CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG
NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG BÁNH KẸO TẠI
CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Sau khi hội nhập kinh tế thế giới, các kênh phân phối như cửa hàng tiện
lợi, siêu thị, trung tâm thương mại,… phát triển rộng khắp trên cả nước, đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Cùng với sự phát triển lớn
mạnh của đất nước, các công ty sản xuất bánh kẹo nội địa ngày càng khẳng định
vị thế quan trọng của mình trên thị trường. Đời sống nhân dân cũng được dần cải
thiện.
Thị trường nước ta với hơn 86 triệu dân với cơ cấu dân số trẻ, kinh tế phát
triển nhanh, mức sống và thu nhập ngày càng cao khiến nhu cầu về sản phẩm
bánh kẹo ngày càng tăng cao. Hiện nay trên thị trường Hà Nội có khoảng 100
siêu thị trong đó có khoảng 65 siêu thị kinh doanh mặt hàng tiêu dùng trong đó
mặt hàng bánh kẹo được coi là rất phổ biến nên nó có mặt ở hầu hết các siêu thị
lớn nhỏ trên thị trường Hà Nội. Trong tương lai còn có nhiều siêu thị mọc lên do
Hà Nội mở rộng. Từ đó có thể thấy được rằng triển vọng kinh doanh mặt hàng
bánh kẹo là tương đối cao. Tuy nhiên, mặt hàng bánh kẹo cũng gặp khó khăn về
nguyên liệu đầu vào do phần lớn nguyên liệu sản xuất là nhập khẩu, cộng với các
chi phí khác đã ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của sản phẩm khi khi đưa
vào tiêu thụ tại các siêu thị.
Bánh kẹo là một trong những mặt hàng rất thông dụng, có mặt hầu hết tại
các siêu thị kinh doanh hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, thực tế lượng tiêu thụ bánh
kẹo của Việt Nam còn thấp so với nhiều nước, chỉ đạt mức 1,8kg/người/năm
trong khi trung bình thế giới là 2,8kg/người/năm. Cùng với sự phát triển kinh tế
và sự gia tăng quy mô dân số vậy như đứng trước yêu cầu ngày càng cao của
cạnh tranh trên thị trường Hà Nội thì tập trung các giải pháp phát triển thương
mại mặt hàng bánh kẹo là cần thiết và cần phải nghiên cứu kỹ.
Công ty Siêu thị Hà Nội (Hapromart) là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội, là đơn vị đi đầu trong hoạt động phát triển chuỗi siêu thị,
1
cửa hàng tiện ích. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay,
Hapromart cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ các yếu tố trên bởi mặt hàng bánh
kẹo là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty. Bên cạnh đó, thị phần của
công ty trên thị trường Hà Nội chỉ chiếm khoảng 10% do khả năng cạnh tranh
kém và khả năng quản lý cũng như chi cho phát triển các chuỗi siêu thị còn hạn
chế. Hà Nội là một thị trường tiêu thụ lớn và đầy tiềm năng tuy nhiên chưa được
công ty quan tâm và khai thác đúng mức. Vì vậy, việc phát triển thương mại mặt
hàng bánh kẹo là cấp thiết để công ty tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị trường
tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sau khi tìm hiểu các khó khăn của công ty cùng với các kiến thức thực tế
hiện nay em thấy rằng: Hiện nay, công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc
phát triển thương mại cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, em đã
quyết định lựa chọn đề tài : “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại
mặt hàng bánh kẹo tại công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội ” làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Để phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay và trong tương lai, chuyên đề khảo sát thực trạng phát triển
thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty trên thị trường Hà Nội, thông qua
điều tra, khảo sát thực tế và các bản báo cáo tổng kết của công ty. Từ đó tập
trung vào nhóm giải pháp phát triển thương mại theo hướng cải thiện quy mô,
chất lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả thương mại, cũng như
tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu. Chuyên đề
tập trung giải quyết các vấn đề thông qua việc trả lời các câu hỏi:
- Mặt hàng bánh kẹo có đặc điểm gì, phát triển mặt hàng chịu ảnh hưởng
bởi những nhân tố nào và những chỉ tiêu nào phản ánh phát triển thương mại mặt
hàng bánh kẹo ?
- Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại công ty Siêu thị
Hà Nội hiện nay như thế nào ?
2
- Doanh nghiệp phải làm thế nào để phát triển thương mại mặt hàng bánh
kẹo theo hướng cải thiện quy mô, chất lượng thương mại mặt hàng bánh kẹo
nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả thương mại, cũng như tối đa hóa lợi ích mà
khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu ?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu lý luận: Chuyên đề làm rõ một số khái niệm cơ bản về khái niệm
thương mại, phát triển thương mại và lý thuyết khác liên quan đến phát triển
thương mại mặt hàng bánh kẹo.
Mục tiêu thực tiễn: Dựa trên những lý luận đã nêu cùng với quá trình thực
tập qua tìm hiểu thị trường mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội nói chung
và nghiên cứu tại công ty Siêu thị Hà Nội nói riêng, chuyên đề nghiên cứu thực
trạng phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội của Công
ty Siêu thị Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận và thực tế nghiên cứu, chuyên đề đề xuất một số giải
pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường
Hà Nội của Công ty Siêu thị Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Thực tế, hoạt động kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội rất đa dạng,
bao gồm hoạt động các chuỗi siêu thị trong nội thành Hà Nội với các mặt hàng
rất phong phú. Tuy nhiên, căn cứ vào các vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện
chung về kinh tế và quản lý thương mại mặt hàng bánh kẹo, em xin đề xuất
phạm vi nghiên cứu của đề tài như sau:
Về nội dung nghiên cứu: Phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của
công ty siêu thị Hà Nội.
Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các chuỗi siêu thị
của công ty siêu thị Hà Nội trên địa bàn Hà Nội: chuỗi siêu thị Thanh Xuân,
chuỗi siêu thị Hapro Mart Giảng Võ và các của hàng tiện ích của Công ty Siêu
thị Hà Nội.
Về phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển của thương
mại mặt hàng bánh kẹo của công ty trên thị trường Hà Nội qua thời gian từ 2006
3
đến nay. Qua đó đưa ra các giải pháp về thị trường nhằm phát triển thương mại
bánh kẹo tại công ty. Các giải pháp đó áp dụng giai đoạn từ nay đến năm 2015.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
1.5.1. Một số khái niệm.
1.5.1.1. Mặt hàng bánh kẹo.
Bánh kẹo là một trong những mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng thông dụng
trong nền kinh tế. Mặt hàng bánh kẹo không chỉ được sử dụng trong tiêu dùng
như một loại thực phẩm thông thường mà nó còn mang biểu tượng của sự sang
trọng và lịch sự khi người ta sử dụng nó như một món quà đầy ý nghĩa.
Bánh kẹo ngoài nhu cầu sử dụng hằng ngày mà bánh kẹo còn được chủ
yếu tiêu thụ trong mùa lễ tết, lễ hội, do vậy quá trình sản xuất mang tính thời vụ
cao.
Thành phần chế biến: Sản phẩm bánh kẹo được chế biến từ các nguyên
liệu chủ yếu là:
-
Bột mì
Các chất ngọt: Đường saccharose, mật tinh bột, mạch nha, đường hóa
học, các chất béo: bơ, shortening, magarine.
- Nguyên phụ liệu: Sữa, trứng, acide thực phẩm, tác nhân tạo gel, tạo
kẹo đông.
- Phụ gia: Chất tạo xốp, làm nở, chất tạo nhũ, chất chống oxy hóa, chất
tạo mầm cưỡng bức, hương liệu và mầu thực phẩm.
Các nguyên liệu này dễ bị vi sinh vật phân hủy. Bánh kẹo phục vụ nhu
cầu ăn uống, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng nên thời gian bảo
quản của bánh kẹo ngắn, thường trong khoảng 3 tháng. Vì vậy quá trình sản xuất
bánh kẹo yêu cầu vệ sinh công nghệ cao, khối lượng sản phẩm sản xuất phù hợp
với khả năng tiêu thụ để đảm bảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu
dùng.
Phân loại sản phẩm bánh kẹo: Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại
sản phẩm bánh kẹo trên thị trường trong đó có một số tiêu thức phân loại cơ bản
sau:
-
Phân loại theo xuất xứ của sản phẩm gồm có:
4
Bánh kẹo nội: là loại bánh kẹo được sản xuất bởi các doanh nghiệp trong
nước.
Bánh kẹo ngoại nhập: là loại bánh kẹo được sản xuất bởi các doanh
nghiệp nước ngoài và được nhập vào thị trường nước ta.
-
Phân loại theo hình dáng bao bì sản phẩm gồm có:
Bánh kẹo hộp: là loại bánh kẹo được đóng gói trong hộp với các chất liệu
nhựa, giấy, kim loại…
Bánh kẹo túi: là loại bánh kẹo được đóng trong các túi với chất liệu bằng
vải và nhựa
-
Phân theo trạng thái của sản phẩm bao gồm có: Bánh và kẹo.
Bánh gồm có: bánh biscuit, bánh cake, bánh cookies.
Kẹo gồm có: kẹo cứng, kẹo mềm.
1.5.1.2. Phát triển thương mại.
Khái niệm thương mại: Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn
tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế hang hóa. Với tầm quan trọng
của mình, phạm trù thương mại đã được nghiên cứu khá rộng rãi. Vì vậy có khá
nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại.
- Bản chất: “Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và
các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch
vụ nhằm mục đích lợi nhuận”.
Khái niệm phát triển thương mại.
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo
hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại (mua bán sản phẩm , dịch vụ và các
hoạt động hỗ trợ thúc đẩy quá trình mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực
này ngày càng mở rộng về quy mô, tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và
phát triển bền vững.
Sự phát triển thương mại sản phẩm theo chiều sâu thể hiện ở việc công ty
phân phối sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng của nhóm khách hàng khác
nhau. Sự phát triển thương mại theo chiều rộng thể hiện ở việc công ty phân phối
sản phẩm nhằm đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu của khác hàng
5
1.5.2. Một số lý thuyết liên quan phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo.
1.5.2.1. Vai trò của phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường
Hà Nội
Đối với người tiêu dùng, phát triển thương mại giúp người tiêu dùng mua
được hàng với mức giá cạnh tranh, có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đa dạng
hơn. Khách hàng được tiếp cận cách thức mua hàng tiện lợi, hiện đại hơn. Với
các chương trình khuyến mãi. Qua đó thấy được việc phát triển thương mại giúp
người tiêu dùng tăng lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm, tiết kiệm chi tiêu.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, phát triển thương mại mặt hàng
bánh kẹo ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm được
tiêu thụ có nghĩa là nó được người tiêu dùng chấp nhận. Sản phẩm càng tiêu thụ
được nhiều có nghĩa là uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Từ đó
làm tăng lợi nhuận, tăng vốn, cải thiện kết cấu tài chính theo hướng an toàn và
có lợi cho doanh nghiệp. Qua đó tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng
vững mạnh, nâng cao khả năng canh tranh của doanh nghiệp đối với đối tác trên
thị trường.
Đối với kinh tế - xã hội, phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị
trường Hà Nội đảm bảo cân đối cung- cầu, đảm bảo hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp diễn ra bình thường, giữ bình ổn, tránh được sự mất cân đối trong
xã hội. Sản phẩm tiêu thụ được nhiều làm thúc đẩy các nhà sản xuất bánh kẹo
phát triển. Từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển, góp phần vào việc
nâng cao trình độ khoa học về dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp theo hướng
tăng tỉ trọng của ngành thực phẩm và đồ uống trong nền kinh tế.
1.5.2.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại thì phải đảm bảo làm cho lĩnh
vực này có sự mở rộng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu
quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề sau.
- Sự mở rộng về quy mô thương mại:
Mở rộng quy mô thương mại tức là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia
tăng sản lượng tiêu thụ và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ ở các khu vực
6
trên đại bàn Hà Nội và xa hơn nữa là các tỉnh phía Bắc như Bắc Kạn, Yên Bái ...
Các siêu thị phải tìm cách tăng sản lượng bán ra, tăng cường nỗ lực thu hút
khách hàng để đẩy mạnh tiêu thụ cho Công ty Siêu thị Hà Nội. Phát triển thương
mại về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán nhiều hơn, quay vòng nhanh và
giảm bớt thời gian trong quá trình lưu thông.
- Lĩnh vực thương mại phải có sự thay đổi về chất lượng:
Phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất lượng là sự đổi mới, cải tiến
hoạt động thương mại sản phẩm nhằm tạo lòng tin của khách hàng đồng thời
nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. Phát triển thương mại góp
phần thõa mãn hơn nhu cầu của khách hàng, khắc phục nhược điểm còn tồn tại
trong sản phẩm. Lĩnh vực thương mại có sự dịch chuyển về cơ cấu hàng hóa theo
hướng gia tăng hàng hóa có chất lượng tốt, khai thác hiệu quả thị trường cũ đồng
thời tiếp tục mở rộng thêm các thị trường tiềm năng.
Để có thể phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty trên thị
trường Hà Nội thì cần đảm bảo các yếu tố: phải nhập những loại bánh kẹo có
chất lượng phải theo tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Thường xuyên
chọn những mẫu mã bánh kẹo mới để làm phong phú thêm mặt hàng bánh kẹo…
- Phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả:
Phát triển thương mại là hoạt động làm tăng giá trị gia tăng, nâng cao lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả xã hội. Các yếu tố về mặt xã hội: dân cư, quy
mô dân số… phát triển thương mại tác động trực tiếp tới các nhân tố trên. Để
nâng cao hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả lĩnh vực thương mại nói riêng là
việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động đến kết quả và chi phí hoặc cả hai đại
lượng. Nâng cao hiệu quả đối với mặt hàng bánh kẹo là việc tác động mở rộng
thị trường, nâng cao tầm quan trọng của mặt hàng này trên thị trường. Đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của mặt hàng bánh kẹo.
- Phát triển thương mại hướng đến tính bền vững.
Phát triển thương mại hướng tới phát triển bền vững với mục tiêu gia tăng
lợi nhuận, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân, đồng thời bảo vệ môi trường. Hay nói khác đi là phải biết kết hợp giữa mục
7
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển thương mại nói chung và lĩnh
vực thương mại sản phẩm nói riêng mới bền vững và lâu dài không ảnh hưởng
đến việc phát triển trong tương lai.
1.5.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
Hiện nay công ty Siêu thị Hà Nội đang đứng trước những khó khăn và
thách thức do doanh thu của công ty biến động, quy mô siêu thị còn nhỏ, thị
phần của công ty chỉ chiếm 1 phần nhỏ so với thị trường Hà Nội. Trong đó, mặt
hàng bánh kẹo chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu mặt hàng của công ty.
Vì vậy phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty là thiết yếu trong
giai đoạn hiện nay.
Chính vì những lý do trên nên em chọn đề tài: “ Giải pháp thị trường
nhằm phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại Công ty Siêu thị Hà Nội
trên thị trường Hà Nội”
Chuyên đề hệ thống lại một số vấn đề cơ bản liên quan đến phát triển
thương mại mặt hàng bánh kẹo như: khái quát về mặt hàng bánh kẹo, bản chất
thương mại và phát triển thương mại, các lý thuyết liên quan phát triển thương
mại mặt hàng bánh kẹo như vai trò của phát triển thương mại mặt hàng bánh
kẹo, các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo.
Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu các yếu tố về phát triển thương mại mặt
hàng bánh kẹo. Tổng hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các nguồn điều tra, phỏng
vấn, báo cáo tài chính của công ty, tình hình tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo, hiệu
quả kinh doanh của công ty trong khoảng thời gian từ 2006 đến nay.
Thông qua quá trình phân tích trên, chuyên đề chỉ ra những kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển thương mại mặt
hàng bánh kẹo của công ty siêu thị Hà Nội. Trên cơ sở những tồn tại, đề tài đã
đưa ra những giải pháp theo hướng cải thiện quy mô, chất lượng thương mại mặt
hàng bánh kẹo nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả thương mại, cũng như tối đa
hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi. Trong đó tập trung chủ yếu vào một số giải
pháp như đẩy mạnh hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, tăng ngân sách cho
8
hoạt động phát triển thị trường, hoàn thiện chính sách chủng loại và cơ cấu mặt
hàng.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương.
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và tình hình phát triển thương mại
mặt hàng bánh kẹo tại công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội trong thời
gian gần đây.
Chương III: Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng
bánh kẹo tại công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội
9
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY
SIÊU THỊ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY.
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu
bất cứ một vấn đề nào. Đây là nguồn kiến thức quý giá được tích lũy trong một
thời gian nhất định. Chính vì vậy việc thu thập dữ liệu sẽ giúp cho người nghiên
cứu nắm được vẫn đề nghiên cứu, tìm ra phương pháp thích hợp.
Thu thập dữ liệu sơ cấp, đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu
thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông
qua các cuộc điều tra thống kê.
- Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn để tìm hiểu
tổng quan những vấn đề mà số liệu từ dữ liệu thứ cấp chưa cung cấp đầy đủ.
- Mục đích thu thập: Phương pháp này dùng để thu thập ,tìm hiểu về tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty .
- Cách thức thu thập: Phát phiếu điều tra cho 15 nhân viên trong công ty .
Phương pháp này được sử dụng ở phần 2.3.1 ( phân tích dữ liệu sơ cấp )
Thu thập dữ liệu thứ cấp. Đó là những tài liệu có nguồn gốc từ tài liệu
sơ cấp đã được phân tích, giải thích, thảo luận, diễn giải..
- Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập nguồn thông tin sẵn có.
- Mục đích thu thập: Phương pháp này dùng để thu thập, hệ thống lại
những thông tin từ những nguồn có sẵn như sách báo, internet, các báo cáo tài
chính một cách đầy đủ và chính xác nhất.
- Cách thức thu thập: Tìm kiếm tài liệu trên các tạp chí kinh tế, thu tập các
tài liệu và luận văn, chuyên đề có tại thư viện, internet và số liệu do phòng kế
toán - tài chính của công ty cung cấp trong quá trình thực tập.
Phương pháp này được sử dụng ở phần 2.3.2 ( phân tích số liệu thứ cấp )
10
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
Phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau
hoặc so sánh hoạt động thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty với các đối
thủ cạnh tranh để đánh giá sự phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trong
giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp chỉ số
Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm xuống, tỷ
trọng, thị phần tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo của công ty trên các thị trường khác
nhau từ đó đánh giá được các vấn đề phát triển thương mại mặt hàng này.
- Phương pháp diễn giải
Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt chuyên đề giúp cho người đọc
có thể hiểu rõ hơn các vấn đề trong chuyên đề.
- Phương pháp khác
Phương pháp chủ yếu sử dụng các phần mềm Excel, Word để từ đó có thể
phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo tương lai về thương mại mặt hàng bánh
kẹo.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
thương mại mặt hàng bánh kẹo tại Công ty siêu thị Hà Nội trên thị
trường Hà Nội trong thời gian gần đây.
2.2.1. Khái quát về Công ty siêu thị Hà Nội
Công ty Siêu thị Hà Nội có tiền thân là Công ty Bách hoá Hà Nội; đơn vị
trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội. Được thành lập ngày 28 tháng 9
năm 1954, có nhiệm vụ phân phối hàng hoá phục vụ nhân dân trong thời kỳ Thủ
đô Hà Nội giải phóng; phát triển ngành Thương mại Thủ đô trong thời kỳ miền
Bắc xây dựng Xã hội chủ nghĩa và thống nhất đất nước, Công ty Bách hoá Hà
Nội luôn là lá cờ đầu của ngành Thương mại Thủ đô.
Thương hiệu Hapromart được Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro)
giao cho Công ty Siêu thị Hà Nội quản lý. Sau gần 3 năm phát triển, Hapromart
11
đã có hơn 30 Siêu thị, cửa hàng tiện ích hoạt động tại Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc.
Hiện tại, Công ty Siêu thị Hà Nội kinh doanh đa dạng với nhiều lĩnh vực
như: kinh doanh bán lẻ, bán buôn, cho thuê mặt bằng, gian hàng, văn phòng,
kinh doanh các dịch vụ thương mại, ăn uống, thẩm mỹ,…
Bốn tiêu chí kinh doanh của công ty đó là: Chất lượng đảm bảo, giá cả
hợp lý, phục vụ tận tình, tiện ích tối đa,
2.2.2. Khái quát tình hình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại
công ty siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội trong thời gian gần
đây.
Là một công ty không phải là lớn trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị, công
ty đã gặp nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên
công ty đã có nhiều nỗ lực để phát triển và khai thác tốt các cơ hội thị trường để
có thể kinh doanh hiệu quả.
- Khái quát thực trạng thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội.
Về nguồn cung bánh kẹo của Công ty siêu thị Hà Nội.
Hiện nay, ước tính cơ cấu mặt hàng bánh kẹo chiếm 9% tổng khối lượng
sản phẩm kinh doanh của công ty. Sản phẩm chính trong cơ cấu mặt hàng này là
bánh mì – bánh ngọt, kem, sô cô la, thạch rau câu, kẹo, bánh quy nội, bánh quy
ngoại, bánh truyền thống Việt Nam: bánh trung thu, bánh cốm. Loại mặt hàng
này chiếm vị trí khá cao trong tổng khối lượng sản phẩm vì nhu cầu hàng ngày
của người tiêu dùng về bánh kẹo nhất là trẻ em là khá cao. Bên cạnh đó, nhu cầu
này cũng tăng cao vào các dịp lễ tết và đợt nghỉ dài ngày như nghỉ hè.
Mặt hàng bánh kẹo của Công ty Siêu thị Hà Nội được cung cấp từ hai
nguồn: nhập khẩu và sản xuất trong nước. Bánh kẹo nhập khẩu chủ yếu được
nhập về từ các quốc gia nổi tiếng về sản xuất bánh kẹo từ Hàn Quốc(bánh phủ
socola), Đan Mạch, Anh, Nhật(bánh quy)... Theo ước tính hiện có khoảng 30
doanh nghiệp trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Các doanh nghiệp trong
nước với một loạt các tên tuổi lớn như Kinh đô (bao gồm cả Kinh đô miền Nam
và Kinh đô miền Bắc), Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam ước tính
12
chiếm tới 75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%. Các
doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam.
Cầu về mặt hàng bánh kẹo của Công ty siêu thị Hà Nội.
Hà Nội là một thị trường lớn với dân số cao, khoảng 6,5 triệu người, thu
nhập trung bình lại khá cao nên nhu cầu về mặt hàng bánh kẹo là rất lớn. Mức
tiêu thụ trung bình của người dân tại Hà Nội về bánh kẹo là 1,8kg/người/năm.
Những người tiêu dùng chủ yếu mặt hàng bánh kẹo của công ty là người tiêu
dùng cá nhân và hộ gia đình. Theo thống kê của công ty thì mỗi ngày công ty
đón từ 17 – 20000 lượt khách đến mua sắm tại các siêu thị của công ty. Những
ngày cuối tuần có thể lên tới 24000 lượt khách. Trong số đó có khoảng 50 – 60%
số lượt khách/ngày trên vào các siêu thị của công ty chỉ mua bánh kẹo hoặc mua
kèm thêm bánh kẹo.
Về đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội
bao gồm rất nhiều các siêu thị, cửa hàng tiện ích siêu thị Fivimart, Big C, Hà Nội
Marko, Tultraco,… Thị trường bán lẻ mở cửa, sự phát triển của hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại tạo sức ép cạnh tranh lớn cho công ty. Theo thống kê, trên
địa bàn Hà Nội có 11 trung tâm thương mại, 65 siêu thị, chiếm 20-21% tổng số
siêu thị, trung tâm thương mại của cả nước. Dù đã tạo dựng cho mình tên tuổi
trên thị trường bán lẻ Hà Nội nhưng nếu không có biện pháp cạnh tranh thì hiệu
quả vị thế sẽ bị đe dọa.
- Quy mô doanh thu thương mại về mặt hàng bánh kẹo của công ty.
Năm 2006 tổng doanh thu từ mặt hàng bánh kẹo của công ty đạt 11299,05
triệu đồng, năm 2007 là 14575,41 triệu đồng tăng 29 % so với năm 2006. Năm
2008 doanh thu của công ty là 16511,022 triệu đồng tăng 13,28 % so với năm
2007. Tổng doanh thu trong năm vừa qua 2010 là 23120,73 triệu đồng so với
năm trước đó 2009 là 20518,245 triệu đồng tăng 12,7 %. Nhận thấy doanh thu từ
mặt hàng bánh kẹo các năm liên tiếp của công ty tăng chứng tỏ quy mô thương
13
mại mặt hàng bánh kẹo của công ty tăng, tuy nhiên tốc độ tăng chưa ổn định do
thị trường có nhiều biến động, khả năng cạnh tranh với các đối thủ lớn còn hạn
chế.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo
trên thị trường Hà Nội
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp ví dụ như sự tác động kinh tế trong và ngoài nước ,về nguồn cung ứng ,
đối thủ cạnh tranh.... Có thể chia các nhân tố này thành hai nhóm: Ảnh hưởng
của môi trường nội tại công ty và ảnh hưởng của môi trường bên ngoài công ty
2.2.3.1. Ảnh hưởng của môi trường nội tại công ty.
Về cơ sở hạ tầng.
Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên
doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng.
Do đó yêu cầu về cơ sở vật chất là tất cả phải đều được trang bị bằng các thiết bị
hiện đại, có hệ thống công nghệ xử lý nhanh chóng kịp thời phục vụ tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Diện tích rộng lớn phục vụ tốt cho hoạt động trong
việc phân bổ các khu vực trưng bày hàng hóa và phối hợp tạo sự thông thoáng và
đẹp đẽ thu hút khách hàng đặt chân vào. Các địa điểm chính của các siêu thị
thuộc công ty đều nằm trên các trục đường chính của Hà Nội như Lê Duẩn,
Giảng Võ, Nguyễn Trãi… là lợi thế mà công ty có được để thu hút khách hàng.
Các yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến quy mô, chất lượng thương mại mặt
hàng bánh kẹo của công ty trên thị trường Hà Nội.
Về yếu tố quản lý và tài chính của công ty.
Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu
tố con người (nguồn nhân lực) và tài chính của công ty. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay
nghề, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty có tốt thì công
ty mới vững, mới có đủ sức mạnh cạnh tranh. Hiện nay, số lượng nhân viên làm
việc tại các siêu thị của công ty Siêu thị Hà Nội ngày một tăng do sự gia tăng về
quy mô của siêu thị. Nhưng có thực trạng chung đáng chú ý nhân viên tại siêu thị
đều không được đào tạo một cách chính quy, có đi chăng nữa chỉ là được đào tạo
14
ngắn ngày. Đặc biệt vào những dịp lễ tết. Điều này thể hiện rõ sự không chuyên
nghiệp của hoạt động kinh doanh siêu thị.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư đủ hay thiếu đều ảnh hưởng tới phát triển
thương mại nói chung và phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo nói riêng.
Thực tế, tại các siêu thị thuộc công ty Siêu thị Hà Nội như Hà Thành ở Thái
Thịnh, C12 Thanh Xuân để phát triển thương mại công ty cần đầu tư nhiều vào
cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn hàng nhập…
Trang thiết bị máy móc, kho bãi,… của công ty đầy đủ thì tạo điều kiện
thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển trong phát triển
thương mại đặc biệt là thương mại mặt hàng bánh kẹo.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài công ty.
Về phía nguồn hàng cung cấp cho công ty.
Các nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty có thể gây khó dễ làm cho công
ty, có khả năng bị giảm doanh thu do thiếu hàng hoặc bị chậm so tiến độ trong
trường hợp có một hoặc một vài công ty có khả năng cung cấp nguồn hàng mà
nó là mặt hàng quan trọng của công ty. Nhà cung cấp có thể ép buộc các công ty
mua vào với giá cao, khi đó mức giá bị trội lên so với dự tính, khối lượng tiêu
thụ giảm làm cho công ty bị mất dần thị trường và lợi nhuận giảm.
Hiện tại, việc lựa chọn nhà cung cấp của Công ty siêu thị Hà Nội là do
phòng Thu mua chịu trách nhiệm quản lý. Trong đó có hai hình thức lựa chọn
nhà cung cấp là: Hình thức thứ nhất là phòng thu mua chủ động lựa chọn nhà
cung cấp. Hình thức thứ hai là các nhà cung cấp đến chào hàng tại phòng thu
mua. Bởi vì công ty sở hữu các siêu thị và là các đại lý bán lẻ sẽ phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng cuối cùng. Do đó tình trạng thiếu
nguồn hàng cung cấp chưa từng xảy ra vì luôn có các nhà cung cấp tới chào hàng
tại phòng thu mua.
Bánh kẹo là những mặt hàng người tiêu dùng thường xuyên mua, phục vụ
đời sống ngày càng cao của người dân. Người tiêu dùng luôn muốn những sản
phẩm mới, chất lượng cao, giá cả hợp lý. Đây là một trong những thách thức
buộc các doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm hoặc cải tiến lại các sản phẩm để
15
phù hợp nhu cầu khách hàng. Trên thực tế, các siêu thị và doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo đang không ngừng đưa ra sản phẩm mới làm đa dạng cơ cấu sản phẩm
và nâng cao chất lượng bánh kẹo.
Về phía đối thủ cạnh tranh của công ty.
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố tác động trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản
phẩm bánh kẹo của công ty. Đồng thời đây là yếu tố góp phần cho công ty cải
thiện cơ sở hạ tầng, hoàn chỉnh hệ thống kênh phân phối, nâng cao chất lượng
sản phẩm, mẫu mã…
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty Siêu thị Hà Nội là doanh
nghiệp có quy mô khá lớn thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội nên khả năng
cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành đặc biệt là trong
nước. Càng ngày càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành kinh doanh
siêu thị mọc lên do thị trường Hà Nội vẫn tiềm năng cho nêncơ hội cạnh tranh
đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn
dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi.
Về phía người tiêu dùng.
Người tiêu dùng (khách hàng) là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và
là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì
khách hàng tạo nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị
trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích,
thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm
đi. Có những khách hàng mua bánh kẹo cho rằng bánh kẹo nhập ngoại là ngon
hơn bánh kẹo trong nước do sản xuất trên dây chuyền hiện đại và có tiếng lâu
năm. Họ chấp nhận trả mức giá cao hơn để mua sản phẩm loại này. Một nhân tố
đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có
tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Thu nhập bình
quân của người dân Hà Nội là 3,15 triệu đồng/tháng, được coi là cao trên cả
nước. Do đó nhu cầu tiêu dùng của người dân Hà Nội là cao, cho nên doanh
16
nghiệp cần có những chính sách giá, sản phẩm hợp lý để thu hút người tiêu dùng
ở thị trường này.
Về phía chính sách của nhà nước.
Nhà nước tác động đến quá trình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo
thông qua công cụ luật pháp như: luật thương mại, luật cạnh tranh, luật doanh
nghiệp… Các hoạt động kinh doanh sản phẩm của công ty dựa vào nền tảng là
các luật định của nhà nước. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật ở Việt Nam còn
đang trong quá trình thay đổi, chưa đạt được sự ổn định, chính vì vậy tác động
lớn đến việc phát triển thương mặt hàng bánh kẹo của công ty. Ngoài ra, chính
sách của nhà nước là thực hiện nền kinh tế thị trường đã góp phần giúp cho công
ty có thể tìm thêm những cơ hội mới để phát triển thị trường. Sự điều tiết của
nhà nước trong nền kinh tế tạo nên sự công bằng giữa các doanh nghiệp, tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp nhỏ tiếp cận đồng thời mở rộng thị trường. Chính
những ưu đãi đó góp phần giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng sản lượng tiêu thụ trên thị trường, mở rộng quy mô và phát triển.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập.
2.3.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp
Tổng số phiếu phát ra: 15 phiếu
Tổng số phiếu thu về: 15 phiếu
Số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu
Đối tượng được điều tra:
10 phiếu điều tra các nhân viên phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng
marketing.
5 phiếu phỏng vấn chuyên gia kế toán trưởng, phó phòng kế hoạch và tổ
chức, phó phòng kinh doanh, trưởng phòng marketing và phó giám đốc Công ty
Siêu thị Hà Nội
Từ quá trình tổng hợp phiếu điều tra, phỏng vấn. Ta thu được kết quả như
sau:
17
Câu hỏi điều tra.
Thứ nhất, Qua khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng tới phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, ta thấy
chính sách nhà nước là nhân tố được nhiều người quan tâm và đánh giá cao (15
phiếu được chọn trong đó có 13 phiếu được đánh giá quan trọng nhất). Tiếp theo
là nhân tố quản lý và tài chính của doanh nghiệp và nguồn hàng cung cấp, cũng
được đa số nhân viên trong công ty đánh giá và xếp vào vị trí quan trọng (đều có
8 phiếu đánh giá quan trọng trong 15 phiếu được chọn). Xếp theo đó là đối thủ
cạnh tranh, cơ sở hạ tầng và tiêu dùng của dân cư (lần lượt 10, 10, 5 được chọn
trong đó chỉ có 6 phiếu đánh giá là quan trọng). Cuối cùng là “yếu tố khác”
không có phiếu nào đánh giá quan trọng trong 3 phiếu được chọn.
Thứ hai, theo đánh giá của các nhân viên trong công ty thì điều mà khách
hàng (đối tác) mong đợi ở doanh nghiệp trong việc cung cấp bánh kẹo là chất
lượng. Đây là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Tiếp theo là giá cả, thời gian giao
hàng và chiết khấu. Khách hàng là người tiêu dùng thì yếu tố chất lượng vẫn
được đề cao nhất, rồi đến giá cả, khuyến mại và cuối cùng là mẫu mã.
Câu hỏi phỏng vấn
Thứ nhất, các chuyên gia trong công ty cho rằng khó khăn mà trong quá
trình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo gặp phải là chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, có sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh
tranh, hạ tầng thương mại chưa thực sự phát triển.
Thứ hai, các giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mà quá trình
điều tra thu thập được là sử dụng tốt hơn công cụ giá cả để thu hút khách hàng,
mở rộng quy mô siêu thị đồng thời phát triển hạ tầng thương mại, tăng ngân sách
cho các hoạt động phát triển thương mại, đầu tư cho nghiên cứu thị trường.
2.3.2. Phân tích dữ liệu thứ cấp.
2.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Triệu đồồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
18
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng doanh thu
125.545
161.949
183.455,8
227.980,5
256.897
Tổng chi phí
123.043,1
158.013,64 178.594,22 221.597,05 246.637,88
Lợi nhuận
2.510,9
3.239
3.669,12
4.559,61
5.137,94
(Nguồn cung cấp: phòng kế toán – Công ty Siêu thị Hà Nội)
Dựa trên bảng trên ta có biểu đồkết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
19
Biểu đồ2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2006 -2010)
Từ bảng số liệu và đồ thị trên ta có thể thấy được mức lợi nhuận của công
ty năm sau so với năm trước đều tăng. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm tăng
không đều. Năm 2007 lợi nhuận tăng 728,1 triệu đồng so với năm 2006, năm
2008 lợi nhuận tăng so với năm trước là 430,12 triệu đồng,… Qua 2 năm, ta có
thể thấy lợi nhuận tăng không đều. Lợi nhuận năm 2007 tăng hơn 1,5 lần so năm
2006. Lý do là đến cuối tháng 11 năm 2006 công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ
chính thức đổi tên thành công ty Siêu thị Hà Nội, không chỉ đổi tên mà công ty
cũng có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức công ty cũng như những đổi mới trong
các hoạt động của các phòng ban,cùng với sự phân bổ lại công việc cho các
phòng ban cũng như lập các phòng ban mới chuyên sâu từng lĩnh vực. Bên cạnh
đó, công ty siêu thị Hà Nội đã mở thêm nhiều siêu thị mới cũng như cải tạo các
siêu thị cũ như siêu thị số 5 Lê Duẩn mở thêm diện tích và siêu thị D2 Giảng Võ
tách riêng Hapro Food chuyên kinh doanh thực phẩm và Hapro Mart, dẫn đến
mở rộng thêm nhiều ngành hàng.
Năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động
đến nền kinh tế trong nước do đó lợi nhuận tăng không cao. Đến năm 2009 lợi
nhuận của công ty tăng 890,49 triệu đồng. Là do công ty đã lấy lại được thăng
20
- Xem thêm -