ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÃ CÔNG HUẤN
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN
XUẤT HÀNG HÓA VÀ LIÊN KẾT THƯƠNG LÁI, DOANH
NGHIỆP TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CHĂN NUÔI CHỦ LỰC
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÃ CÔNG HUẤN
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN
XUẤT HÀNG HÓA VÀ LIÊN KẾT THƯƠNG LÁI, DOANH
NGHIỆP TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CHĂN NUÔI CHỦ LỰC
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Thái Nguyên - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Lã Công Huấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo
quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đinh Ngọc Lan là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Đồng Hỷ, chi cục thống kê huyện Đồng Hỷ cùng các phòng, ban
huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lã Công Huấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4.1. Phạm vi về không gian ............................................................................... 2
4.2. Phạm vi về nội dung nghiên cứu ................................................................ 2
4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu................................................................ 2
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................... 2
6. Bố cục của luận văn ..............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ .............................................................................. 5
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân. ........................................................ 6
1.1.4. Cơ sở khoa học về năng lực sản xuất hàng hóa của hộ nông nghiệp.......... 6
1.1.5. Cơ sở khoa học về thương lái, doanh nghiệp .......................................... 6
1.1.6. Cơ sở khoa học về liên kết giữa hộ với thương lái, doanh nghiệp ....... 13
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài. ......................................................................... 18
1.2.1. Khái quát sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế
giới và nước ta. ................................................................................................ 18
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 27
iv
1.3.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu mô hình/kinh nghiệm thúc đẩy hộ
nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa .............................................................. 27
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam..................................... 30
1.4. Tìm hiểu các chính sách thúc đẩy hộ nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa
và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp.19
1.5. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn ...................... 32
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 34
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội......................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 39
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ........................................ 40
2.3.3. Phương pháp thống kê phân tích số liệu.................................................. 41
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 45
3.1. Thực trạng sản xuất, năng lực sản xuất hàng hóa của hộ trong việc sản xuất
chăn nuôi .......................................................................................................... 45
3.1.1. Thực trạng kinh tế xã hội địa phương liên quan đến năng lực sản xuất hàng
hóa của hộ trong việc sản xuất chăn nuôi.......................................................... 45
3.1.1.Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .......... 47
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ................ 51
3.1.3. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tại huyện Đồng Hỷ ........... 54
3.1.4. Chi phí chăn nuôi của hộ....................................................................... 55
3.1.5. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi .......................................................... 58
3.2.Thực trạng về sự liên kết của hộ với thương lái, doanh nghiệp ................... 59
v
3.3. Tình hình tiêu thụ gia súc gia cầm tại huyện Đồng Hỷ ........................... 61
3.4. Những thuận lợi, khó khăn cơ hội và thách thức trong việc nâng cao năng
lực sản xuất hàng hóa và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm các hộ chăn nuôi .................................................................................... 62
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 64
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 64
3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 65
3.4.4. Thách thức ............................................................................................. 65
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ hộ chăn nuôi ................... 21
3.5.1. Những yếu tố bên ngoài ........................................................................ 21
3.5.2. Những yếu tố bên trong......................................................................... 25
3.6. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hộ nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa
và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ bò, lợn,gà tại các hộ chăn nuôi
......................................................................................................................... 66
3.6.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương................................. 66
3.6.2. Nhóm giải pháp đối với chủ hộ chăn nuôi ......................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triểnkinh
tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2019 .................................................................... 45
Bảng 3.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................ 46
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ năm 2018 ........................ 47
Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động huyện Đồng Hỷ năm 2018 .............. 50
Bảng 3.5. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2019 ........ 53
Bảng 3.6: Tình hình nhân lực của hộ tại huyện Đồng Hỷ .............................. 54
Bảng 3.7: Các hình thức tiêu thụ của các hộ điều tra ..................................... 54
Bảng 3.8: Tình hình chăn nuôi của hộ ............................................................ 55
Bảng 3.9: Chi phí đầu tư hộ chăn nuôi gia cầm .............................................. 56
Bảng 3.10: Chi phí đầu tư chăn nuôi lợn của hộ............................................. 57
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi
Bảng 3.12: Ma Trận SWOT trong kinh doanh hộ chăn nuôi .......................... 62
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đồng Hỷ là huyện trung du nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên có vị trí, địa
lý, kinh tế thuận lợi, được tỉnh và Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
cho sự phát triển chung của huyện. Thực tế cho thấy đối với huyện Đồng Hỷ, trên
90% sản phẩm chăn nuôi được sản xuất bởi các hộ nông dân. Hầu hết các mặt
hàng chăn nuôi chủ lực cũng đều được sản xuất từ hộ gia đình.
