Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần trung tâm công nghệ mềm thái nguyên...

Tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần trung tâm công nghệ mềm thái nguyên

.PDF
82
74033
165

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THỊ THU HÀ MÃ SINH VIÊN : A16293 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN Giáo viên hƣớng dẫn : PGS. TS Lƣu Thị Hƣơng Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Hà Mã sinh viên : A16293 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, góp ý nhiệt tình cũng như động viên từ các thầy cô, các anh chị và các bạn. Nhân đây, thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long, các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long những người đã trực tiếp truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, xây dựng một môi trường học tập lành mạnh, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện nay để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – PGS.TS Lưu Thị Hương đã nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em để em hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn những người trong gia đình, bạn bè, những người thân đã luôn bên cạnh và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Lê Thị Thu Hà MỤC LỤC CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1 1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................................... 1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ......................................................................... 1 1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp ..................................................................... 3 1.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ........................................................ 5 1.2.1. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................................... 5 1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận ...................................................................................... 11 1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ................................. 13 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ....................................................................... 13 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................... 15 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN ............................... 20 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên ............................................................................................................. 20 2.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên .............................................................................................. 20 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên .................................................................. 20 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên .............................................................................................. 22 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên ..................................................................................... 26 2.2. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên .......................................................................................... 42 2.2.1. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên ..................................................................................... 42 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên ................................................ 48 2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên ....................................................................... 51 Thang Long University Library 2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 51 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 53 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN ............................... 60 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên .......................................................................................... 60 3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên................................................................................. 60 3.2.1. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước ................................................ 61 3.2.2. Phát triển mạng lưới phân phối ............................................................... 62 3.2.3. Hoàn thiện sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có ......... 62 3.2.4. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường ......... 63 3.2.5. Hạ giá thành sản phẩm ............................................................................ 64 3.2.6. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh .......................... 65 3.2.7. Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ ....................................................... 65 3.2.8. Nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho đội ngũ công nhân viên trong công ty .............................................................................................. 66 3.2.9. Quản lý tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý .................................................. 67 3.2.10. Quản lý các khoản phải thu ................................................................... 67 3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 69 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................... 69 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ, Ngành chức năng liên quan................................. 70 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 22 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu diễn doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012................ 43 Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012 ......................... 44 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ so sánh chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012 ....................... 46 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012 ................. 46 Biểu đồ 2.5. Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2010-2012 ........................... 48 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012................. 26 Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2010-2012 ...................................... 30 Bảng 2.3. Tình hình nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2010-2012. 34 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty 3 năm gần đây .... 38 Bảng 2.4. Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2010-2012 .................................... 42 Bảng 2.5. Tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2010-2012 ......................................... 44 Bảng 2.6. Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010-2012 ................... 47 Bảng 2.7. Một số tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010-2012 .......................... 49 Bảng 2.8. So sánh tỷ suất lợi nhuận của hai công ty giai đoạn 2010-2012 ................... 