Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp xóa đói giảm nghèo tại huyện quỳ châu tỉnh ngệ an 2006 2010...

Tài liệu Giải pháp xóa đói giảm nghèo tại huyện quỳ châu tỉnh ngệ an 2006 2010

.DOC
72
69
124

Mô tả:

trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n KHOA KÕ HO¹CH Vµ PH¸T TRIÓN ›š chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Ò tµi: Gi¶i ph¸p xãa ®ãi gi¶m nghÌo t¹i huyÖn Quú Ch©u tØnh NgÖ An 2006-2010 Sinh viªn thùc hiÖn : HOµNG TUÊN ANH Chuyªn ngµnh Líp Khãa HÖ : KINH TÕ PH¸T TRIÓN : KINH TÕ PH¸T TRIÓN 47B QN : 47 : chÝnh quy Gi¸o viªn híng dÉn : GS.TS. Vò THÞ NGäC PHïNG Hµ Néi - 2009 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. .2 PHẦN I: MỘT SỐ QUAN NIÊM CHUNG VỀ XĐGN………………….. .4 I. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ ĐÓI NGHÈO………………………………….. .4 1. Quan niệm chung………………………………………….........................4 2. Quan niệm đói nghèo ở Việt Nam………………………......................... .9 II. CÁC QUAN NIỆM VỀ XÓA ĐÓI,GIẢM NGHÈO………..................10 1.Nguyên nhân của đói nghèo………………………………………...........10 2. Khái niệm về xóa đói,giảm nghèo……………………………............... .12 2.1. khái niệm về xóa đói…………………………………………………….........12 2.2.khái niệm về giảm nghèo………………………………………………...........12 3. XĐGN đối với các vấn đề trong đời sống xã hội…………………….... .13 3.1.đối với sự phát triển kinh tếi………………………………….......................13 3.2.đối với vấn đề chính trị xã hội……………………………………….............13 3.3. đối với các vấn đề văn hóa……………………………………………..........15 3.4.đối với một số vấn đề khác có lien quan……………………………............16 4. Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nghèo đói…………………....... .17 2.1.các tiêu thức đánh giá nghèo đói……………………………………...........17 3.4.mức chuẩn đánh giá nghèo đói……………………………………...............18 PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI HUYỆN QUỲ CHÂU TỈNH NGHỆ AN…………………………………………………...25 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN.........................................................25 1. Vị trí địa lí................................................................................................. .25 2. Kinh tế xã hội............................................................................................ .25 2.1. Một số kết quả từ 2001-2005...................................................................27 2.2. Mục tiêu giai đoạn 2006-2010.................................................................31 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TẠI HUYỆN QUỲ CHÂU……………………………………………………………................ .31 1 .Thực trạng nghèo đói huyện Quỳ Châu năm 2006…………………... .31 1.1- Tình hình hộ nghèo đói của huyện Quỳ Châu năm 2005 ( theo chuẩn cũ)…………………………………………………………………………................31 1.2- Tình hình hộ nghèo đói của huyện Quỳ Châu năm 2006(theo chuẩn mới)…………………………………………………………………………..............34 2- Các chương trình dự án XĐGN đã thực hiện từ năm 2006…….................38 2.1- Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng chương trình mục tiêu XĐGN..............................................................................................................38 2.1.1- Thuận lợi………………………………………………………….................38 2.1.2- Khó khăn………………………………………………………….................38 2.2- Các chương trình dự án XĐGN-những kết quả đạt được……................40 2.2.1- Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo……………….................40 2.2.2- Công tác khuyến nông khuyến lâm, hướng dẫn cách làm ăn , chuyển giao kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo đã được chú trọng………………………………………………………..............41. 2.2.3- Hỗ trợ về sản xuất……………………………………………….................42 2.2.4- Công tác định canh định cư ở vùng kinh tế mới…………….................42 2.2.5- Công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác XĐGN.......43 2.2.6-Hỗ trợ khám và chữa bệnh cho người nghèo…………………................43 2.2.7- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho những xã nghèo……….................44 2.2.8- Xây dựng trung tâm cụm xã………………………………………............45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3- Những tồn tại và hạn chế trong công tác XĐGN huyện Quỳ châu……………………………………………………………...........45. 2.3.1- Về nhận thức trách nhiệm đối với công tác XĐGN……………............45 2.3.2- Về việc thực hiện các chương trình dự án, cơ chế chính sách............46. 2.4- Nguyên nhân của những tồn tại…………………………………….............47 PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XĐGN HUYỆN QUỲ CHÂU TRONG NHỮNG NĂM TỚI………………….... .48 I- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG CHO VẤN ĐỀ XĐGN HUYỆN QUỲ CHÂU…………………………………………………………………….... .48 1- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến , nâng cao nhận thức các cấp, các ngành và người dân về XĐGN..........................................................48 2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, toàn diện và bền vững; lồng ghép các chương trình, tận dụng các nguồn lực để đầu tư cho mục tiêu phát triển cộng đồng và XĐGN…………………………….................49 3. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm Nghèo…………………………………………………………………….................50 3.1. Nâng cao hiệu quả và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp……………………………………………………………….......................50 3.1.1. Các giải pháp về đất đai và thuỷ lợi……………………………..............50 3.1.2 Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật……………………............................50 3.1.3 Về công tác đào tạo nghề…………………………………………..............51 3.1.4. Thực hiện chính sách tín dụng…………………………………................51 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn.........52 4. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người nghèo…………………………………………...................53 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 5. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, người nghèo tiếp cận dịch vụ công...........................................................................53 5.1. Về phát triển và sử dụng điện ở các xã nghèo.........................................53 5.2. Về phát triển đường giao thông...............................................................54 5.3. Về phát triển thuỷ lợi nhỏ và cung cấp nước sạch cho các xã nghèo............................................................................................56 5.4. Về phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống phát thanh........................................................................................57 6. Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế và chương trình kế hoạch hoá cho người nghèo.............................................................57. 6.1. Phát triển giáo dục, rút ngắn chênh lệch về thụ hưởng giáo dục đảm bảo công bằng và nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo..............................................................................57 6.2. Tăng cường các dịch vụ y tế và giảm chi phí y tế cho người nghèo......................................................................................58 6.3. Thực hiện có kết quả chương trình kế hoạch hoá gia đình và giảm tốc độ tăng dân số.......................................................59 7. Phát triển mạng lưới ASXH giúp đỡ người nghèo..................................................................................................60. 8. Thực hiên tốt việc xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo.....................................................................................................61 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... .63 KẾT LUẬN................................................................................................... .64 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................65 BẢNG BIỂU Bảng 1: Tổng hợp kết quả xác định hộ nghèo huyện quỳ châu Bảng 2: Số liệu điều tra hộ nghèo năm 2006(theo chuẩn mới) Bảng 3: Một số chỉ tiêu bình quân đối với các hộ nghèo đói của huyện Quỳ Châu vào năm 2006 -1- LỜI NÓI ĐẦU Thế giới bước sang thế kỷ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhưng cũng ngổn ngang những vấn đề gay gắt mang tính chất toàn cầu. Nó chứa đựng trong mình cả niềm vui nỗi bất hạnh, cả nụ cười và nước mắt, nỗi đau nhân loại là nghèo đói vẫn còn trầm trọng trên một