Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI “GIẢI PHÁP XÚC TIẾN
THƢƠNG MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM
KEM BỐN MÙA CỦA CỬA HÀNG HAPRO BỐN MÙA LÝ THÁI
TỔ - TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI HÀ NỘI”
1.1 Tính cấp thiết của việc đƣa ra giải pháp xúc tiến thƣơng mại phát triển
thƣơng hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhƣ hiện nay, hàng hóa dịch vụ ngày càng trở
nên phong phú và đa dạng đã làm cho ngƣời tiêu dùng gặp khó khăn trong việc lựa
chọn đƣợc sản phẩm phù hợp nhu cầu, cũng nhƣ giá cả. Nhận thức đƣợc điều đó, các
doanh nghiệp đang ngày càng nỗ lực hơn nữa với mong muốn tạo đƣợc dựng đƣợc một
hình ảnh, phong cách, ấn tƣợng và uy tín trong lòng khách hàng hay nói đúng hơn là
xây dựng đƣợc thƣơng hiệu đối với ngƣời tiêu dùng. Một thƣơng hiệu mạnh là thƣơng
hiệu tạo đƣợc sự nhận biết làm khách hàng có thể dễ dàng phân biệt đƣợc hàng hóa
mang thƣơng hiệu của doanh nghiệp với một doanh nghiệp khác, giúp ngƣời mua định
dạng, định hƣớng lựa chọn mua trong tiêu dùng. Hơn nữa việc yêu thích một thƣơng
hiệu sẽ làm cho khách hàng nhanh chóng nghĩ đến thƣơng hiệu hơn khi có nhu cầu tiêu
dùng một sản phẩm. Một số thƣơng hiệu có ảnh hƣởng lớn trên thị trƣờng toàn thế giới
nhƣ Coca- Cola, Microsoft, Sony... các doanh nghiệp tạo dựng đƣợc những thƣơng hiệu
mạnh này không thực hiện các hoạt động phát triển thƣơng hiệu một cách đại trà mà có
chiến lƣợc riêng phù hợp với từng đối tƣợng thƣơng hiệu sản phẩm.
Để phát triển và duy trì đƣợc thƣơng hiệu của mình, các doanh nghiệp sử dụng nhiều
phƣơng pháp nhƣ định vị thƣơng hiệu, xây dựng logo, slogan và các công cụ xúc tiến
thƣơng mại ... Có thể nói xúc tiến thƣơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng hình ảnh và quảng bá thƣơng hiệu.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của xúc tiến thƣơng mại đối với phát triển thƣơng
hiệu, nhiều doanh nghiệp hiện nay đã trú trọng tới hoạt động này. Nhƣng chƣa đạt
đƣợc hiệu quả cao vì các công cụ chƣa đƣợc sử dụng đủ tần suất cũng nhƣ chƣa có
phối thức phù hợp giữa các công cụ do thiếu trình độ chuyên môn cũng nhƣ ngân sách
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
còn hạn chế.
Sau một thời gian thực tập tại trung tâm thƣơng mại dịch vụ Bốn mùa và có sự quan
tâm tới thực trạng thƣơng hiệu sản phẩm Kem bốn Mùa, em nhận thấy một vài năm
vừa qua trung tâm đã có những nỗ lực trong các hoạt động tái xây dựng và phát triển
thƣơng hiệu Hapro Bốn Mùa và thƣơng hiệu Kem Bốn Mùa. Bằng việc sử dụng một số
hoạt động nhằm phát triển thƣơng hiệu Kem Bốn Mùa, trung tâm mong muốn xây
dựng hình ảnh và sự yêu thích của khách hàng đối với thƣơng hiệu kem này. Tuy
nhiên, do thị trƣờng hiện nay có nhiều biến đổi cả về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và
sự phong phú của mặt hàng cùng với sự du nhập của nhiều thƣơng hiệu và doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng kem từ nhiều nƣớc khác vào Việt Nam đã thu hút lƣợng
lớn khách hàng cũng nhƣ tạo sự yêu thích cho ngƣời tiêu dùng nên nỗ lực của Hapro
Bốn Mùa chƣa đạt đƣợc hiểu quả nhƣ mong muốn.
Việc sử dụng các công cụ xúc tiến nhằm phát triển thƣơng hiệu sản phẩm kem Bốn
Mùa của trung tâm hiện nay chƣa thực sự hiệu quả và chƣa tạo dựng đƣợc sự yêu thích
thƣơng hiệu của khách hàng đối với sản phẩm kem. Hơn nữa trung tâm chƣa có bộ
phận Marketing riêng biệt mà đƣợc thực hiện chung với bộ phận kinh doanh của trung
tâm nên việc thực hiện các hoạt động xúc tiến thƣơng mại còn nhiều hạn chế.
Vì vậy yêu cầu nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp xúc tiến thƣơng mại
nhằm phát triển thƣơng hiệu kem Bốn Mùa của Hapro Bốn Mùa là cần thiết đối với
trung tâm.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên của nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ thực trạng
hiện tại của trung tâm thƣơng mại dịch vụ Bốn Mùa. Dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS
PHAN THỊ THU HOÀI , em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Giải pháp xúc tiến thƣơng
mại nhằm phát triển thƣơng hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa của cửa hàng Hapro
Bốn Mùa Lý Thái Tổ - Tổng công ty thƣơng mại Hà Nội.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại của sản
phẩm Kem Bốn Mùa để tìm ra nguyên nhân hạn chế trong phát triển thƣơng hiệu,
những vƣớng mắc tồn tại và đề xuất hƣớng giải quyết. Vấn đề nghiên cứu chính ở đây
là đƣa ra giải pháp xúc tiến thƣơng mại phù hợp với trung tâm để phát triển thƣơng
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau :
- Mục tiêu cho bản thân: Luyện tập nghiên cứu đề tài nghiên cứu khoa học: Việc tiến
hành làm luận văn dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của thầy cô, sự giúp đỡ cơ sở thực tập
giúp em rèn luyện các kỹ năng cần thiết, phƣơng pháp khoa học nghiên cứu các đề tài.
Hoàn thành tốt nhất khoá luận văn tốt nghiệp Đại học.
- Mục tiêu cho doanh nghiệp: Nghiên cứu một số lý luận về giải pháp xúc tiến thƣơng
cũng nhƣ phát triển thƣơng hiệu. Từ đó phân tích thực trạng của trung tâm trong việc
thực hiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại phát triển thƣơng hiệu để thấy đƣợc những
thành công đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại. Những dự báo về thị trƣờng
mặt hàng kem ly nói chung và xu hƣớng phát triển của trung tâm trong thời gian tới để
từ đó đƣa ra đề xuất hoàn thiện phối thức xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng
hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa .
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng của bài viết này là các vấn đề liên quan xúc tiến thƣơng mại và phát triển
thƣơng hiệu đối với sản phẩm kem Bốn Mùa của Hapro Bốn Mùa Lý Thái Tổ.
Phạm vi nghiên cứu : Trung tâm thƣơng mại dịch vụ Bốn Mùa, cửa hàng Hapro Bốn
Mùa Lý Thái Tổ. Các dữ liệu đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2007-2009.
Đối tƣợng khách hàng hƣớng tới là khách hàng trên địa phận thị trƣờng Hà Nội.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lƣợc, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu
tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài : “ Giải pháp xúc tiến thƣơng mại nhằm phát
triển thƣơng hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa của cửa hàng Hapro Bốn Mùa Lý Thái Tổ Tổng công ty thƣơng mại Hà Nội”
- Chƣơng 2: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thƣơng hiệu và xúc
tiến thƣơng mại.
- Chƣơng 3 : Phƣơng pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại
nhằm phát triển thƣơng hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
- Chƣơng 4 : Kết luận và đề xuất một số giải pháp xúc tiến thƣơng mại nhằm phát
triển thƣơng hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa của cửa hàng Hapro Bốn Mùa Lý Thái Tổ tổng công ty thƣơng mại Hà Nội.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
CHƢƠNG 2
TÓM LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP XÚC
TIẾN THƢƠNG MẠI NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm thƣơng hiệu
Thƣơng hiệu là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa dịch vụ của cơ sở sản
xuất, kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác, là hình tƣợng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.
2.1.2 Khái niệm xúc tiến thƣơng mại (XTTM)
XTTM là một lĩnh vực hoạt động marketing đặc biệt và có chủ đích đƣợc định
hƣớng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác định một quan hệ thuận lợi nhất giữa
công ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối thuộc
triển khai năng động chiến lƣợc và chƣơng trình marketing – mix đã lựa chọn của công
ty .
2.1.3 Khái niệm phát triển thƣơng hiệu
Phát triển thƣơng hiệu là duy trì và nuôi lớn các giá trị mà doanh nghiệp tạo lập trong
lòng khách hàng và xã hội
2.1.4 Khái niệm quảng cáo
Quảng cáo là mọi hình thức trình bày gián tiếp, khuếch trƣơng ý tƣởng, hàng hóa hay
dịch vụ đƣợc ngƣời bảo trợ nhất định trả tiền.
2.1.5 Khái niệm quan hệ công chúng (QHCC)
Quan hệ công chúng là một hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ
một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh một ấn tƣợng, một quan
điểm, nhận định hoặc một sự tin cậy nào đó.
2.1.6 Khái niệm marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là một hệ thống tƣơng tác của marketing có sử dụng một
hay nhiều phƣơng tiện quảng cáo tác động đến một phản ứng đáp lại đo đƣợc hay việc
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
giao dịch tại bất kì điểm nào.
2.1.7 Khái niệm xúc tiến bán hàng (XTBH)
XTBH là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích
thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì.
2.2 Một số lý thuyết về giải pháp xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng
hiểu
2.2.1 Một số lý thuyết về thƣơng hiệu
2.2.1.1 Đặc tính của thƣơng hiệu
a. Khái niệm
Đặc tính thƣơng hiệu (brand identity) là một thuật ngữ mới xuất hiện gần đây và
chủ yếu đƣợc sử dụng trong lĩnh vực marketing và truyền thông.
b. Bốn khía cạnh tạo nên đặc tính thƣơng hiệu
Thƣơng hiệu - nhƣ một sản phẩm:
Yếu tố cốt lõi đối với đặc tính của một thƣơng hiệu chính là chủng loại sản phẩm.
Tạo dựng đƣợc một mối liên hệ chặt chẽ giữa khách hàng với loại sản phẩm nhất định,
có nghĩa là thƣơng hiệu của sản phẩm đó sẽ xuất hiện đầu tiên trong tâm trí khách hàng
khi có nhu cầu về loại sản phẩm đó.
Thuộc tính có giá trị cốt lõi của một sản phẩm và có mối quan hệ trực tiếp với
hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách hàng. Các thuộc tính này, trong nhiều trƣờng
hợp có thể đƣợc làm tăng giá trị bởi những đặc điểm khác biệt so với các sản phẩm
cùng loại.
Thƣơng hiệu - nhƣ một tổ chức:
Khía cạnh thƣơng hiệu với tƣ cách là một tổ chức tập trung vào đặc tính của tổ
chức hơn là vào sản phẩm hay dịch vụ của họ. Các đặc tính của một tổ chức có thể là
sự đổi mới, dẫn đầu về chất lƣợng, hoặc là bảo vệ môi trƣờng.
Thƣơng hiệu - nhƣ một con ngƣời: Cá tính thƣơng hiệu
Những cá tính này có thể tạo nên một thƣơng hiệu mạnh qua các cách khác nhau.
Trƣớc hết, nó có thể giúp khách hàng tự thể hiện bản thân tức là nhƣ một công cụ để
họ thể hiện những các tính riêng của mình. Thứ hai, cũng nhƣ cá tính của con ngƣời có
thể ảnh hƣởng đến mối quan hệ của họ trong xã hội, còn cá tính của thƣơng hiệu cũng
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
có thể là cơ sở cho mối quan hệ giữa thƣơng hiệu và khách hàng. Thứ ba, đặc tính của
thƣơng hiệu có thể giúp biểu hiện những đặc tính của sản phẩm và vì vậy nó đóng góp
vào những lợi ích chức năng của sản phẩm.
Thƣơng hiệu - nhƣ một biểu tƣợng:
Một biểu tƣợng ấn tƣợng và sâu sắc có thể làm cho nó dễ dàng đƣợc gợi nhớ và
chấp nhận. Bất kỳ cái gì đại diện cho một thƣơng hiệu đều có thể là một biểu tƣợng,
thậm chí có thể bao gồm các chƣơng trình. Tuy nhiên, có ba kiểu biểu tƣợng có thể
đƣợc quan tâm hơn cả: đó là biểu tƣợng hữu hình, biểu tƣợng ẩn dụ và sự thừa kế của
thƣơng hiệu. Loại biểu tƣợng hữu hình đƣợc xem là có ấn tƣợng và dễ nhớ nhất.
2.2.1.2 Tầm quan trọng của thƣơng hiệu
- Đối với khách hàng: Xác định nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, qui trách nhiệm
cho nhà sản xuất sản phẩm, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng, tiết kiệm chi phí tìm
kiếm, khẳng định giá trị bản thân, yên tâm về chất lƣợng.
- Đối với nhà sản xuất: Công cụ để nhận diện và khác biệt hóa sản phẩm, là phƣơng
tiện bảo vệ hợp pháp các lợi thế và đặc điểm riêng của sản phẩm, khẳng định đẳng cấp
chất lƣợng trƣớc khách hàng, đƣa sản phẩm ăn sâu vào tâm trí khách hàng, nguồn gốc
của lợi thế cạnh tranh, nguồn gốc của lợi nhuận.
- Đối với khách hàng, ý nghĩa đặc biệt của thƣơng hiệu là có thể làm thấy đổi nhận
thức và kinh nghiệm của họ về các sản phẩm.
- Đối với công ty, thƣơng hiệu đƣợc coi là một tài sản có giá trị rất lớn, bởi nó có
khả năng tác động đến thái độ và hành vi của ngƣời tiêu dùng.
2.2.1.3 Chức năng của thƣơng hiêu
- Nhận biết và phân biệt thƣơng hiệu: Thông qua thƣơng hiệu ngƣời tiêu dùng và nhà
sản xuất có thể dễ dàng phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp
khác. Mỗi hàng hóa mang thƣơng hiệu khác nhau sẽ đƣa ra những thông điệp khác
nhau dựa trên những dấu hiệu nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng và thu hút sự chú ý của những tập hợp khách hàng khác nhau.
- Thông tin và chỉ dẫn: Chức năng thông tin và chỉ dẫn của thƣơng hiệu thể hiện ở
chỗ: thông qua những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác, ngƣời tiêu dùng có
thể nhận biết đƣợc phần nào về giá trị sử dụng và công dụng của hàng hóa. Những
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
thông tin về nơi sản xuất, đẳng cấp của hàng hóa cũng nhƣ điều kiện tiêu dùng…cũng
phần nào đƣợc thể hiện qua thƣơng hiệu .
- Tạo sự cảm nhận và tin cậy: Chức năng này là sự cảm nhận của NTD về sự khác
biệt, về sự ƣu việt hay an tâm, thoải mái, tin tƣởng khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ khi
lựa chọn mà thƣơng hiệu đó mang lại. Nói đến sự cảm nhận là ngƣời ta nói đến ấn
tƣợng nào đó về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí ngƣời tiêu dùng.
- Chức năng kinh tế: Thƣơng hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá
trị đó đƣợc thể hiện rõ nhất khi sang nhƣợng thƣơng hiệu.Giá trị của thƣơng hiệu rất
khó định đoạt, nhƣng nhờ những lợi thế mà thƣơng hiệu mang lại, hàng hóa, dịch vụ sẽ
bán đƣợc nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập vào thị trƣờng hơn.
2.2.1.4 Vai trò của thƣơng hiệu
a. Vai trò của thƣơng hiệu đối với ngƣời tiêu dùng.
Nhờ chức năng nhận biết của thƣơng hiệu nó trở thành công cụ để ngƣời tiêu dùng
dễ dàng lựa chọn hàng hoá theo nhãn hiệu phù hợp với yêu cầu, sở thích, mức chất
lƣợng mình mong muốn. Thƣơng hiệu có một ý nghĩa thực tiễn thông qua việc giúp
ngƣời tiêu dùng nhận dạng, chọn lựa hàng hoá, thƣơng hiệu cho phép họ tiết kiệm
đáng kể thời gian và sức lực trong việc mua sản phẩm, hàng hoá theo mục đích và sở
thích của họ, tạo một tâm lý thoải mái, dễ chịu cho ngƣời tiêu dùng khi mua hàng, đời
sống của nhân dân đƣợc nâng cao một cách toàn diện hơn.
b. Vai trò của thƣơng hiệu đối với doanh nghiệp
- Thƣơng hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
ngƣời tiêu dùng: NTD sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Khi
thƣơng hiệu lần đầu xuất hiện trên thị trƣờng, nó hoàn toàn chƣa có một hình ảnh nào
trong tâm trí NTD. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng và những thông
điệp mà thƣơng hiệu truyền tải đến ngƣời tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của hàng hóa
đƣợc định vị dần trong tâm trí khách hàng .
- Thƣơng hiệu nhƣ một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng:
NTD tin ở thƣơng hiệu vì tin ở chất lƣợng tiềm tàng và ổn định của hàng hoá mang
thƣơng hiệu đó mà họ đã sử dụng hoặc tin tƣởng ở những dịch vụ vƣợt trội hay một
định vị rõ ràng của doanh nghiệp khi cung cấp hàng hóa. Chính tất cả những điều này
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
đã nhƣ một lời cam kết thực sự nhƣng không rõ ràng giữa doanh nghiệp và NTD. Các
thông điệp mà thƣơng hiệu đƣa ra trong các quảng cáo. Khẩu hiệu logo... luôn tạo một
sự kích thích, lôi cuốn khách hàng, nó chứa đựng một nội dung nhƣ những cam kết
ngầm định nào đó của doanh nghiệp về chất lƣợng hàng hóa.
- Thƣơng hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp :
Thƣơng hiệu khi đƣợc chấp nhận nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đích
thực dễ nhận thấy. Đó là khả năng tiếp cận thị trƣờng dễ dàng hơn, sâu rộng hơn, ngay
cả khi đó là một chủng loại hàng mới. một thƣơng hiệu mạnh sẽ giúp bán đƣợc nhiều
hàng hơn. Khi thƣơng hiệu đƣợc NTD chấp nhận và ƣa chuộng sẽ tạo dựng đƣợc lòng
trung thành với khách hàng, lúc đó NTD sẽ không xét nét lựa chọn hàng hóa mà họ
luôn có xu hƣớng lựa chọn hàng hóa tin tƣởng.
2.2.2 Một số lý thuyết về xúc tiến thƣơng mại
2.2.2.1 Bản chất của xúc tiến thƣơng mại
Hoạt động xúc tiến là công cụ quan trọng, là vấn đề cốt tử của bất kì tổ chức nào để
thực hiện chiến lƣợc và chƣơng trình marketing. XTTM làm cho bán hàng dễ dàng và
năng động hơn, đƣa hàng vào kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân phối
hợp lý và rất nhiều trƣờng hợp qua XTTT các nhà kinh doanh tạo đƣợc những lợi thế
về giá bán.
Nói đến hoạt động xúc tiến trong kinh doanh của một công ty, là phải nói đến đầy đủ
những quan hệ xúc tiến bên trong và bên ngoài. Xúc tiến là một hoạt động quan trọng
không thể thiếu đƣợc của tất cả mọi khâu của quá trình sản xuất, lƣu thông phân phối
và bán hàng. Điểm khác biệt của nó so với hoạt động khác là hiệu quả của hoạt động
xúc tiến không phải lúc nào cũng nhìn thấy ngay đƣợc, do đó cần phải có phƣơng
châm đúng đắn, phải có nguồn kinh phí thỏa đáng để tổ chức hoạt động này.
2.2.2.2 Vai trò của xúc tiến thƣơng mại(XTTM)
XTTM là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh là một bộ phận
quan trọng trong quá trinh quản lý, nó có vai trò:
- Trung gian giữa các công ty qua việc sử dụng một loạt các công cụ của mình.
- XTTM thúc đẩy tạo điều kiện cho công ty trong quá trình tham gia tồn tại và phát
triển trên thị trƣờng một cách hiệu quả nhất.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
- XTTM là một công cụ quan trọng trong marketing chính nhờ việc giao tiếp hiệu quả
các thành viên trong tổ chức và giữa các công ty với khách hàng mà sự vận động của
nhu cầu và hàng hóa xích lại gần nhau hơn mặc dù nhu cầu của khách hàng là phong
phú và biến đổi không ngừng.
- XTTM tác động là thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Với bất kỳ khách hàng nào cũng thƣờng
có nhiều nhu cầu một lúc các nhà marketing có thể thực hiện các biên pháp xúc tiến để
gợi mở nhu cầu kích thích NTD sẵn sàng chi tiêu cho nhu cầu này hay nhu cầu khác.
- XTTM làm cho việc bán hàng dễ dàng và năng động hơn, đƣa hàng vào kênh phân
phối và thiết lập các kênh phân phối hợp lý. Qua XTTM các nhà kinh doanh còn tạo
đƣợc lợi thế về giá bán.
Do vậy XTTM không chỉ là những biện pháp hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm giá
phân phối mà còn tăng cƣờng kết quả các chính sách đó, nhƣ vậy XTTM còn tạo ƣu
thế trong cạnh tranh.
2.2.2.3 Mô hình xúc tiến thƣơng mại tổng quát
HÌNH 2.1 : Mô hình XTTM tổng quát
Trong đó:
- Ngƣời gửi : bên gửi thông điệp cho bên còn lại
- Mã hóa : tiến trình truyền ý tƣởng thành những hình thức có tính biểu tƣợng .
- Thông điệp : tất cả các biểu tƣợng chứa nội dung giao tiếp mà bên gửi truyền.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
- Kênh truyền thông : Qua đó thông điệp đi từ ngƣời gửi đến ngƣời nhận.
- Giải mã : bên nhận quy ý nghĩa cho các biểu tƣợng do bên kia gửi tới.
- Ngƣời nhận : bên nhận thông điệp do bên kia gửi tới
- Đáp ứng : tập hợp những phản ứng mà ngƣời nhận có đƣợc
- Phản hồi : sự đáp ứng của ngƣời nhận đƣợc truyền thông trở lại cho bên gửi.
- Sự nhiễu tạp : tình trạng ồn hay biến lệch ngoài dự định trong quá trình truyền thông,
kết quả là thông điệp nhận đƣợc không giống thông điệp truyền đƣợc gửi đi.
2.2.3 Mô hình kế hoạch xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng hiệu
2.2.3.1 Mục tiêu của phát triển thƣơng hiệu
- Tăng sự biết đến chấp nhận và ghi nhớ thƣơng hiệu.
- Cố định hình ảnh trong thƣơng hiệu trong tâm trí khách hàng.
- Tạo hình ảnh và tăng sự yêu thích.
- Tăng giá trị và hiểu về thƣơng hiệu
2.2.3.2 Sự tác động của các công cụ xúc tiến đối với phát triển thƣơng hiệu
a. Hiệu quả của quảng cáo đối với thƣơng hiệu
- Quảng cáo truyền thông và tạo nhận thức về thƣơng hiệu: một thƣơng hiệu mới rất
cần có những chƣơng trình quảng cáo để ngƣời tiêu dùng nhận biết về sự tồn tại của
thƣơng hiệu. Trƣớc hết nhằm tăng cƣờng nhận thức của khách hàng mục tiêu hiện tại,
tạo nhận thức về sự tồn tại của thƣơng hiệu cho khách hàng mới hoặc thị trƣờng mới
sau đó là năng cao nhận thức về thƣơng hiệu trong một thị trƣờng ngành chƣa đƣợc
tiếp cận.
- Tạo sự hiểu biết về thƣơng hiệu : chƣơng trình quảng cáo đƣợc hiểu nhƣ một chƣơng
trình đƣa kiến thức đến khách hàng mục tiêu, làm thay đổi các ấn tƣợng của khách
hàng, củng cố niềm tin của thƣơng hiệu hoặc thu nhận các thông tin hữu ích về quyết
định mua
- Duy trì nhận thức : chƣơng trình quảng cáo về thƣơng hiệu đƣợc thực hiện liên tục và
đều đặn sẽ làm cho khách hàng tiếp nhận và duy trì nhận thức, độ nhận biết và trí nhớ
về thƣơng hiệu đó. Nếu một thƣơng hiệu không đƣợc nhắc đến một cách thƣờng
xuyên, theo thời gian cùng với các hoạt động phát triển thƣơng hiệu của các thƣơng
hiệu khác sẽ làm cho khách hàng quên đi nhãn hiệu.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
- Duy trì lòng trung thành : một số công ty tiến hành hỏi đáp, điều tra thị trƣờng, vui
chơi và thi đua bằng các vật dụng quảng cáo thích hợp. Đây là một loại mục tiêu hành
động gián tiếp tác động đến quyết định mua với chƣơng trình quảng cáo không tác
động đến doanh số bán tức thời mà nó hƣớng dẫn khách hàng tham gia vào chƣơng
trình có hành động thích hợp cho chƣơng trình, từ đó có kinh nghiệm về thƣơng hiệu,
nâng cao nhận thức và niềm tin về thƣơng hiệu .
- Tăng biết đến và yêu thích thƣơng hiệu : quảng cáo có vai trò quan trong thái độ của
khách hàng đối với thƣơng hiệu. một quảng cáo với đúng mục tiêu đặt ra, ấn tƣợng và
thu hút ngƣời xem sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thích thú và yếu thích thƣơng hiệu
đó. Quảng cáo hay dí dỏm và thú vị sẽ làm tăng sự biết đến thƣơng hiệu đồng thời làm
khách hàng cảm thấy yêu thích thƣơng hiệu đó.
Các công cụ trong quảng cáo
Quảng cáo trực tiếp thông qua kênh bán hàng trực tiếp cá nhân.
Quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông.
Quảng cáo trực tiếp.
Quảng cáo phân phối.
Quảng cáo tại điểm bán.
Quảng cáo điện tử.
b. Hiệu quả của quan hệ công chúng đối với thƣơng hiệu
- Tăng sự biết đến và tăng sự quan tâm tới nhãn hiệu : thƣơng hiệu đƣợc biết đến
thông qua các hoạt động QHCC nhƣ marketing sự kiện, tài trợ... Qua các sự kiện khách
hàng có doanh nghiệp có cơ hội giao lƣu, đối thoại nhằm tạo niềm tin và tình cảm tốt
đẹp đối với thƣơng hiệu. Ngoài ra tài trợ các chƣơng trình văn hóa âm nhạc, thể thao
xã hội cũng là hoạt đông QHCC nhằm tăng sự biết đến với số lƣợng rất lớn, nhƣ các
chƣơng trình thể thao lớn của quốc gia và khu vực, hay chƣơng trình văn hóa thu hút
đƣợc sự quan tâm của dƣ luận, hoạt động này mang lại hiệu quả cao do sức ảnh hƣởng
mạnh đến đám đông và trạng thái cảm xúc của ngƣời xem sẽ tạo thuận lợi cho việc
chấp nhận thƣơng hiệu .
-Tạo sự gần gũi thân thiết và tăng giá trị thƣơng hiệu : các hoạt động cộng đồng
thƣờng đƣợc tổ chức phi lợi nhuận và việc cung cấp sản phẩm tài trợ cho những sự
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
kiện này luôn đƣợc hoan nghênh vì kinh phí dành cho các hoạt động cộng đồng nhằm
giúp xã hội phát triển tốt đẹp. Các chƣơng trinh từ thiện luôn là hoạt động vì lợi ích
cộng đồng và đƣợc công chúng ủng hộ vì vậy khi một doanh nghiệp đứng lên tổ chức,
tham gia vào hoạt động đó đã tạo sự gần gũi giữa doanh nghiệp với công chúng, công
chúng có thiện cảm với doanh nghiệp là một doanh nghiệp không chỉ hoạt động kinh
doanh kiếm lợi nhuận mà công quan tâm đến các vấn đề xã hội, góp phần giúp xã hội
ngày một tốt đẹp hơn vì thế mà giá trị thƣơng hiệu cũng đƣợc tăng thêm.
- Nhận thực tích cực và trung thành đối với nhãn hiệu : một nhãn hiệu luôn đƣợc
ngƣời tiêu dùng ủng hộ và trung thành với nhãn hiệu đó là một nhãn hiệu luôn đƣợc
nhắc đến để duy trì nhận thức của khách hàng. Trên thị trƣờng có vô số các nhãn hiệu
và vô số các quảng cáo đƣợc nhắc đến nối tiếp nhau trên các chƣơng trình quảng cáo.
Vậy tại sao có những thƣơng hiệu NTD chỉ chọn sự dụng sản phẩm của thƣơng hiệu và
trung thành với thƣơng hiệu đó. Chính sự tác động của các yếu tố về giá cũng nhƣ chất
lƣợng sản phẩm luôn đƣợc cải thiện song song với nó là các hoạt động PR tài trợ, từ
thiện, các hoạt động này làm cho ngƣời tiêu dùng cảm thấy có thiện cảm, và yêu mến
nó, nó làm cho khách hàng hiểu tiêu chí của doanh nghiệp không chỉ là doanh thu lợi
nhuận mà còn vị lợi ích chung của xã hội .
Các công cụ của QHCC
Marketing sự kiện và tài trợ.
Các hoạt động cộng đồng.
Tham gia hội chợ triển lãm.
Các ấn phẩm của công ty.
Phim ảnh.
c. Hiệu quả của xúc tiến bán đối với thƣơng hiệu
Tăng sự biết đến thƣơng hiệu : qua các mẫu chào hàng dùng thử, khách hàng có cơ
hội tiếp xúc với thƣơng hiệu và có cơ hội dùng thử hàng miễn phí để trải nghiệm chất
lƣợng sản phẩm, từ đó có ấn tƣợng tốt với nhãn hiệu đó
Tăng sự yêu thích mua: một số hoạt động xúc tiến bán nhƣ phiếu thƣởng, quà tặng
làm thu hút lƣợng khách hàng quan tâm đến thƣơng hiệu đó, thêm nữa nếu nhãn hiệu
đó đã có chỗ đứng trên thị trƣờng cùng với các lợi ích dành cho khách hàng nhƣ tặng
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
thêm quà tặng cho khách hàng khi mua sản phẩm, hoặc phiếu thƣởng sẽ làm khách
hàng cảm thấy hứng thú và yêu thích thƣơng hiệu đó vì ngƣời mua vừa có đƣợc sản
phẩm mình có nhu cầu lại vừa có đƣợc các quà tặng có giá trị vật chất hoặc tinh thần.
d. Hiệu quả của marketing trực tiếp đến thƣơng hiệu.
- Giúp khách hàng hiểu về thƣơng hiệu : thông qua hình thức gửi thƣ trực tiếp đến
đích danh khách hàng, sẽ tạo điều kiện khách háng có thông tin về thƣơng hiệu và có
cơ hội tìm hiểu về thƣơng hiệu đó khi thời gian.
- Làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng đối với thƣơng hiệu.
- Tạo thiện cảm và thái độ tích cực đối với nhãn hiệu sản phẩm : thông qua lực
lƣợng bán hàng, khách hàng đƣợc tƣ vấn và chăm sóc tận tình khí sử dụng sản phẩm sẽ
tạo thiện cảm, và sự yêu thích của khách hàng.
2.2.3.3 Mô hình kế hoạch xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng hiệu
Quyết
định
ngƣời
nhận
trọng
điểm và
lƣợng giá
sự chấp
nhận hiện
thời
Quyết
định
mục
tiêu
Quyết
định
ngân
quỹ
Phản hồi
Đáp ứng
Quyết
định phối
thức xúc
tiến
Quyết
định nội
dung
thông
điệp
Mã hoá
Quyết
định chọn
kênh
truyền
thông
Truyền
tải
Nhận và
giải mã
thông
điệp
Hình 2.2 : Mô hình kế hoạch xúc tiến thƣơng mại
- Quyết định công chúng mục tiêu và lƣợng giá sự chấp nhận sự lƣợng giá
hiện thời: Công chúng có thể là một cá nhân, nhóm, một giới công chúng cụ thể hay
công chúng nói chung. Lƣợng giá sự chấp nhận hiện thời về thƣơng hiệu : đánh giá về
thƣơng hiệu của doanh nghiệp và các thƣơng hiệu cạnh tranh.
- Quyết định mục tiêu truyền thông : Tùy vào mức độ trạng thái cảm xúc của công
chúng mục tiêu mà nhà truyền thông có những mục tiêu truyền thông khác nhau.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
Biết đến : Nếu hầu hết công chúng đều không biết đến thƣơng hiệu đó thì
nhiệm vụ của ngƣời truyền thông là phải tạo ra sự biết đến đối với thƣơng hiệu đó.
Hiểu biết : Các nhà truyền thông cần tìm hiểu xem có bao nhiêu nguời hiểu biết
ít, có mức độ hay nhiều về thƣơng hiệu đó, từ đó sẽ lựa chọn mục tiêu truyền thông.
Thích : Nếu CCMT hiểu biết về thƣơng hiệu thì họ nghĩ thế nào, nếu không
thích thì nhà truyền thông phải tìm hiểu tại sao sau đó truyển khai chiến dịch truyền
thông nhằm gợi lên cảm giác tốt đẹp.
Yêu thích : CCMT có thể thích thƣơng hiệu nhƣng nhƣng không yêu thích nó
hơn các thƣơng hiệu khác, khi đó ngƣời truyền thông phải tạo đƣợc sự yêu thích đó.
Tin tƣởng : CCMT có thể ƣu thích một thƣơng hiệu cụ thể nhƣng không tin
tƣởng vào thƣơng hiệu đó vì vậy công việc của ngƣời truyên thông là xây dựng niềm
tin rằng yêu thích và mua hoặc sử dụng sản phẩm của thƣơng hiệu đó là đúng đắn.
- Quyết định ngân quỹ thực thi mục tiêu xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển
thƣơng hiệu: xem xét các bƣớc lập kế hoạch và mục tiêu xúc tiến đến với ngƣời nhận
trọng điểm, công ty quyết định :
(1) Tổng ngân quỹ dành cho chƣơng trình xúc tiến nhằm phát triển thƣơng hiệu.
(2) Phân chia ngân quỹ cho các công cụ thƣơng mại.
- Quyết định phối thức xúc tiến thƣơng mại : tùy vào từng mục tiêu phát triển thƣơng
hiệu khác nhau mà các phân chia ngân quỹ XTTM khác nhau. Có công ty chỉ tập trung
cho xúc tiến bán có công ty khác chi mạnh cho quảng cáo. Điều đó có nghĩa để đạt
đƣợc mục tiêu thƣơng hiệu nào đó có nhiều cách khác nhau giữa quảng cáo, chào
hàng, xúc tiến bán và quan hệ công chúng.
- Các quyết định thông điệp :
Nội dung thông điệp : ngƣời phát ngôn phải phác họa một gợi dẫn hay một chủ
đề nhằm tạo đƣợc sự đáp ứng kì vọng. Các loại gợi dẫn nhƣ: gợi dẫn duy lý trí, những
gợi dẫn cảm tính, những gợi dẫn đạo đức...
Cấu trúc thông điệp: hiệu năng của một thông điệp cũng phụ thuộc vào cấu trúc
của nó. Ngƣời phát ngôn quyết định 3 vấn đề :
(1) Có nên đƣa ra kết luận rõ ràng hay để ngƣời nhận tự kết luận lấy.
(2) Trình bày luận chứng theo kiểu đơn tuyến hay song tuyến.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
(3) Nên đƣa ra những luận chứng đanh thép nhất vào đầu hay cuối thông điệp.
Hình thức thông điệp: Ngƣời phát ngôn phải triển khai một hình thức sinh động
cho thông điệp.
- Quyết định lựa chọn kênh thông điệp:
Kênh truyền thông có tính chất cá biệt : Trong các kênh này hai hay nhiều
ngƣời sẽ trực tiếp giao tiếp lẫn nhau. Các kênh truyền thông cá biệt rất có hiệu lực vì
nó tạo cơ hội giao tiếp và phản hồi cá nhân.
Kênh truyền thông có tính chất chung : là tập định hƣớng các phƣơng cách
truyền thông, truyền đi các thông điệp mà không có sự tiếp xúc hay phản hồi cá nhân.
Chúng bao gồm cá phƣơng tiện truyền thông đại chúng và chọn lọc, bầu không khí và
các sự kiện.
- Quyết định truyền thông điệp: về thực chất quyết định này chủ yếu liên quan đến
vấn đề xác lập tần suất thông điệp nhƣ thế nào là phù hợp và hữu hiệu.
- Lựa chọn nguồn phát thông điệp : các thông điệp đƣợc phát đi từ những nguồn
đáng tin cậy sẽ có tính thuyết phục cao. Có ba yếu tố thƣờng đƣợc công nhận nhất là
tính chuyên môn, tính xác đáng và tính khả ái.
- Đánh giá phản hồi: Sau khi đã phổ biến thông điệp công ty phải nghiên cứu hiệu
năng của nó trên tập khách hàng trọng điểm. Công ty cũng phải thu thập các đo lƣờng
về đáp ứng khách hàng nhƣ có bao nhiêu ngƣời đã biết đến nhãn hiệu, đã thích và đã
nói chuyện với ngƣời khác về thƣơng hiệu đó.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những năm trƣớc
Em có tham khảo một số bài luận văn của các anh chị khóa trƣớc với một số đề tài:
Một là : Giải pháp marketing nhằm xây dựng và phát triển thƣơng hiệu Hapro của tổng
công ty thƣơng mại Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền do Giảng viên
Nguyễn Thị Thanh Nhàn hƣớng dẫn, luận văn đi vào việc phân thích thực trạng thƣơng
hiệu của tổng công ty ( Hapro) và đƣa ra các giải pháp marketing cụ thể nhằm xây
dựng thƣơng hiệu cho công ty.
Hai là: ”Hoàn thiện công nghệ marketing bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tại trung tâm
Thƣơng mại - Dịch vụ Bốn Mùa” của sinh viên Nguyễn Thị Lan Hƣơng do PGS.TS
PHAN THỊ THU HOÀI hƣớng dẫn. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng công
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
nghệ marketing bán lẻ tại trung tâm thƣơng mại Bốn Mùa - thực trạng quy trình công
nghệ marketing bán lẻ, thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật và thực trạng lực lƣợng bán
hàng. Những bài luận văn này đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy cô đƣợc đánh giá là
khá. Kết cấu của các bài luận văn này gồm ba phần chính gồm: cơ sở lý luận, thực
trạng tại công ty thực tập và đƣa ra đề xuất kiến nghị.
Các luận văn trên đều đƣợc thực tập tại tổng công ty thƣơng mại Hà Nội, đƣa ra các
vấn đề thực trạng của công ty và của trung tâm Thƣơng mại - Dịch vụ Bốn Mùa.
Nhƣng chƣa có đề tài luận văn nào đi vào chi tiết về sản phẩm cụ thể là ”Kem Bốn
Mùa” của trung tâm Thƣơng mại - Dịch vụ Bốn Mùa .
Trên tinh thần đề cƣơng luận văn năm nay đã đƣợc sự xét duyệt và hƣớng dẫn của thầy
cô em định hƣớng tập trung đi vào nghiên cứu ”Giải pháp xúc tiến thƣơng mại nhằm
phát triển thƣơng hiệu cho sản phẩm Kem Bốn Mùa của cửa hàng Hapro Bốn Mùa Lý
Thái Tổ - Tổng công ty thƣơng mại Hà Nội” với kết cấu 4 chƣơng chính nhƣ đƣợc
trình bày ở chƣơng 1.
2.4. Phân định nội dung giải pháp xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng
hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa của Hapro Bốn Mùa
Do thời gian nghiên cứu có hạn cùng với sự hƣớng dẫn của cô Phan Thị Thu Hoài
em xin đƣợc phép nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến xúc tiến thƣơng mại phát
triển thƣơng hiệu ở trung tâm thƣơng mại dịch vụ Bốn Mùa. Cụ thể là :
- Tổng quan tình hình và những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xúc tiến thƣơng
mại phát triển thƣơng hiệu.
- Thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng hiệu sản phẩm
kem bốn mùa của cửa hàng Hapro Bốn Mùa Lý Thái Tổ.
- Đánh giá thành tích và chỉ ra tồn tại, nguyên nhân tồn tại trong vấn đề thực hiện
các hoạt động xúc tiến thƣơng mại đối với phát triển thƣơng hiệu Kem Bốn Mùa.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị khắc phục tồn tại và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng hiệu cho sản phẩm Kem Bốn Mùa của cửa hàng
Hapro Bốn Mùa Lý Thái Tổ - Tổng công ty thƣơng mại Hà Nội.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
CHƢƠNG III
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI
NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM KEM BỐN
MÙA CỦA CỬA HÀNG HAPRO BỐN MÙA LÝ THÁI TỔ TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI HÀ NỘI
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1.1 Nguồn dữ liệu
Các thông tin dữ liệu tìm hiểu về tình hình hoạt động các giải phát xúc tiến nhằm phát
triển thƣơng hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa của Hapro Bốn Mùa đƣợc chia làm 2
loai dữ liệu: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu này đƣợc lấy từ hai nguồn
chính :
- Nguồn bên trong công ty : các dữ liệu này đƣợc đơn vị thực tập cung cấp dƣới
dạng bản mềm và bản cứng từ các phòng ban trong công ty nhƣ: phòng kế toán, phòng
kinh doanh, phòng tổng hợp, ban giám đốc, phòng nhân sự, ban phụ trách sản phẩm
gồm một số dữ liệu nhƣ : giới thiệu chung về công ty lịch sử hình thành và phát triển,
các điều lệ của công ty, danh sách các chuỗi của hàng, cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức
nhân sự, bản báo cáo kết quả kinh doanh một số năm gần đây đối với sản phẩm
kem,mục tiêu chiến lƣợc của trung tâm,hệ thống các cửa hàng. Dựa vào nguồn thông
tin này, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty, cũng nhƣ tình
hình kinh doanh mặt hàng sản phẩm Kem Bốn Mùa, mức độ tăng doanh thu của sản
phẩm kem theo từng năm, từ đó đánh giá mức độ tác động của các công cụ xúc tiến đối
với sự phát triển thƣơng hiệu đối với sản phẩm kem. Trên cơ sở đó sẽ quyết định tiến
hành điều chỉnh vấn đề tồn tại trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến nhằm phát
triển thƣơng hiệu sản phẩm kem.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài : đối thủ cạnh tranh; phiếu điều tra khách hàng; các tạp
chí, báo diễn đàn doanh nghiệp, luận văn của các sinh viên khoá trƣớc, các đầu sách
giáo trình về thƣơng hiệu và marketing. Nguồn dữ liệu này giúp đánh giá thực chất
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
hiệu quả các hoạt động xúc tiến, tổng hợp đánh giá của khách hàng về sản phẩm kem
nhƣ mức độ nhận biết thƣơng hiệu, đo mức độ hài lòng của khách hàng về chất lƣợng,
địa điểm, thời gian phục vụ, và thái độ của nhân viên có tác động tới thƣơng hiệu của
công ty nhƣ thế nào.
3.1.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.
3.1.2.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp.
Tiến hành quan sát, phỏng vấn các nhà quản trị tại công ty và hệ thống các nhà hàng,
phỏng vấn khách hàng tại nhà hàng Hapro Bốn Mùa 38-40 Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm
Hà Nội và nhà hàng Hapro Bốn Mùa 35 Nguyễn Chí Thanh quận Ba Đình HN.
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp qua công việc phỏng vấn chuyên sâu nhà quản trị giúp
thu thập thông tin chính xác về các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển
thƣơng hiệu sản phẩm Kem Bốn Mùa, thực trạng về thƣơng hiệu kem Bốn Mùa hiện
nay, ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến thƣơng mại và hiệu quả từ các hoạt động
này. Phỏng vấn khách hàng thông qua chọn mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên thuận tiện để
tìm hiểu mức độ nhận biết thƣơng hiệu và đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng
về chất lƣợng và thái độ phục vụ của nhân viên.
3.1.2.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu do các phòng ban trung tâm cung cấp đƣợc lƣu trữ qua các thời kỳ. Các
báo, tạp chí trên internet: diễn dàn thƣơng hiệu, marketing.
3.1.2.3 Cách thức xử lý dữ liệu thu thập
- Cách thức xử lý dữ liệu thứ cấp : tổng hợp, ghi chép và lựa chọn những thông
tin cần thiết cho đề tài luận văn từ các dữ liệu đƣợc công ty cung cấp và các dữ liệu
sƣu tầm, nghiên cứu đƣợc .
- Cách thức xử lý dữ liệu sơ cấp: Tập hợp tất cả các dữ liệu thu thập đƣợc qua
phỏng vấn điều tra khách hàng, phỏng vấn chuyên sâu nhà quản trị, các dữ liệu đơn vị
thực tập cung cấp và các dữ liệu từ tài liệu, báo chí tự sƣu tập.
Tất cả các phiếu diều tra khách hàng và phỏng vấn chuyên sâu nhà phỏng vấn đƣợc
thực hiện trên quy mô nhỏ và đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS.
- Số lƣợng phiếu điều tra phỏng vấn khách hàng : 50 ngƣời
- Số lƣợng phiếu phỏng vấn chuyên sâu nhà quản trị : 7 ngƣời, nhà quản trị và
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kinh Doanh Thương Mại
trƣởng các bộ phận tại trung tâm.
Tính toán chỉ tiêu : tỷ lệ phần trăm. Đƣa ra kết quả đánh giá, nhận dạng vấn đề và
đƣa ra hƣớng giải quyết vấn đề.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến việc thực
hiện các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm phát triển thƣơng hiệu sản phẩm
Kem Bốn Mùa của cửa hàng hapro Bốn Mùa Lý Thái Tổ - Tổng công ty thƣơng
mại Hà Nội
3.2.1 Khái quát về trung tâm Thƣơng mại - Dịch vụ Bốn Mùa ( Hapro Bốn Mùa)
3.2.1.1 Quá trình hình thành phát triển.
Trung tâm Thƣơng mại - Dịch vụ Bốn Mùa là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
Thƣơng mại Hà nội, tiền thân là Cửa hàng giải khát Bốn Mùa đƣợc thành lập từ cuối
những năm 1950, ra đời rất sớm cùng với hệ thống ăn uống Quốc doanh tại thủ đô Hà
Nội. Năm 1993, Bốn Mùa có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức từ cửa hàng giải khát Bốn
Mùa chuyển thành công ty dịch vụ Bốn Mùa thuộc sở thƣơng mại Hà nội. Từ năm
2001 đến nay do mô hình kinh doanh chƣa phát triển nên Bốn Mùa chuyển sang thành
lập trung tâm dịch vụ thƣơng mại Bốn Mùa với chức năng kinh doanh dich vụ ăn uống
nhà hàng kinh doanh thƣơng mại.
Đến ngày 12/12/2000 theo quyết định 6908/QĐ-UB thành phố Hà Nội quyết định
sát nhập trung tâm Thƣơng mại - Dịch vụ Bốn Mùa vào tổng công ty thƣơng mại Hà
Nội. Nhờ vậy mà trung tâm thƣơng mại dịch vụ Bốn Mùa đƣợc mở rộng quy mô kinh
doanh, cơ cấu công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động. Hòa nhập cùng với sự phát triển
thƣơng mại dịch vụ của Thủ đô trong nền kinh tế thị trƣờng đang phát triển vƣơn lên,
thƣơng hiệu Hapro BốnMùa đã phát triển và khẳng định vị trí tại Hà Nội và đang phát
triển tới các tỉnh phía Bắc. Mức tăng trƣởng bình quân hàng năm 30%.
3.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của trung tâm thƣơng mại – dịch vụ Bốn Mùa .
Chức năng của trung tâm : tham mƣu cho lãnh đạo Tổng công ty thƣơng mại Hà
Nội trong lĩnh vực ngành nghề ăn uống, dịch vụ sản xuất chế biến kem, giải khát đảm
bảo duy trì phát triển mặt hàng truyền thống đã đƣợc ngƣời tiêu dùng tín nhiệm trên cơ
sở vật chất sẵn có, giới thiệu sản phẩm mang thƣơng hiệu Hapro.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
SV: Nguyễn Thu Huyền
Lớp: 42C6
- Xem thêm -