i.Tổng quan về tập đoàn FPT và công ty truyền thông FPT:
1.Tập đoàn FPT:
1.1.Lịch sử tập đoàn FPT:
Thành lập ngày 13/9/1988, sau 15 năm hoạt động, với bí quyết là tinh thần
FPT và trọng dụng nhân tài, FPT đã liên tục phát triển, trở thành công ty tin học
lớn nhất Việt Nam, tạo đà phát triển vững chắc cho giai đoạn tiếp theo.
Về kinh doanh, trong suốt 15 năm qua doanh số của FPT liờn tục phát triển
với mức tăng trưởng bỡnh quân hàng năm là 40%. Năm 2002 doanh số FPT đạt
1515 tỷ đồng, trong đó doanh số phầm mềm và dịch vụ đạt 145,66 tỷ đồng (chiếm
9,6% doanh số toàn công ty).
Năm 2003 doanh số toàn công ty đạt 3172 tỷ đồng (tương đương khoảng 204 triệu
đô), tăng khoảng 110% so với năm 2002 (1515 tỷ đồng), trong đó doanh số phần
mềm và dịch vụ là 244,8 tỷ đồng (tăng 68% so với năm 2002). Nộp ngân sách Nhà
nước 300 tỷ đồng.
Về nhân sự, FPT là công ty tập trung được đông đảo cán bộ làm tin học nhất
Việt Nam. Với 2045 nhân viên (tính đến hết năm 2003), FPT tham gia tích cực
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các dự án lớn của nhà nước có liên quan đến
công nghệ thông tin.Với phương châm hoạt động “Giải pháp tổng thể - Dịch vụ
hoàn hảo”, với mục tiêu chất lượng “FPT nỗ lực làm khách hàng hài lòng trên cơ
sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ với lòng tận tuỵ
và năng lực không ngừng được nâng cao” FPT đã được đông đảo khách hàng đánh
giá không chỉ năng lực cung cấp thiết bị mà cũn cỏc giải pháp, năng lực công nghệ
và thái độ tận tuỵ phục vụ khách hàng.
1.2.Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT bao gồm:
1
Tích hợp hệ thống
Sản xuất phầm mềm (đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu)
Phân phối các sản phẩm CNTT
Cung cấp các giải pháp, các dịch vụ viễn thông và Internet
Đào tạo lập trỡnh viờn quốc tế
Lắp ráp máy vi tính
Bảo hành, bảo trì các thiết bị viễn thông và tin học
Phân phối điện thoại di động
Chuyển giao công nghệ
Tất cả các lĩnh vực hoạt động trờn của FPT đã được tổ chức BVQI (Vương quốc
Anh) cấp chứng nhận quản lý chất lượng theo chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
1.3.Khách hàng của FPT trải dài trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
Những ban ngành lớn của Việt Nam như: Văn phòng Chính phủ, Bộ Công
An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Kho bạc, Tổng cục doanh
nghiệp, Văn phòng Bộ, Tổng cục đầu tư...), Bộ Giáo dục và Đào tạo...Tổng cục
Hải quan, Tổng cục Thống kê, Tổ
Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Bưu điện, Cục Hàng
khụng, Petrolimex...Cỏc ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại, ngõ hàng
liên doanh và ngân hàng nước ngoài như: Vietcombank, Nông nghiệp,
Các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại, ngâ hàng liên doanh và
ngân hàng nước ngoài như: Vietcombank, Nông nghiệp, Đầu tư, Công thương,
Hàng Hải, EximBank, ACB, Indonesia, VID Public Bank, MayBank, ICBC,
2
ChinFon, Public Bank (chi nhánh ở Lào và Campuchia), Farmer Bank
(Campuchia), Citi Bank, ANZ, ING Bank, OUB, Indovina, Bank of Tokyo,
Sumitomo Bank, Standard-Chatered Bank, ANZ-Amro Bank... Các công ty sản
xuất và dịch vụ: VietsoPetro, Vietnam Airlines, VDC... Các công ty liên doanh
nước ngoài: Metropol Sofitel Hotel, BP, Coca-Cola, Caterpilar-VTrac, Ford,
Mishubisi, Unilever, Kao, Cargil... Ngoài ra, FPT còn tham gia vào các chương
trình quốc gia về CNTT
Các công ty sản xuất và dịch vụ: VietsoPetro, Vietnam Airlines, VDC...
Các công ty liên doanh nước ngoài: Metropol Sofitel Hotel, BP, Coca-Cola,
Caterpilar-VTrac, Ford, Mishubisi, Unilever, Kao, Cargil...
Ngoài ra, FPT còn tham gia vào các chương trình quốc gia về CNTT
Đối tác của FPT là các công ty tin học và viễn thông uy tín trên thế giới như IBM,
HP, Microsoft, Toshiba, Cisco, Oracle, Motorola, Samsung... Bên cạnh đó, FPT
cũn là nhà dịch vụ hậu mãi tốt nhất, là nhà bảo hành chính thức của nhiều hãng
(như IBM, HP, Motorola, Samsung...) tại Việt Nam về cả phần cứng lẫn phần
mềm. Với hệ thống đối tác này FPT có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới
nhất của thế giới trong lĩnh vực CNTT và viễn thông vào phục vụ khách hàng tại
Việt Nam.Ngày 20/10/2003 Công ty Hệ thống Thông tin FPT (FIS) chính thức
đón nhận chứng chỉ Silver Partnet (Đối tác bạc ) của hãng giải pháp mạng hàng
đầu thế giới Cisco.Sự kiện này đưa FIS trở thành đơn vị sè 1 về công nghệ mạng
tại Việt Nam và là công ty đầu tiên tại Đông Dương đạt được chứng chỉ này.Với
chứng chỉ Silver Partner của FPT ,Việt Nam cùng Malaysia,Thái lan ,Indonesia và
Phillipines là những quốc gia có đối tác quan trọng nhất của Cisco trong khu vực .
1.4.Văn hoá FPT:
Khó lòng định nghĩa văn hoá công ty ngoài đặc tính văn hoá của nó, đó là:
sự chia sẻ chung những niềm tin, giá trị, tính cách, hành động, tiêu chuẩn của các
3
thành viên FPT. Văn hoá công ty được khởi nguồn từ văn hóa STC. STC được viết
tắt từ chữ Sáng tác Company, là tên một tổ chức không có thật nhưng hiện hữu
trong lòng mỗi thành viên FPT. Văn hoá STC thể hiện bằng những bài hát, thơ,
kịch và các hình thức khác mang tính sáng tạo và hài hước. Văn hoá STC cũn thể
hiện ở cách ứng xử giữa người với người trong FPT, một cách ứng xử chân thành,
gắn bó thân thiết như ruột thịt. Với văn hoá STC người FPT hiểu nhau hơn, xích lại
gần nhau hơn.. Trải qua năm tháng, văn hoá công ty mà đặc trưng của nó là văn
hóa STC càng ngày càng được nhiều người trong và ngoài công ty ủng hộ. Lịch sử
và những sáng tác chính của STC được thể hiện trờn các hội diễn STC chuyên
nghiệp hàng năm vào ngày 13/9 (ngày thành lập FPT) tại Hà Nội, 13/3 (ngày thành
lập chi nhánh FPT HCM) tại TP. Hồ Chí Minh. Nhiều sáng tác STC người FPT bắt
buộc phải thuộc. Đầu tiờn chỉ là những bài hát, với thời gian Văn hoá STC được bổ
sung thêm nhiều hình thức mới phong phú hơn. Nhưng năm gần đây, để phù hợp
với sự phát triển đi lờn của Công ty, nền văn hoá FPT được xây đắp thêm những
giá trị mới với ưu tiên hàng đầu chất lượng. Chất lượng là nhân tố quyết định để
FPT cạnh tranh với những công ty công nghệ khổng lồ của châu lục và thế giới tại
chính những thị trường khắt khe nhất là Bắc Mỹ và Châu Âu. Tại FPT ngoài các tổ
chức hành chính còn có tổ chức khác hoạt động thiờn về tinh thần. Đó là Đoàn
Thanh niên FPT và Nội san Chúng ta. Chúng ta là tờ nội san của công ty ra hàng
tuần, do chính nhân viên FPT viết. Nội san là nơi phản ánh các tin tức, bình luận
các sự kiện , và là nơi để bày tỏ cảm xóc .
2. Công ty truyền thông FPT:
Công ty Truyền thông FPT (gọi tắt là FPT Truyền thông) là một trong ba
công ty chi nhánh thuộc Tập đoàn FPT và là một trong bốn Nhà cung cấp dịch vụ
cổng kết nối Internet (IXP) được Chính phủ Việt Nam cấp phép.
Báo điện tử Tin nhanh VnExpress do FPT Truyền thông quản lý là tờ báo
4
lớn nhất tại Việt Nam với khoảng 12 triệu độc giả hàng thỏng.Về lĩnh vực Internet,
FPT Truyền thông được đánh giá là nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) có chính
sách dịch vụ tốt nhất tại Việt Nam. Hiện FPT chiếm 30% thị phần Internet tại Việt
Nam.
2.1.Các dịch vụ của FPT truyền thông:
Bên cạnh việc phát triển thuê bao, công ty FPT Truyền thông cũng định
hướng lâu dài phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trờn Internet như xây dựng giải
pháp điện tử và Website cho các tổ chức / doanh nghiệp tại Việt Nam. Các dịch vụ
giá trị gia tăng gồm có Thiết kế Website, Tờn miền, Lưu trữ Website, Xây dựng
Cơ sở dữ liệu, Thư điện tử dựng riêng, Thư điện tử ảo, Máy chủ thuờ riêng. FPT
Truyền thông đang là nhà cung cấp dịch vụ đáng tin cậy nhất của các tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo và phát triển trên Internet. Một số khách hàng
tiêu biểu của FPT truyền thông là Trang thông tin chính thức của Ban tổ chức SEA
Games 22 tại Việt Nam (http://www.seagame22.org.vn ) Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình (http://www.quangbinh.gov.vn), Cục xúc tiến Thương mại - Bộ
Thương
mại
(http://www.vietrade.gov.vn),
(http://www.mmdc.org.vn),
Công
ty
Tổ
chức
Unilever
Y
tế
Việt
Thế
giới
Nam
(http://www.unilevervnjobs.com), Công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines
(http://www.pacificairlines.com.vn)…
Hiện nay, FPT Truyền thông cũng là nhà cung cấp dịch vụ kờnh thuờ riờng
Leased Line cho Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Tài Chính, Học viện Tài Chính,
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Khách sạn Melia, Khách sạn Sofitel Plaza...
Mục tiêu của FPT truyền thông là cung cấp các dịch vụ Internet với chất
lượng tốt nhất song song với việc tư vấn, hỗ trợ và cung cấp các giải pháp hoàn
hảo cho khách hàng. Khẩu hiệu của FPT truyền thông là “FPT nỗ lực làm khách
5
hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của họ với lòng tận tuỵ và năng lực không ngừng được nâng cao”.
Để làm được điều này, FPT truyền thông được sự hỗ trợ của các công ty
hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ thông tin, những đối tác kinh doanh,
đối tác chiến lược đặc biệt là một đội ngũ nhân viờn trẻ, năng động, có trình độ
cao, nhiệt tình và sáng tạo. Tất cả các yếu tố kể trên đã góp phần tạo nên uy tín và
hình ảnh của công ty FPT Truyền thông tại Việt Nam.
*.Điểm nổi bật:
Khởi đầu với mạng Trí tuệ Việt Nam năm 1997 chỉ với 4 người, cho đến nay
công ty FPT Truyền thông đã có đội ngũ nhân viờn hơn 200 người tại Hà Nội và
Tp. Hồ Chí Minh. Nhiều cán bộ của FPT Truyền thông đã giành được những
chứng chỉ quốc tế CCNA, CCNP về mạng của CISCO, các chứng chỉ quốc tế về
các thế hệ máy chủ MINI RS/6000, AS/400, SUN, HPBắt đầu cung cấp dịch vụ
Internet từ năm 1999 cho đến nay FPT Truyền thông đ
Bắt đầu cung cấp dịch vụ
Internet từ năm 1999 cho đến nay FPT Truyền thông đã được chính phủ Việt Nam
cấp giấy phép IXP 4/2002 (Nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet) - giấy phép
cao nhất tại Việt Nam cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực Internet.Bỏo điện
tử Tin nhanh Việt Nam VnExpress ra đời tháng 2/2001 và chính thức được Bộ Văn
hoá thông tin Việt Nam công nhận là cơ quan báo chí vào tháng 11/2002. Cho đến
nay, VnExpress.net là trang thông tin tiếng Việt có số lượng người truy cập lớn
nhất
trên
2.2.Các
thế
sản
giới
phẩm
(xếp
hạng
chính
1,059
của
–
FPT
nguồn
truyền
Alexa.com)
thông
.
:
Tháng 8/2003 ,Công ty Truyền thông
FPT đã bắt đầu cung cấp dịch vụ FPT phone tại Hà nội và TPHCM , sau đó triển
khai ở 10 tỉnh ,thành phố lớn như : Hải phòng , Đà nẵng ,Huế ,Bình Dương...Bằng
6
việc bán được 15.000 thẻ Phone chỉ sau 2 ngày phát hành , Công ty truyền thông
FPT đã nhanh chóng trở thành công ty đầu tiên ở Việt Nam cung cấp cho thị
trường loại hình thẻ điện thoại Internet. Và đến đầu tháng 11/2003, Công ty Truyền
thông FPT đã đưa vào hoạt động dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL) tại TP HCM,
với hai gói dịch vụ MegaBIZ và MegaNET .Hiện mạng ADSL của FPT được phủ
kín quận 1,3 và vào tháng 12 là các quận 5 ,10 ,Tân Bình ,Bình Thạch và khu vực
phía Bắc. Cho đến nay dịch vụ này đã phát triển rất rộng ở Hà Nội và bắt đầu xâm
nhập vào thị trường các khu vực các tỉnh lân cận như: Hà Tây ,Nam Định , Thái
Nguyên ,Hải Dương... 2.3.Tình hình nhân sù : Về nhân sự công ty truyền thông
với đội ngò nhân viên trẻ ,nhiệt tình trông conng việc và có trình độ chuyên môn
tốt. Với 4 người khi mới thành lập công ty đến nay FPT truyền thông có tới 200
người . Trong đó phong kinh doanh của công ty có 12 người bao gồm 1 trưởng
phòng , mét phó phòng , cùng 10 nhân viên chia làm 3 nhóm đó là : nhóm Giải
pháp doanh nghiẹp ,nhóm quản lý đai lý ,nhóm PR.Không chỉ dừng lại ở số nhân
viên chính thức này mà phòng kinh doanh hiện tại còn có đội ngò cộng tác viên
đông đảo ,luôn nhiệt tình và sãn sàng làm công việc mà phòng kinh doanh giao.
Chính đội ngò Cộng tác viên này đã giúp không nhỏ cho thành công của phòng
kinh doanh trong năm qua.
Phần lớn các cộng tác viên là các sinh viên các trường đại học đến thực tập
hoặc có thể là sinh viên tốt nghiệp nên hầu hết họ đều có trình độ chuyên môn khá
, nhanh nhẹn , có khả năng giao tiếp tốt, những điều này giúp Ých rất nhiều cho
phòng kinh doanh bởi vì phần lớn công việc của họ là đi khảo sát thị trường rồi ghi
chép lại danh sách các khách hàng tiềm năng để từ đó phòng kinh doanh có nhòng
biện pháp cũng như các chính sách thu hót lượng khách hàng này trở thành khách
hàng chính thức của công ty . Đổi lại điều này cũng giúp cho những sinh viên thực
tập có được nhiều kinh nghiệm hơn khi ra trường đồng thời công ty cũng hỗ trợ
7
thêm một phần kinh phí đi lại giúp những sinh viên này có thêm thu nhập cho bản
thân. Chính vì thé có thể thấy đây là một việc làm rất hiệu quả thể hiện sự nhạy bén
trong quản lý của phòng kinh doanh .
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NĂM 2003:
1. Vài nét về phòng kinh doanh FPT Internet
a. Nhân sự: Bao gồm 12 người (01 trưởng phòng, 01 trưởng nhóm và 10
nhân viên).
b. Các dịch vụ phân phối chủ yếu:
i. Internet trả trước – Internet Card
ii. Internet trả sau – Thuê bao Internet
iii. Các dịch vụ giá trị gia tăng – Virtual Mail, Mail Relay
iv. Các dịch vụ đường truyền Internet tốc độ cao: Leasedline,
BDSL (wireless connection).
2.Cơ cấu tổ chức quản lý của phòng kinh doanh FPT:
Hiện tại phòng kinh doanh FPT có 12 người có thể sắp xếp cơ cấu tổ chức
quản lý nhân sự theo 2 cách, đó là:
2.1.Theo chức năng:
2.2.Theo dịch vụ:
8
Có thể thấy cơ cấu tổ chức quản lý của phòng kinh doanh là khá khoa học
bởi vì nó thể hiện được sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên với nhân viên khi cần thiết
đồng thời giúp phát huy được tối đa sức mạnh của tập thể do ưu thế làm việc theo
nhóm nhưng bên cạnh đó nó cũng có những hạn chế đó là không phát hiện được
khả năng làm việc độc lập của mỗi nhân viên .
3.Hoạt động kinh doanh của FPT truyền thông năm 2003:
3.1.Phân tích thị trường kinh doanh :
3.1.1.Xu hướng thị trường
Sự phát triển gần đây của thị trường Internet cho thấy đây là giai đoạn phát triển có
tốc độ khá cao cả về chất và lượng.
Định hướng phát triển quốc gia về công nghệ thông tin nói chung và cơ chế chính
sách cho phát triển Internet nói riêng ngày càng linh hoạt và hỗ trợ nhiều, hiệu quả
hơn hơn cho sự phát triển Internet.
Số lượng nhà cung cấp dịch vụ tăng lờn, các hình thức dịch vụ truy cập Internet
ngày càng đa dạng và có chi phí thấp. Thông tin, các loại hình giải trí trên Internet
cũng nhiều, phong phú hơn trước. Mức sống của người dân tăn lờn, khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn đang dần được thu hẹp, kốm với việc đầu tư thiết bị để
kết nối Internet ngày càng rẻ đã khiến số lượng người sử dụng Internet ngày càng
tăng và thời gian dùng để truy cập cũng tăng theo.
Sau nhiều năm kộm phỏt triển mảng thị trường cung cấp thông tin, quảng cáo,
marketing, bán hàng qua mạng cũng gia tăng đáng kể. Số lượng các doanh nghiệp,
tổ chức hiện diện trờn Internet ngày càng nhiều. Chất lượng thiết kế cũng như nội
dung của các website ngày càng cao và đa dạng. Không chỉ cú cỏc tổ chức, doanh
9
nghiệp sử dụng trang web làm phương tiện cung cấp, trao đổi thông tin mà hiện
nay cũng đã có rất nhiều cá nhân coi trang web cá nhân của mình là một phần quan
trọng phục vụ cho các hoạt động hàng ngày của họ.
Biểu đồ mô tả mức độ tăng trưởng thuê bao Internet – 2003
BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG SỐ LƯỢNG USER
Số Lượng
195000
190000
185000
180000
175000
170000
165000
160000
155000
Jan-02
Feb-02
Mar-02
Apr-02
May-02
Jun-02
Jul-02
Aug-02
Sep-02
Oct-02
Tháng
Biểu đồ tăng trưởng user Số lượng thuê bao
Nhận xét: Đồ thị phát triển theo hướng đi lờn, có độ dốc ngày càng tăng đã cho
thấy xu hướng tăng trưởng số người sử dụng Internet đang liờn tục gia tăng với tốc
độ ngày càng cao.
3.1.2.Đánh giá đối thủ cạnh
tranh
*Các đối thủ cạnh tranh chính của FPT Internet bao gồm:
VDC: Tiếp tục là đối thủ trực tiếp và lớn nhất của FPT Internet trong thời gian tới.
Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ cộng với ưu thế đặc biệt trong cơ chế, chính
sách của nhà nước thế mạnh của đối thủ này là thị trường rộng lớn, có nhiều
10
mối quan hệ và lợi thế trong việc phân phối các dịch vụ giá trị cao như
leaseline, X25, Fame relay, v v.
Đối với mảng Internet Card đối thủ này sau năm 2002 tấn công quyết liệt
vào mảng thị trường Internet Cafộ tại Hà Nội không hiệu quả đã đầu tư
nhiều hơn vào việc phát triển mảng thị trường ngoại tỉnh (mảng thị trường
riêng của họ). Điều này có thể sẽ gõy khú khăn nhiều cho FPT trong việc
phát triển cung cấp dịch vụ ra các thị trường ngoài Hà Nội.
Các Tổng đại lý của VDC khá nhiều, được chia ra quản lý các vùng địa lý
riờng biệt, không tranh dành với nhau, điều này có tạo thuận lợi cho các đại
lý yờn tâm trong kinh doanh nhưng không tạo nên sự cạnh tranh giữa các đại
lý. Các đại lý chính của VDC tại miền bắc đều tập trung tại Hà Nội nhưng
mảng thị trường Hà Nội lại do FPT thống trị, thêm vào đó việc hỗ trợ Tổng
đại lý của VDC bị tất cả các đại lý than phiền là không tốt. Chớnh các lý do
trên khiến hiệu quả làm việc của các đại lý không cao và hẩu hết các đại
lý đều mong đợi FPT phát triển mạnh hơn, mở rộng địa bàn ra các tỉnh
thành khác để có thể hợp tác được cùng FPT phân phối thẻ ra các thị
trường đó
Viettel: Nói đến Viettel mọi người thường biết đến nhiều hơn ở dịch vụ điện thoại
178. Năm 2003 sau khi xin được giấy phép IXP, công ty này bắt đầu chính
thức triển khai cung cấp dịch vụ Internet vào cuối năm. Tuy thị phần không
nhiều, khả năng khai thác thị trường chưa cao, cơ cấu tổ chức công ty chưa
hoàn thiện (phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật chưa có sự phân định công
việc rừ ràng) nhưng trong năm tới chắc chắn đây cũng sẽ là một đối thủ
không nhỏ đối với thẻ Internet của FPT
11
Netnam: Sau nhiều năm dường như bị quờn lãng năm 2003 Netnam đã hoàn thành
xong hạ tầng Internet và đã chính thức phân phối thẻ Internet qua một số
kênh như: Bắt tay cùng Công ty Samsung để cung cấp thẻ khuyến mại đi
kốm với các sản phẩm của Samsung. Chỉ định công ty Thiờn An trong thành
phố Hồ Chí Minh làm đại lý phân phối độc quyền thẻ. Chương trình khuyến
mại của netnam cuối năm 2003 khá hấp dẫn, tuy nhiờn cung mới chỉ gây ảnh
hưởng ở mức độ vừa phải cho FPT. Nhìn chung công ty Netnam trong năm
2003 sẽ gây nhiều khó khăn cho các hoạt động kinh doanh của FPT Internet
Card.
Saigon Postel: Không gây ảnh hưởng nhiều đến FPT và khả năng phát triển mạnh
của nhà cung cấp này tại khu vực phía Bắc cũng không cao. Vì mảng thị
trường miền nam đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh chọn làm thị trường
chiến lược nên họ cần phải đầu tư nhiền hơn để bảo vệ “sõn nhà”
Viễn thông điện lực: Là đối thủ có tiềm lực mạnh nhưng không có hoạt động kinh
doanh nào nổi bật, chỉ mới triển khai một số hoạt động PR để tiếp cận thị
trường và giới thiệu dịch vụ. Có thể trong năm 2003 đối thủ này sẽ chính
thức hoạt động và sẽ gõy tác động đến việc kinh doanh của FPT.
3.1.3.Khách hàng:
Sơ đồ mô tả quá trình phát triển nhu cầu tiêu dùng Internet
12
(1) Truy cËp Internet
(3) Website
(5) Kinh doanh trªn m¹ng
Qu¸ tr×nh nhu cÇu sö dông Internet
(2) HÖ thèng th- ®iÖn tö
(4) Qu¶ng c¸o Internet
(6) M¹ng dïng riªng
Khoảng cách giữa các nhu cầu từ (1) đến (5) đã được thu hẹp đáng kể. Khoảng
cách giữa nhu cầu (6) và các nhu cầu còn lại cũng khụngo cũn xa với như thời gian
trước đây
Tâm lý người sử dụng đã có những thay đổi đáng kể. Quan niệm coi sử dụng
Internet như một nhu cầu xa xỉ, đắt tiền đã được thay đổi, mọi người đã coi việc sự
dụng Internet là cần thiết và bình dân.
Đối tượng sử dụng đã thay đổi và tăng lờn nhờ có sự phát triển của dân trí và giá cả
thiết bị cần thiết để để sử dụng Internet. Hiện nay đã có rất nhiều tổ chứa, cá nhân
thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều cấp độ dân trí sử dụng dịch vụ Internet hay hiện diện
trờn Internet. Đối tượng thanh thiếu niờn sử dụng Internet đã tác động rất đáng kể
lờn cơ cấu khách hàng sử dụng Internet.
3.1.4.Tổng kết:
Phân tích môi trường kinh doanh là một công việc không thể thiếu bởi vì nó
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Muốn kinh
doanh có hiệu quả trước hết phải nắm bắt được xu thế của thị trường, để tìm hiểu
xem thị trường cần những sản phẩm gì để có thể phát triển kinh doanh theo hướng
đó.Tiếp đến khi đã lùa chọn được lĩnh vực kinh doanh thì công việc cũng quan
13
trọng không kém đó là phải tìm hiểu và phân tích đối thủ cạnh tranh, xem lĩnh vực
này có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh nào có tiềm lực mạnh
nhất , có khả năng canh tranh cao nhất đối với công ty để từ đó có những biện
pháp marketing đối phó khi cần thiết . Công việc tiếp theo đó là đi tìm kiếm thị
trường ( khách hàng ). Đây là công việc cực kỳ quan trọng và nó đòi hỏi nhiều tiềm
lực nhất , cả về tài chính cũng như nhân lực. Bởi vì ngày nay khi mà khoa học
công nghệ phát triển một sản phẩm không chỉ có một đối thủ cạnh tranh mà có rất
nhiều, do đo khách hàng có nhiều sự lùa chọn khi mua một sản phẩm. Chính vì vậy
công ty muốn thành công thì bên cạnh sản phẩm chất lượng phải có khả năng phục
vụ khách hàng tốt nhất cả trước, trong và sau khi bán . Điều này đòi hỏi bộ phận
marketing của công ty phải có nhòng nhân viên giỏi , nhiệt tình , có khả năng
thuyết phục khách hàng, nhanh nhạy, sáng tạo khi làm việc, phản ứng nhanh với
các tình huống trong ứng xử với khách hàng...
3.2.Cơ sỏ vật chất kỹ thuật của phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh của FPT truyền thông là một trong những phòng được ưu
tiên đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật nhiều nhất. Bên cạnh phòng Quảng cáo, phòng
kinh doanh hiện nay có 7 máy tính cá nhân cho nhân viên trong phòng cùng với 2
máy tính sách tay cho trưởng phòng và phó phòng tạo sự tiện nghi khi đi họp.
Cùng với một máy điều hoà, bốn điện thoại bàn, 10 bộ bàn ghế, hai tủ đựng tài
liệu của phòng. Với sự đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy lãnh đạo công ty
đã tạo ra một sự hăng say trong làm việc của nhân viên công ty, tư đó tạo ra hiệu
quả rất cao trong công việc .
3.3.hoạt
động
kinh
doanh:
Trong năm 2003 phòng kinh doanh FPT Internet chủ yếu phân phối dịch vụ
14
Internet Card và đã có đóng góp rất quan trọng giúp bộ phận hoàn thành kế hoạch
kinh doanh năm 2003 - đạt 102.6% so với kế hoạch.
Bảng thống kê doanh thu thuần theo dịch vụ năm 2003
Đơn
vị: đồng
Cước
Tháng Hoà Mạng
Cước Tháng
Cước Web
Cước Card
Khác
Tổng
7,050,000
1,962,395,327
268,308,000
614,349,979
10,860,000 2,862,963,306
9,300,000
1,686,564,688
202,841,091
528,909,079
18,530,000 2,446,144,858
2,850,000
2,028,038,998
415,781,803
1,099,700,890 2,900,000
3,549,271,691
1,050,000
1,962,729,219
380,947,491
592,181,811
3,640,909
2,940,549,430
600,000
2,118,936,466
408,897,064
345,363,623
1,000,000
2,874,797,153
0
1,976,359,802
302,061,813
462,541,372
500,000
2,741,462,987
1,050,000
1,988,674,184
321,397,859
674,227,248
8,000,000
2,993,349,291
1,350,000
2,479,444,701
316,414,181
726,772,706
21,832,727 3,545,814,315
1,050,000
2,056,926,148
410,359,114
859,863,622
200,000
3,328,398,884
450,000
2,138,910,100
768,227,968
928,954,515
3,045,454
3,839,588,037
600,000
2,153,577,502
641,312,345
836,318,158
2,000,000
3,633,808,005
12
150,000
6,023,006
14,230,000
5,727,269
Tổng
25,500,000 22,558,580,141 4,450,778,729 7,674,910,272 72,509,090 34,782,278,232
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
15
26,130,275
Nhận xét: Cước hàng tháng đóng góp nhiều nhất vào doanh thu và có mức dao
động thấp, cho thấy đây là nguồn thu có sự ổn định và hiệu quả cao.
Cước card và cước web đóng góp tốt vào doanh thu và độ tăng trưởng
cho thấy một dấu hiệu khả quan trong tương lai.
Cước hoà mạng và cước khác đóng góp không đáng kể vào doanh thu và
khó đánh giá được mức độ phát triển.
Biểu đồ tăng trưởng doanh thu thuần năm 2003:
Doanh thu 2001 và 2002
Doanh Thu
4,500,000,000
4,000,000,000
3,500,000,000
3,000,000,000
2,500,000,000
2,000,000,000
1,500,000,000
1,000,000,000
500,000,000
0
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
Nam 2001
Nam 2002
Nhận xét: Mức độ biến độ của doanh thu cho thấy tính ổn định trong doanh thu
trong các dịch vụ của FPT Internet.
16
Doanh thu biến đổi chậm chạp trong 06 đầu năm và có mức phát triển rõ
rệt trong 6 tháng cuối năm.
Chệnh lệch doanh thu năm 2002 và 2003 tính đến tháng 8 là rất lớn
nhưng từ tháng 8 thì khoảng cách này bị thu hẹp lại (thời gian Internet
Card được cung cấp) đồng thời doanh thu trong quý IV – 2002 tương
đương với doanh thu trung bỡnh quân năm 2003 đã cho thấy vai trò quan
trọng của Internet Card trong cơ cấu doanh thu và nhân tố này sẽ tiếp tục
có đóng góp đáng kể trong kế hoạch 2004.
Cơ cấu doanh thu năm 2003
Doanh thu theo cơ cấu
Cước Card
22.0656%
Cước Khác
0.2085%
Cước hoà mạng
0.0733%
Cước tháng
64.8565%
Cước Web
12.7961%
Hoa mang
Cuoc Thang
Cuoc Web
Cuoc Card
Cuoc Khac
KINHDOANH
I. NHIỆM VỤ - CHIẾN LƯỢC
1. Viễn cảnh (trong vòng năm năm tới - đối với phòng kinh doanh)
+ Phục vụ 01 triệu khách hàng.
+ Triển khai dịch vụ Internet tại 20 tỉnh, thành phố lớn.
17
+ Đạt doanh thu 15 0 tỷ/ năm.
+ Chiếm 60% thị phần Internet cả nước.
+ Cung cấp hiệu quả mọi dịch vụ của FPT Internet với số lượng nhân
viên trên 100 người.
1. Tháp chiến lược - Chiến lược/chiến thuật/chương trình
+ Xã hội hoỏ cỏc dịch vụ Internet do FPT cung cấp
Đẩy mạnh các hoạt động PR
o Tham gia, tổ chức các chương trình triển lãm, hội nghị,
hội thảo, họp báo
o Kểt hợp với các tổ chức, đoàn thể nhằm phổ cập Internet
tới nhiều đối tượng khác nhau
+ Đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm cung cấp
Xây dựng cỏc gúi dịch vụ
o Xây dựng cỏc gúi dịch vụ thuê bao Internet, Virtual Mail,
Mail relay với chi phí hợp lý và hình thức thanh toán linh
hoạt.
Xây dựng các dịch vụ với các hình thức thanh toán khác nhau:
o Internet trả trước
18
o Internet trả sau
Xây dựng các dịch vụ đặc thù
o Các dịch vụ phục vụ giải trí trực tuyến (chơi games, nghe
nhạc .v.v)
o Các dịch vụ phục vụ kinh doanh trực tuyến (mua, bán
hàng, đăng quảng cáo v.v)
+ Mở rộng các hình thức phân phối
Củng cố, phát triển mạng lưới đại lý phân phối rộng rói:
o Xõy dựng hệ thống đại lý hoàn chỉnh với chính sách hợp
lý, nhất quán (Tổng đại lý, đại lý các cấp, đại lý bán lẻ).
Xây dựng cỏc kờnh phân phối không chính thức
o Phân phối qua các chương trình khuyến mại của các công
ty khác.
o Phân phối qua các chương trình hợp tác cùng với các
công ty khác.
3. Phân tích SWOTs (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe doạ)
a) Điểm mạnh:
Lực lượng trẻ, nhiệt tình, cú trình độ và đoàn kết
19
Đã có định hướng công việc rừ ràng
Có sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả của ban lãnh đạo
Uy tín thương trường tốt
b) Điểm yếu:
Nhân sự còn trẻ thiếu kinh nghiệm và quan hệ
Tính ổn định về nhân sự thấp
Độ chờnh lệch về kinh nghiệm và kỹ năng làm việc còn khá cao giữa
các nhân viên
Khả năng chủ động trong công việc thấp
Tính tự quyết trong công việc chưa nhiều
Quá trình làm việc còn mang tính tự phát nhiều do chưa xây dựng
được các chương trình hoạt động mang tính chiến lược dài hạn
Độ chờnh lệch về hiệu quả trong phát triển các dịch vụ khác nhau còn
cao.
c) Cơ hội;
Thị trường Internet đang phát triển cả về số lượng và chất lượng.
20
- Xem thêm -