phạm vi vô cùng rộng lớn. Nghèo, đói luôn là nỗi bất hạnh của loài người, là một nghịch lý trên con đường phát triển. Trong khi thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn về tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng vượt bậc sự giàu có của con người, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng con người lại chính là sự nghèo đói. Thực tế hiện nay trong hơn 7 tỷ người của thế giới, thường xuyên có khoảng 3 tỷ người sống dưới mức sống 2USD/ngày, đặc biệt có 1,2 tỷ người sống dưới mức 1USD/ngày. Ở nước ta, sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đang từng bước khởi sắc và đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh khối dân cư giàu có và trung lưu ngày một gia tăng, vẫn còn một bộ phận lớn dân cư nghèo đói. Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam còn rất cao (11% năm 2000) đang là một thách thức lớn đối với sự phát triển và trở thành mối quan tâm chung, vấn đề cấp bách phải giải quyết của toàn xã hội. Do đó giải quyết vấn đề giảm nghèo tạo tiền đề cho phát triển kinh tế – xã hội, chuyển nước ta từ một nước nghèo trở thành một nước giàu có, văn minh. Quán triệt qua điểm của Đảng huyện Quỳ Châu đã luôn quan tâm đến công tác xoá đói giảm nghèo trong suốt quá trình phát triển. Tuy đã đạt được những thành tựu tốc độ tăng trưởng khá trong nhiều năm vẫn có một khoảng cách về thu nhập khá lớn. Mục tiêu của huyện Quỳ Châu là đến năm 2010 -2- giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 26,5 % ( theo chuẩn mới). Đây là một việc hết sức khó khăn đòi hỏi phải có sự phối hợp nỗ lực của toàn thể cộng đồng cũng như ý trí vươn lên của chính người nghèo. Qua quá trình học tập tại trường và qua một thời gian nghiên cứu thực tế em đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xoá đói giảm nghèo đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Quỳ Châu nói riêng và của Việt Nam nói chung. Chính vì vậy em đã chọn và nghiên cứu đề tài này: “Giải pháp XĐGN tại huyện Quỳ Châu – tỉnh Nghệ An” Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 phần chính sau: Phần I: Một số quan niê êm chung về xoá đói giảm nghèo. Phần II: Phân tích thực trạng đói nghèo ở huyện Quỳ châu Phần III: Phương hướng mục tiêu và giải pháp XĐGN huyện Quỳ Châu trong những năm tới. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng quan hệ và lao động thuộc viên lao động và xã hội, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn:GS.TS VŨ THỊ NGỌC PHÙNG đã giúp em hoàn thành chuyên đề nay`. Do nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, của các bạn để bài viết này hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! -3- PHẦN 1: MỘT SỐ QUAN NIÊÊM CHUNG VỀ XĐGN I- CÁC QUAN NIỆM VỀ ĐÓI, NGHÈO: 1- Quan niệm chung Xã hội loài người đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ lực lưọng sản xuất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con người khai thác thiên nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở và những nhu cầu khác. Năng xuất lao động ngày càng cao thì của cải ngày càng nhiều, các nhu cầu sống được đáp ứng đầy đủ hơn, trái lại năng xuất lao động thấp, của cải vật chất thu được ít, con người rơi vào cảnh nghèo đói. Tuy nhiên, ở trong các thời đại khác nhau, cũng có nhiều cách lý giải khác nhau về quan niệm, nguyên nhân và cách giải quyết đối với hiện tượng nghèo đói. Trong thời kỳ tiền sử mông muội, loài người trong khi bức ra, tách khỏi thế giới động vật trong giới tự nhiên để trở thành người và tổ chức thành đời sống xã hội thì cùng với bước ngoặc vĩ đại ấy, con người đã phải thường xuyên đối mặt với đói nghèo. ở đây, nghèo đói là hệ quả trực tiếp của lạc hậu, mông muội là điển hình của sự thống trị của tự nhiên đối với con người. Trong đời sống thực tế cũng như trong nghiên cứu khoa học các vấn đề KTXH, chúng ta thấy khái niệm đói, nghèo hay nghèo khổ, giàu nghèo, phân hoá giàu nghèo. Ngay khái niệm đói nghèo nếu tách riêng để phân tích và nhận dạng cũng thấy giữa đói và nghèo, trong cặp đôi này vừa có quan hệ mật thiết với nhau, vừa có khác biệt về mức độ và cấp độ. Đã lâm vào tình trạng đói (mà ý nghĩa trực tiếp của nó là đói ăn, thiếu lương thực thực phẩm -4- để duy trì sự tồn tại của sinh vật và con người) thì đương nhiên là nghèo. Đây vẫn thuần tuý là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế- vật chất. Nó khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn hoá thuộc phạm trù đời sống tinh thần. Quan niệm về nghèo thì có nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Tất nhiên dù ở dạng nào thì nghèo vẫn có quan hệ mật thiết với đói. Nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và đói là tình trạng hiểu nhiên của nghèo. Sự nghèo và nghèo khổ kéo dài, nếu không ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của cảnh trì trệ, túng thiếu thì chỉ cần xảy ra những biến cố đột xuất của hoàn cảnh (thiên tai, đau ốm, bệnh tật, rủi ro…) là con người dễ dàng rơi vào cảnh đói (đói khổ, đói rách). Ở đây ta xem xét hiện tượng đói nghèo ở góc độ đời sống vật chất, góc độ kinh tế tức tính vật chất của nó. Cần thấy rằng, tuy đói nghèo và phân hoá giàu nghèo biểu đạt nội dung kinh tế, có nguồn gốc, căn nguyên kinh tế của nó, song với tư cách là một hiện tưọng tồn tại phổ biến ở tất cả quốc gia dân tộc trong tiến trình phát triển, đói nghèo và phân hoá giàu nghèo không bao giờ là hiện tượng kinh tế thuần tuý mà thực chất là hiện tượng kinh tế- xã hội. Nhưng nó có những nội dung vật chất, gốc rễ kinh tế bên trong và có quan hệ biện chứng với xã hội chính trị và văn hoá. Như vậy, đói nghèo và phân hoá giàu nghèo là những khái niệm kép vừa có mặt kinh tế vừa có mặt xã hội trong nội dung của nó, trong sự phát sinh diễn biến của nó. Nhân tố chính trị và văn hóa cũng có phần tác động, gây ảnh hưởng tới hiện trạng, xu hướng và cách thức giải quyết nó. Điều này đặc biệt rõ trong sự vận động của kinh tế thị trường, của bước chuyển đổi mô hình, cơ chế, chính sách quản lý, kể cả những biến đổi của cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội trong thời kỳ quá độ như ở nước ta. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, bởi vì đây là cơ sở của việc tìm kiếm đồng bộ các giải pháp, biện pháp xoá đói giảm nghèo ở nước ta, nhất là những vùng cư dân nông nghiệp- nông thôn. -5- Thực tế cho thấy rõ, các chỉ số xác định đói- nghèo và giàu- nghèo luôn di động. Ở một thời điểm, với mỗi vùng, mỗi nước nào đó, thì chỉ số đo được đói, giàu, nghèo nhưng sang một thời điểm khác, so sánh một vùng khác, nước khác, cộng đồng khác thì chỉ số đo đó có thể mất ý nghĩa. Đây là điểm giải thích vì sao các nhà nghiên cứu lý luận về vấn đề đói nghèo và phân hoá giàu nghèo lại thường gắn nó với lý thuyết phát triển. Sau khi làm rõ những luận cứ chung như những tiền đề phương pháp luận, chúng ta tìm hiểu quan niệm cụ thể về đói nghèo, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá nó. Vậy “đói nghèo” là gì? Tại hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc- Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa nghèo đói như sau:“ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Như vậy, đói nghèo gồm các khía cạnh cơ bản sau: - Trước tiên và trước hết là sự khốn cùng về vật chất đo lường một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng. - Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế. - Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức khả năng một hộ gia đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập và về sức khoẻ. - Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người nghèo. Để phân biệt rõ hơn nữa quan niệm về đói nghèo, các nước đã phân làm hai loại: “Nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”. -6- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương. Theo đó sự thiếu thốn “của cải” trong mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu của con người được xem xét là nghèo khổ tuyệt đối. Còn khi xem xét thực trạng mức sống và vị trí (về kinh tế và xã hội) các nhóm hoặc các cá nhân khác ở phương diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ (quan hệ so sánh bằng phương pháp phân tích so sánh) ta sẽ hình dung được nghèo khổ tương đối. Từ cách hiểu chung này cần thấy sự khác biệt về mức độ nghèo khổ có tính chất địa phương và khu vực (trong vùng trong một quốc gia, giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa các quốc gia trong khu vực này với quốc gia thuộc khu vực khác…). Tóm lại, khi xem xét tình trạng hoặc mức độ đói nghèo chúng ta cần chú ý mấy điểm: Một là, xem xét hiện tượng đói nghèo trước hết phải xem xét ở lĩnh vực kinh tế, đặc biệt chú ý những biểu hiện về mức sống, thông qua các nhu cầu cơ bản, tối thiểu về đời sống vật chất. Hai là, xác định tiêu chí mức độ đói nghèo dựa vào thu nhập bình quân tính theo đầu người trong tháng hoặc năm theo hai khu vực nông thôn và đô thị. Nó liên hệ mật thiết tiêu chí về dinh dưỡng, năng lượng (calo) trên đầu người trong ngày. Ba là, quy ra hiện vật, vật phẩm tiêu dùng được tính bằng gạo theo đơn vị đầu người trong tháng hoặc quy thành giá trị, tính bằng tiền dùng làm thước đo. -7- Bốn là, xem xét các khoản tiêu dùng từ thu nhập phản ánh mức độ thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để xem xét đối tượng dân cư đói nghèo đã phải chi cho ăn uống như thế nào, chiếm tỷ lệ ra sao trong cơ cấu tiêu dùng của họ. Năm là, nhận dạng người nghèo, hộ nghèo và hiện trạng nghèo đói thông qua chỉ số giá trị (USD) và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghiã Mác-Lênin, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc nước ta, Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta những tư tưởng quý báu về cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là quan niệm của Người về chủ nghĩa xã hội là xa lạ với nghèo đói, bần cùng và lạc hậu. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất hơn nữa, thực hành tiết kiệm. “Tăng gia là tay phải của hạnh phúc, tiết kiệm là tay trái của hạnh phúc”. Đây là con đường lâu dài và chắc chắn đối với công tác xoá đói giảm nghèo nói riêng và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân nói chung. Đặc biệt là tư tưởng của Người: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm”. Theo Người, xoá đói phải tiến tới giảm nghèo và tăng giàu. Đói, nghèo là một cửa ải phải vượt qua, phải tiến tới giàu có, giàu có nữa giàu có mãi, “dân có giàu thì nước mới mạnh”. Cần phải xây dựng chủ nghĩa xã hội như một xã hội giàu có, phồn thịnh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, văn minh và văn hoá. Quan niệm trên đây chứa đựng ý nghĩa giải phóng to lớn sức sản xuất, giải phóng tư tưởng và tiềm năng xã hội, hướng tới một sự phát triển năng động của toàn xã hội vì hạnh phúc của con người. Nếu điểm xuất phát tới chủ nghĩa xã hội lại quá thấp và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội còn là mới mẻ, đang từng bước phải tìm tòi về con đường, cách đi, mô hình, cách làm ... như ở nước ta thì vấn đề nghèo đói vẫn còn tồn tại là vấn đề khó tránh khỏi. -8- Đối với Việt Nam để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn so với các nước trên thế giới và trong khu vực, con đường phải đi của chúng ta là phát triển rút ngắn đồng thời gắn liền với việc giảm tối đa cái giá phải trả trong đó có việc phải xoá đói giảm nghèo. ở Việt Nam,đó là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2- Quan niê Êm đói nghèo ở Viê Êt Nam Do đặc thù của một nước đang phát triển có xuất phát điểm thấp, đồng thời qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu của các Bộ, Ngành đã đi đến thống nhất cần tách riêng đói nghèo thành hai khái niệm riêng (Giáo trình kinh tế lao động): 2.1Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Hay có thể nói đói là một nấc thấp nhất của nghèo. Tài liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phân loại đói làm hai dạng (theo mốc đánh giá năm 1993): Thiếu đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có thu nhập dưới mức thu nhập là 12 kg gạo/người/tháng. Hay là tình trạng của một bộ phận dân cư ở nông thôn có thu nhập dưới mức 20.400 đồng/người/tháng và ở thành thị là 24.500 đồng/người/tháng. Đói gay gắt: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức thu nhập dưới mức 8 kg gạo/người/tháng và ở thành thị là 16.300 đồng/ngưòi/tháng. -9- 2.2Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần của nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nhu cầu thiết yếu gồm 3 yếu tố: ăn, mặc, ở. Nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm 5 yếu tố: văn hoá, giáo dục, y tế, Nhu cầu tối thiểu, mức cụ thể của nhu cầu tối thiểu phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, từng quốc gia theo từng thời kỳ. Sự nghèo khổ của con người : Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ. Sự nghèo khổ về tiền tệ : Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở những nước khác nhau. Sự nghèo khổ tương đối: Sự nghèo khổ được xác định theo những chuẩn mực có thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng này có thể tăng lên đồng thời với thu nhập. Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn mực nhất định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1USD/người/ngày. -10- II- CÁC QUAN NIỆM VỀ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO. 1.Nguyên nhân của đói nghèo Con người sinh ra ai cũng muốn được học hành, có cơm ăn, có áo mặc có công cụ sản xuất từ đơn sơ đến hiện đại. Song do môi trường và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên hiện nay trên toàn cầu có 1,5 tỷ người đang phải sống trong tình trạng nghèo đói. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở nước ta thì có nhiều, song qua nghiên cứu tổng kết chúng ta có thể đưa ra được 6 nguyên nhân chính (bao gồm cả khách quan và chủ quan) sau: Do trình độ sản xuất: hiện nay ở nước ta, tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật rất thấp 14% trong khi đó khu vực thành thị chiếm từ 40 – 60%. Việc đào tạo lao động dó chuyên môn kỹ thuật còn nhiều hận chế như: giáo dục xuống cấp, kinh tế nhiều vùng thấp kém không có điều kiện để theo học. Nhà nước chưa có chính sách quan tâm đào tạo, phân phối sức lao động kỹ thuật cho nông thôn. Do bản thân người nghèo: người nghèo là người thiếu hầu hết các yếu tố để tạo lập lên một cuộc sống bình thường. Hộ thiếu vốn thiếu kỹ năng lao động, thiếu trình độ họ vấn và thiếu cả ý thức vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo đói. Do thất nghiệp: Việt Nam là một nước đang phát triển có cung lao động lớn do dân số tăng nhanh, cầu lao động thấp do trình độ kinh tế kém phát triển thường gây lên tình trạng thất nghiệp cao làm cho các vấn đề xã hội càng trở lên phức tạp kết cục là lại tăng thêm người nghèo. Do điều kiện tự nhiên và môi trường: là một nước nông nghiệp nghèo bởi điều kiện tự nhiên ít thuận lợi thường bị thiên tai và khả năng hạn chế -11- thiên tai là rất hạn chế. Theo ước tính mỗi năm ngân sách tăng khoảng 4000 tỷ trong khi thiệt hại do thiên tai trung bình là 6000 tỷ. Do cơ chế chính sách: hệ thống cơ chế chính ở nước ta hiện nay còn đang khập khễnh chưa đồng bộ chưa thoả đáng. Gần 80% dân số ở nông thôn trong khi đầu tư ngân sách nhà nước vào khu vức này chỉ chiếm 10% còn lại là khu vực đô thị. Do thiếu trình độ để trao đổi thông tin và sản phẩm: hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta nhất là vùng sâu, vùng xa đang còn lạc hậu kếm phát triển làm cho người dân không có điều kiện phát triển thông tin nắm bắt được nhứng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiếp cận với thị trường làm cho họ ngày càng tụt hậu với sự ph rủi ro khác, tại thời điểm đang xét. 2- Khái niệm về xoá đói, giảm nghèo. 1.1- Khái niệm về xoá đói. Xoá đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. 1.2- Khái niệm giảm nghèo. Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. -12- ở khía cạnh khác giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. ở góc độ nước nghèo: giảm nghèo ở nước ta chính là từng bước thực hiện quá trình chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong xã hội sang trình độ sản xuất mới, cao hơn. Mục tiêu hướng tới là trình độ sản xuất tiến tiến của thời đại. ở góc độ người nghèo: giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng. 3.Xóa đói,giảm nghèo đối với các vấn đề trong đời sống xã hô Êi Đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn cầu, tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải quan tâm đến vấn đề xoá đói giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy xoá đói giảm nghèo là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tất cả các nước, đó cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Chính vì lẽ đó xoá đói giảm nghèo và các vấn đề trong đời sống xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể trong quá trình phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề văn hoá củng cố an ninh chính trị xã hội và một số chính sách khác có liên quan. 3.1-Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tê Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển là trở ngại lớn đối với phát triển. Nói cách khác, xoá đói giảm nghèo là tiền đề của phát triển. -13- Ngược lại sự phát triển kinh tế - xã hội vững chắc gắn với tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo. Thông qua hiện trạng nghèo, đói người ta thường nhận thấy sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu của kỹ thuật, trình độ thấp kém của phân công lao động xã hội. Nó dẫn tới năng xuất lao động xã hội mức tăng trưởng kinh tế luôn ở những chỉ số thấp. Thất nghiệp gia tăng, thu nhập không đủ cho chi dùng vật phẩm tối thiểu, do đó càng không thể có điều kiện chi dùng cho những nhu cầu văn hoá tinh thần để vượt qua ngưỡng tồn tại sinh học, vươn tới việc thoả mãn nhu cầu phát triển chất lượng con người. Đó là hiện trạng nghèo đói về kinh tế của dân cư. Nhìn từ góc độ xã hội, nghèo đói của dân cư biểu hiện qua tỷ lệ lao động thất nghiệp (tuyệt đối và tương đối), chỉ số về tổng số sản phẩm quốc nội, thu nhập bình quân theo đầu người, mức độ thấp kém của đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, kể cả phát triển giáo dục, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và các lĩnh vực khác y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phúc lợi xã hội. Nghèo đói càng gay gắt thì phát triển kinh tế càng bị kìm hãm. Trình độ phát triển càng chậm chạp thì càng thiếu điều kiện và khả năng từ bên trong để khắc phục đói nghèo. 3.2-Đối với vấn đề chính trị - xã hội. Nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các mặt xã hội chính trị. Các tệ nạn xã hội phát sinh như chộm cắp, cướp giật, ma tuý, mại dâm... đạo đức bị suy đồi, an ninh xã hội không được đảm bảo đến một mức nhất định có thể dẫn đến rối loạn xã hội. Nếu nghèo đói không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo đói vượt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả về mặt chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, đặc biệt nguy cơ “diễn biến hoà bình” và “chiến tranh biên giới mềm”. -14- Nghèo đói về kinh tế luôn dẫn tới những sức ép căng thẳng về chính trị xã hội. Trong quá trình hội nhập sự lệ thuộc của nước nghèo đối với nước giàu là điều khó tránh khỏi, bắt đầu từ kinh tế rồi xâm nhập vào văn hoá, hệ tư tưởng và chính trị. Thực tế đã cho thấy, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đã quốc tế hoá như ngày nay, mỗi quốc gia, dân tộc chỉ có thể giữ vững chế độ chính trị độc lập tự do chủ quyền của mình với một tiềm lực kinh tế khá mạnh. Ngày nay, không một quốc gia, dân tộc nào có thể giải quyết được các vấn đề phát triển trong một mô hình đóng kín, biệt lập như một ốc đảo. Muốn phát triển được phải mở cửa, hội nhập hợp tác song phương và đa phương nhưng phải trên cơ sở giữ vững chủ quyền và không đánh mất bản sắc dân tộc. Do đó, chỉ khi nào làm chủ chiến lược và sách lược phát triển, định hình những điều kiện và bước đi trong chiến lược phát triển và có thể khai thác mọi nhân tố tiềm lực từ bên trong nhằm vào nhân tố tiềm lực từ bên trong nhằm vào mục tiêu phát triển thì quá trình tham gia hợp tác cạnh tranh với bên ngoài thì mới có tác dụng tích cực, hiệu quả và đạt tới sự phát triển bền vững. Nghèo đói của dân cư (nhất là các tầng lớp cơ bản của xã hội ) đang là lực cản kinh tế - xã hội lớn nhất đối với các nước nghèo hiện nay trong quá trình phát triển. Và không có khuôn mẫu duy nhất nào có thể sao chép, áp dụng hệt như nhau cho việc giải quyết bài toán kinh tế - xã hội này. Như vậy, nghèo đói và lạc hậu sóng đôi với nhau, là xiềng xích trói buộc các nước nghèo, là một trong những vấn dề bức xúc nhất hiện nay mà mỗi quốc gia dân tộc và cộng đồng quốc tế phải cùng hợp tác giải quyết. 3.3-Đối với các vấn đề về văn hoá. Từ nghèo đói về kinh tế dẫn tới nghèo đói văn hoá. Nguy cơ này rất tiềm tàng và thực sự là một chướng ngại vật đối với sự phát triển không chỉ -15-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan