tế giải quyết các vụ án ly hôn có yếu
tố nước ngoài tại TANDTP Hà Nội trong những năm qua cho thấy: có những
trường hợp khi đương sự ở nước ngoài có đơn xin ly hôn nhưng đơn của họ
17
- Xem thêm -