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu của luận văn đã giải quyết được một
số vấn đề sau:
Luận giải những khái niệm cơ bản nhất về hộ, hiệu quả kinh tế hộ chăn
nuôi.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hộ chăn nuôi. Nghiên cứu các tài liệu khoa
học liên quan và rút ra bài học kinh nghiệm cho luận văn của mình.
Đánh giá thực trạng kinh tế hộ ở huyện Đồng Hỷ trong những năm qua
cho thấy, hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện ngày càng phát triển và đang góp
phần tạo ra quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới.
Đánh giá được liên kết giữa hộvới thương lái, doanh nghiệp trong tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi lợn tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Từ việc phân tích thuận lợi - khó khăn - cơ hội và thách thức trong việc
phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện sẽ giúp cho người chăn nuôi thấy
một bức tranh toàn cảnh về phát triển kinh tế hộ trong thời buổi kinh tế thị
trường, giúp họ biết sử dụng những lợi thế, khắc phục những khó khăn, nắm
bắt những thời cơ, thách thức để bứt phá phát triển kinh tế nông hộ.
Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ địa phương,
tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực sản xuất hàng hóa về
sản phẩm chăn nuôi và các liên kết để phát triển kinh tế hộtrong thời gian tới.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng Hỷ là huyện trung du nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên có vị trí,
địa lý, kinh tế thuận lợi, được tỉnh và Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
cho sự phát triển chung của huyện.Thực tế cho thấy đối với huyện Đồng Hỷ, trên
90 % sản phẩm chăn nuôi được sản xuất bởi các hộ nông dân. Hầu hết các mặt
hàng chăn nuôi chủ lực cũng đều được sản xuất từ hộ gia đình. Vì thế trong giai
đoạn tới kinh tế hộ gia vẫn là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến. Việc tạo ra cơ
chế, chính sách ưu đãi khuyến khích hộ nông dân tích tụ, tập trung ruộng đất,
mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa và năng lực làm chủ sản xuất kinh doanh,
hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp có trình độ, năng lực quản trị kinh
doanh, ứng dụng khoa học và công nghệ là hết sức cần thiết. Việc tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và tổ chức lại sản xuất theo các chuỗi liên kết từ đầu vào đến
tiêu thụ đầu ra sản phẩm, đảm bảo chất lượng, số lượng, đáp ứng thị trường vẫn là
yêu cầu cấp bách đối với huyện Đồng Hỷ. Chính vì vậy việc nghiên cứu một cách
cụ thể chính sách, giải pháp thúc đẩy hộ nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa
và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi chủ
lực ở huyện Đồng Hỷ để từ đó tìm ra những giải pháp hữu hiệu, mô hình mới
nhằm tiến tới những chính sách mới hơn cơ chế phù hợp hơn sao cho thúc đẩy
được năng lực của hộ nông dân để phát triển sản xuất chăn nuôi một cách hiệu quả
và bền vững là rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề
tài:“Giải pháp thúc đẩy hộ nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết với
thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi chủ lực tại huyện
Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hộ chăn nuôi
theo hướng sản xuất hàng hóa.
2
- Đánh giá được năng lực sản xuất hàng hóa của hộ về sản phẩm chăn
nuôi chủ lực tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được liên kết giữa hộ với thương lái, doanh nghiệp trong tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi chủ lực tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích được khó khăn trở ngại cơ hội và thách thức trong quá trình nâng
cao năng lực sản xuất hàng hóa của hộ.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực sản xuất hàng
hóa về sản phẩm chăn nuôi và các liên kết để phát triển kinh tế hộ trong thời
gian tới của huyện Đồng Hỷ.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực sản xuất hàng hóa của hộ về sản phẩm chăn nuôi chủ lực ở
huyện Đồng Hỷ.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài là năng lực sản xuất hàng hóa, các hình
thức liên kết, cơ chế hình thành liên kết.
4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2017-2019, giải pháp đề xuất đến 2025.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ các
sản phẩm chăn nuôi
Về thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá năng lực sản xuất hàng hóa và liên
kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi huyện Đồng Hỷ,
đề xuất các giải pháp quan trọng và có ý nghĩa nhằm tăng năng lực sản xuất hàng
3
hóa và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu
cho sinh viên.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Một số khái niệm về hộ.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Hộ là một tổ chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn
phát triển khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ là đối tượng
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái
niệm khác nhau. Sau đây là một số khái niệm về hộ.
Theo liên hợp quốc : “Hộ là những người cũng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại ở Hà Lan năm
1980 các đại biểu nhất trí rằng : “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.
Raul Ituna – Giáo sư trường đại học Tổng hợp Lioobon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng
minh: “ Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân của họ và
cộng đồng.
Theo Giáo sư TG.me, 1989 “ Hộ là một nhóm người chung huyết tộc,
hay không chung huyết tộc ở với nhau dưới một mái nhà, ăn chung một mâm
cơm và có chung một ngân quỹ.
1.1.1.2 Một số khái niệm hộ nông dân.
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “ Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả về rừng, nghề cá
5
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “ Hộ là một tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “ Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình , sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tê
lớn hơn, nhưng chủ yến đặc trưng bởi sự tham gia cụ bộ vào các thị trường và
có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc trong phân tích điều tra nông
thôn năm 2011 cho rẳng: “ Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50%
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo
về thực vật ,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp.
1.1.1.3.Một số khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được
coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất – kinh doanh và đời sống tuỳ thuộc
vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
– lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao
động, tiền vốn...của gia đình là chính.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò của
nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
6
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất.Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi
áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất
hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết
phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn
Huân, 1993).
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế
hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm chịu
ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1.1.4. Cơ sở khoa học về năng lực sản xuất hàng hóa của hộ nông nghiệp
- Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Sản xuất nông nghiệp hàng hoá là quá trình sản xuất ra các sản phẩm
hàng hoá nông nghiệp để buôn bán trao đổi với người khác, với xã hội nhằm
mục tiêu lợi nhuận
- Lý luận về năng lực sản xuất hàng hóa của hộ (quy mô sản xuất, trình
độ quản lý, quy mô nguồn lực, KHCN, thông tin, thị trường…)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sản xuất hàng hóa của hộ:
+ Yếu tố nội sinh: Vốn sản xuất của hộ, lao động của hộ, trình độ quản
lý, đất đai, đất sản xuất nông nghiệp, các yếu tố nội sinh khác.
+ Yếu tố ngoại sinh: KHCN, chính sách, thị trường, cơ sở hạ tầng, các
yếu tố nội sinh khác…
1.1.5. Cơ sở khoa học về thương lái, doanh nghiệp
- Khái niệm về thương lái, doanh nghiệp
7
Để nông sản đến được thị trường thì đội ngũ thương lái là chiếc cầu nối
không thể thiếu trong một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Chỉ khi
nào tiến đến một nền sản xuất hàng hóa đủ lớn, vai trò thương lái mới chấm dứt
hoặc chuyển đổi sang hình thức khác. Khi đó, những người nông dân tham gia
vào các hợp tác xã, ngoài sản xuất thì có thêm những dịch vụ tín dụng, vận
chuyển, phân loại, bảo quản, chế biến - những dịch vụ mà hiện nay do thương
lái và doanh nghiệp đảm nhiệm.
TS. Bảo Trung, tiến sĩ Kinh tế ngành QTKD, Giảng viên cơ hữu Đại học
Tài chính - Marketing và Giảng viên thỉnh giảng các trường Đại học phía Nam
định nghĩa thương lái như sau: Trong hoạt động buôn bán hàng hóa nông sản ở
Việt Nam thì hoạt động thu gom hàng hóa đóng vai trò rất quan trọng. Hoạt
động này có vai trò kết nối người sản xuất, nông dân với thị trường. Tham gia
trong hoạt động thu gom hàng hóa nông sản có nhiều chủ thể kinh doanh khác
nhau, nhưng quan trọng nhất là thương lái. Thương lái là một thuật ngữ xuất
phát từ từ "lái"."Lái" có nghĩa là người buôn bán một hàng hóa nhất định ví dụ
như lái trâu. Liên quan đến thuật ngữ "lái", chúng ta có nhiều thuật ngữ khác
nhau như "lái buôn" để chỉ hoạt động của những người mua hàng hóa nơi này
đến nơi khác bán lại hoặc "lái vườn" để chỉ những người buôn bán trái cây.
Thương lái là một thuật ngữ được sử dụng trong những năm gần đây khi nước
ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường và vai trò của
người mua gom hàng hóa ngày càng được khẳng định.
Thương lái là thương nhân hoạt động thương mại trong lĩnh vực thu mua,
chế biến và tiêu thụ hàng hóa nông sản. Họ là người thu gom hàng hóa từ nông
dân, nhà sản xuất và bán lại cho nhà bán buôn hoặc nhà chế biến với tư cách là
nhà bán buôn. Thương lái là người trung gian kết nối thị trường nông sản từ
người sản xuất đến nhà bán buôn hoặc nhà chế biến.
“Thương Lái: Một bộ phận của giới doanh nhân”, tựa bài viết của nhà sử
học Dương Trung Quốc trên trang mạng Báo Doanh Nhân Saigon. Dẫn nhập
8
bài viết như muốn phá bỏ những định kiến hẹp hòi để lại từ thời bao cấp: “Đã
đến lúc xã hội cần nhìn nhận công bằng đối với thương lái - những người đã và
đang tạo nên sự lưu thông cũng như góp phần gia tăng giá trị sản phẩm hàng
hóa trên thị trường. Họ chính là một bộ phận của giới doanh nhân.”Theo ông
Dương Trung Quốc, từ “thương lái” khá phổ biến ở miền Nam, trong khi miền
Bắc gọi là “dân buôn”.Có thể nói, cách gọi đó cho thấy cái nhìn còn tiêu cực
về bộ phận người làm lưu thông hàng hóa trên thị trường Việt Nam từ xưa đến
nay, với quan niệm nghiêng về phía đánh giá “chuẩn mực đạo đức không phù
hợp”.Tác giả cho rằng, tập quán xã hội cũng như nhận thức của không ít người
dân đều có sự rẻ rúng đối với những người làm nghề này
Bên cạnh thương lái, doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành
nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác.Sự phát triển của
doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của các phương thức sản xuất. Do đó,
hiểu về doanh nghiệp một cách sâu sắc là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc vốn một
cách toàn diện hơn.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch
vụ để bán. Theo Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là
các đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các
hoạt động kinh doanh, đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”. Theo đó, các doanh nghiệp bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu
hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên); công ty cổ phần; công ty hợp danh; công ty tư nhân.
9
Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng, có khả năng đem lại cho chủ sở
hữu những lợi thế và những hạn chế khác nhau nên lựa chọn được một hình
thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh
doanh và khả năng của người bỏ vốn thành lập là vô cùng quan trọng, có ảnh
hưởng trực sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp (Nghiêm Thị Hà, 2012).
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã
đưa ra khái niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh” (Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh nghiệp
2014). Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy
đủ và chặt chẽ. Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư
cách pháp nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo qui định
của pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Thương lái là điều tất yếu trong nối kết thị trường, không chỉ ở xứ ta mà
cả ở bên Tây cũng thế.Thương lái đóng vai trò nhất định trong chuỗi sản xuất
nông-lâm-thủy sản, nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Một trong những
mặt mạnh của lực lượng này là họ giúp người sản xuất bán được hàng hóa
nhưng khó tiếp cận được với người mua (là doanh nghiệp); ngược lại, họ giúp
cho doanh nghiệp muốn mua nguyên liệu để sản xuất nhưng không thể tiếp cận
với nông ngư dân do khoảng cách về địa lý, không đủ phương tiện thu gom và
không đủ nhân lực thu mua. Nếu không có lực lượng thương lái đi thu gom
hàng hóa từ nông dân thì hàng hóa khó lưu thông được hoặc nếu được thì chi
phí giao dịch cao hơn. Việc nông dân bán hàng hóa chủ yếu cho thương lái phù
hợp với điều kiện và tập quán sản xuất và kinh doanh lúa gạo ở nước ta hiện
nay. Thương lái là người điều chỉnh hành vi sản xuất của nông dân trong chuỗi
kinh doanh nông sản hiện nay. Ngoài ra, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
thương lái đã làm giảm chi phí giao dịch, giúp nông dân dễ dàng đưa nông sản
ra thị trường với chi phí thấp hơn.
10
Lực lượng thương lái hầu hết xuất phát từ nông dân, nhờ biết cách kinh
doanh buôn bán mà trở thành lực lượng thương lái và ngày càng phát triển
mạnh. Thương lái đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu mua hàng nông
sản. Để phát huy tính tích cực và hạn chế tính tiêu cực của thương lái thì việc
tổ chức lại hoạt động của thương lái sẽ giúp ổn định thị trường nông sản.Thương
lái phải là chủ thể tham gia vào chuỗi cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp.Sở
dĩ như vậy là vì thương lái có khả năng len lõi vào vùng sâu, vùng xa giúp cho
doanh nghiệp giảm bớt chi phí giao dịch.
“Thương Lái: Một bộ phận của giới doanh nhân”, tựa bài viết của nhà sử
học Dương Trung Quốc trên trang mạng Báo Doanh Nhân Sài Gòn. Nhà sử học
Dương Trung Quốc mô tả, thương lái đã trở thành người kết dính xã hội tiểu
nông trong lịch sử, tập trung nhiều hơn ở phía Nam và ít hơn ở miền Trung,
miền Bắc. Có thời kỳ, vai trò thương lái rơi vào tay người Hoa - một dân tộc
vốn có truyền thống và kinh nghiệm về giao thương hàng hóa. Theo tác giả,
miền Nam do đặc điểm địa kinh tế, địa dân cư, đã có một tầng lớp không phải
tiểu nông, sống bằng nghề thu gom, bao tiêu nông sản, đặc biệt là lúa gạo, khiến
vùng này sớm trở thành nơi xuất khẩu gạo và nông sản đầu tiên trong cả nước.
Vai trò thương lái ở đây thấy rõ hơn, nổi trội hơn, và rất quan trọng trong việc
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa. Hơn 90% nông dân coi thương lái là nguồn
thông tin duy nhất về thị trường, và cũng là đối tượng thu mua nông sản duy
nhất của họ.
Theo ông Vương Cao Biên (PGĐ Công ty Lương thực An Giang): “lực
lượng hàng xáo có vai trò trung gian trong khâu kiểm phẩm, xử lý độ ẩm, xay
xát, vận chuyển, bốc xếp, thanh toán. Họ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiêu thụ lúa của nông dân, nhất là ở vùng sâu, ở những nơi bà con không thể
tiếp cận các kho của doanh nghiệp”. Các doanh nghiệp đều cho rằng ưu điểm
lớn nhất của lực lượng thương lái, hàng xáo là giúp cho các doanh nghiệp nắm
bắt kịp thời thông tin về tình hình mùa vụ, giống lúa, số lượng và chất lượng
11
lúa ... góp phần tạo sự ổn định trong tiêu thụ, giữ giá lúa ở mức cao cho nông
dân, nhất là ở thời điểm thu hoạch rộ. Trong thời kỳ hiện nay, xã hội đã nhìn
nhận thương lái - hàng xáo là lực lượng không thể thiếu được trong hệ thống
phân phối hàng hóa vì chính lực lượng này đã thu mua đến 90% sản lượng lúa
của nông dân.
Vai trò của doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp tăng nhanh đã giải quyết
được nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Thu nhập cao
và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp góp phần cải thiện và nâng cao
mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Lợi ích cao hơn mà
tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn
hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải
nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước
và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển
những năm qua. Các loại hình kinh tế trong doanh nghiệp phát triển đa dạng
gồm nhiều thành phần, trong đó doanh nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn, các loại hình doanh nghiệp tư nhân tuy còn
nhỏ nhưng phát triển nhanh và rộng khắp ở các ngành và các địa phương trong
cả nước, loại hình kinh tế tập thể đang được khôi phục và có bước phát triển
mới. Doanh nghiệp phát triển nhanh trong tất cả các ngành và ở khắp các địa
phương đã tạo ra cơ hội phân công lại lao động giữa các khu vực nông lâm
nghiệp, thủy sản và sản xuất kinh doanh nhỏ của hộ gia đình là khu vực lao
động có năng suất thấp, thu nhập không cao, chiếm số đông, thiếu việc làm sang
khu vực doanh nghiệp, nhất là công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao và thu
nhập khá hơn. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do khối
doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng,
chất lượng hàng hoá, dịch vụ được nâng lên, do đó đã giải quyết cơ bản nhu
- Xem thêm -