54 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin CP Cổ phần TTCN Trung tâm Công nghệ DN Doanh nghiệp TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động GVHB Giá vốn hàng bán SXKD Sản xuất kinh doanh CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và tăng trưởng. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi nhuận đi đôi cùng với sự tăng trưởng. Lợi nhuận càng cao càng thể hiện được sức mạnh vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Không những vậy, lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế thì hơn lúc nào hết, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy, nghiên cứu về lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là điều rất cần thiết, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, do vậy, trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung Tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu: Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012. 3. Mục tiêu nghiên cứu  Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.  Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên.  Đề xuất giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, so sánh, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của công ty. Thang Long University Library 5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên Chƣơng 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Thực tế hiện nay doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể và tên gọi khách nhau. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Phân loại theo nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (hình thức sở hữu tài sản)  Công ty  Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty bao gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh  Doanh nghiệp tư nhân  Doanh nghiệp nhà nước  Công ty nhà nước: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty Nhà nước  Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Nhà nước (100% vốn nhà nước) và doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước  Công ty TNHH: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên và công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước  Doanh nghiệp nhà nước 1 Thang Long University Library  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Hình thức thành lập và hoạt động là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài  Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp đoàn thể): Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ những năm bắt đầu chuyển đổi giữa hai cơ chế kinh tế nước ta đều sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước, đây là sự bất cập và tất yếu phải chuyển những doanh nghiệp này sang hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên.  Hợp tác xã Là tổ chức kinh tế tập thể ngoài mục tiêu kinh tế còn có các mục tiêu xã hội thiết thực trong điều kiện nền kinh tế nước nhà nên nó có đặc điểm riêng trong việc thành lập, quản lý hoạt động và chế độ tổ chức. Tuy vậy trong hoạt động nó hoạt động như một loại hình doanh nghiệp. Phân loại theo giới hạn trách nhiệm  Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân Các doanh nghiệp loại này bao gồm: Các công ty hợp danh, các loại doanh nghiệp tư nhân, trong kinh doanh các doanh nghiệp này phải chịu trách nhiệm vô hạn, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản.  Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Là các loại hình doanh nghiệp còn lại trừ các công ty hợp danh và các doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có trách nhiệm hữu hạn. Phân loại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh Nếu xem xét doanh nghiệp từ ý nghĩa là một chủ thể pháp lý và từ thực tiễn Việt Nam khái quát lại có các mô hình cơ bản:  Công ty cổ phần  Công ty TNHH: Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên  Công ty hợp danh  Doanh nghiệp tư nhân Các công ty Nhà nước, trước hết là công ty nhà nước độc lập thực chất là một loại hình công ty TNHH một thành viên 2 1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng, là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp phải tính toán đến lợi nhuận thu được từ hoạt động đó. Nói cách khác một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vậy lợi nhuận ở đây được hiểu như thế nào? Dưới đây là một số quan điểm hiện đại về lợi nhuận của các nhà kinh tế học P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus cho rằng “lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ tổng đã chi”. Cụ thể hơn, các ông chỉ ra rằng “lợi nhuận được định nghĩa như là một khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí” Lợi nhuận trong kinh tế học là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, trong đó bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận nhưng ta có thể hiểu một cách cơ bản lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. 1.1.3.1. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt ra những mục tiêu nhất định và mục tiêu cuối cùng hướng tới là tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thương trường thì doanh nghiệp đó phải làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn một cách hợp lý và lợi nhuận thu về cao. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh tình hình của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp cần phải tạo ra được lợi nhuận và lợi nhuận phải được tăng trưởng qua các năm. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi chia cổ tức cho các cổ đông thì một phần thu nhập hay lợi nhuận sẽ giữ lại để tái đầu tư, có thể mở rộng quy mô hoặc để nâng cao năng lực sản 3 Thang Long University Library xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân… nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào quy mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà nguồn vốn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động ngược trở lại tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước thông qua hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống vật chất và tinh thần của người dân. Lợi nhuận của doanh nghiệp cao là điều kiện tài chính để thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với xã hội, đó chính là đóng góp tài chính cho ngân sách nhà nước, tăng nguồn thu cho ngân sách, thực hiện các chỉ tiêu chung của toàn xã hội. Tiềm lực tài chính của quốc gia đó sẽ vững mạnh nếu các doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì yếu tố không thể thiếu đó chính là lao động. Do đó vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải biết quan tâm, đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ hăng say, nhiệt tình trong công việc, phát huy năng lực của mình. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ và có trách nhiệm hơn với công việc của mình. 4 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài việc để tái đầu tư, chi trả cho cổ đông, lợi nhuận còn được dùng để trích lập các quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc… Các quỹ này được trích nhằm mục đích động viên, khích lệ tinh thần của cán bộ công nhân viên làm việc sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn bền vững thì lợi ích của doanh nghiệp phải gắn với lợi ích của người lao động. Vai trò của lợi nhuận đối với nhà đầu tư Trước khi bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư luôn cân nhắc đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Nhà đầu tư sẽ phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác. Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm lợi nhuận để có những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. 1.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 1.2.1. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác mang lại. Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đối với các loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau, doanh thu cũng khác nhau. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình 5 Thang Long University Library thực hiện hoạt động kinh doanh. Chi phí là toàn bộ những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xem xét đến những chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau. LN trước thuế và lãi vay = DT thuần - GVHB - CPBH - CP QLDN LN trước thuế (Lợi nhuận chịu thuế) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay – Lãi vay. LN sau thuế = LN trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập DN= Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế thu nhập DN. Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận khác nhau: Lợi nhuận của doanh nghiệp = LN từ HĐ SXKD + Lợi nhuận HĐTC + LN khác 1.2.1.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau: LN = ∑ –( + * + ) Trong đó: LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. : Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thứ của sản phẩm thứ i. : Giá bán sản phẩm hàng hóa thứ i. : Giá thành hay giá vốn hàng bán của sản phẩm thứ i. : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm thứ i. : Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT của sản phẩm thứ i. 6 Như vậy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh lệch giữa doanh thu thuần với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Xác định doanh thu thuần Doanh thu thuần = DT BH & CCDV - Các khoản giảm trừ DT – Thuế phải nộp Trong đó:  Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).  Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm  Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.  Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách… Ngoài ra còn ưu tiên cho khách hàng có quan hệ lâu năm với doanh nghiệp mua số lượng lớn hoặc đang trong dịp khuyến mại.  Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã xuất giao bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại, mẫu mã. Các khoản thuế phải nộp: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… 7 Thang Long University Library Xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí tương ứng với lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong một thời kỳ (tương ứng với kỳ tính doanh thu) được xác định bằng công thức: Chi phí SXKD của DN = GVHB + Chi phí QLDN + Chi phí BH Trong đó:  Giá vốn hàng bán được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức doanh thu của số hàng đã bán được tạo ra từ các chi phí này. Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm tất cả các khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường và chi phí sản xuất chung phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí SXKD (tức là ghi giảm giá vốn hàng bán).  Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh GVHB = Giá thành sản xuất + Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho = Giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ - Giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ  Trong trường hợp doanh nghiệp thương mại GVHB = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng tồn kho Chênh lệch hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Hàng hóa tồn kho cuối kỳ  Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ  Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, quảng cáo.  Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân 8 viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu để dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác phí… 1.2.1.2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán… Doanh thu hoạt động tài chính gồm  Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ.  Cổ tức lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết hoặc cổ tức đầu tư cổ phiếu.  Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.  Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.  Lãi tỷ giá hối đoái.  Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn.  Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính bao gồm chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi phí mua, bán chứng khoán. 1.2.1.3. Xác định lợi nhuận khác Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên nhưng khoản lợi nhuận này thu được có thể hoặc khách quan đem lại. Lợi nhuận khác được xác định là chênh lệch giữa doanh thu khác và chi phí khác. 9 Thang Long University Library Doanh thu khác gồm  Doanh thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê tài sản.  Thu tiền phạt khách do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường.  Thu các khoản nợ khó đòi, khó xử lý, thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.  Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.  Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).  Thu các khoản thuế được ngân sách nhà nước giảm, hoàn lại. Chi phí khác gồm  Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ (nếu có).  Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.  Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.  Bị phạt thuế, truy nộp thuế.  Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.  Các khoản chi phí khác. Việc xác định lợi nhuận đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở để đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau vì nó có một số hạn chế:  Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ 10 lẫn nhau. Nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.  Vì điều kiện sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất kinh doanh, điều kiện vật chất, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp là khác nhau nên lợi nhuận thu được cũng khác nhau. Do đó để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản… 1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận càng cao cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả. Do yêu cầu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng doanh nghiệp mà có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Sau đây là một số tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng. 1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ. Công thức xác định như sau: Tst = Trong đó: Tst : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. P: Lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế). T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Tỷ suất này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành (dẫn đến giá thành sản phẩm cao khiến cho lợi nhuận bị giảm xuống) đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục. 11 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng