TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
K H Ó A LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG sự THAM GIA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO HỆ THỐNG LOGISTICS
TOÀN CẦU
Ị—
'KL.2S.-S O Ạ I
học
NGOẠI T H Ù o n ẽ
Sinh viên thực hiện : Trần Thu Trang
Lóp
: Anh 8
Khoa
:45
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phan Th
Thu Hiền
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Ì
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ LOGISTICS
VÀ LOGISTICS TOÀN CẦU
1.1. T Ổ N G Q U A N V Ề LOGISTICS
3
3
1.1.1. Khái niệm
3
1.1.2. Đ ặ c điểm
5
1.1.2.1. Logistics là sự tổng hợp các hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp
5
1.1.2.2. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chinh của dịch vụ giao
nhận vận tải
ố
1.1.2.3. Logistics là sự phát triến đồng bộ và toàn diện của vận tải
đa phương thức
7
1.1.2.4. Logistics có chức năng ho trợ các hoạt động của doanh
nghiệp
8
1.1.2.5. Logistics là một ngành dịch vụ
1.1.3. Phân lo
i
9
9
1.1.3.1. Phân loại theo phạm vi hoạt động
9
1.1.3.2. Phân loại theo quả trình
Ì. Ì .4. Nội dung của ho
t động logistics
lo
11
1.1.4.1. Mua sắm nguyên vật liệu
li
1.1.4.2. Dịch vụ khách hàng
li
1.1.4.3. Quản lý hoạt động dự trữ.
12
1.1.4.4. Dịch vụ vận tải
13
1.1.4.5. Hoạt động kho bãi
1.2. T Ô N G QUAN V Ề LOGISTICS?.
Ì .2.1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa và người giao nhận
'4
16
16
1.2.1.1. Định nghĩa dịch vụ giao nhận hàng hóa
lo
1.2.1.2. Vai trò của người giao nhận
Ì .2.2. Quá trình phát triển của dịch vụ logistics toàn cầu
lo
19
1.2.2.1. Sự thay đối và vai trò của người giao nhận
19
1.2.2.2. Ba giai đoạn phát triển của logistics
21
1.2.2.3. Những yếu tổ thúc đẩy sự phát triển dịch vụ Logistics
Ì .2.3. Xu hướng Logistics toàn cầu hiện nay
24
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG sự THAM GIA CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM VÀO HỆ THÒNG LOGISTICS TOÀN CÀU
29
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT Đ Ộ N G C Ủ A C Á C DOANH NGHIỆP
LOGISTICS V I Ệ T N A M
29
2.1.1. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics Việt
Nam
29
2.1.1.1. Khuôn kho pháp lý cho hoạt động Logistics
29
2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam
2.1.2. Các loại hình dịch vụ Logistics tại Việt Nam
31
34
2.1.2.1. Dịch vụ vận t
i giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
34
2.1.2.2. Dịch vụ vận t
i giao nhận nội địa và phân phổi hàng
36
2.1.2.3. Dịch vụ phân loại và đóng gói bao bì hàng hóa
37
2.1.2.4. Dịch vụ kinh doanh kho bãi
37
2.1.3. Thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics Việt
Nam
39
2.1.4.2. Hoạt động xuất nhập khấu phát triển mạnh về chiều rộng và
chiều sâu
45
2.1.4.3. Vốn đầu tưnước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh
46
2.1.4.4. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
2.2. H Ệ THỐNG LOGISTICS T O À N C Ầ U T Ạ I V I Ệ T N A M
48
50
2.2.1. Dịch vụ được cung ứng từ các doanh nghiệp Logistics nước
ngoài tại Việt Nam
50
2.2.2. Thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics nước
ngoài tại Việt Nam
54
2.2.3. Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Logistics nước ngoài
tại Việt Nam
57
2.3. S ự T H A M GIA C Ủ A C Á C DOANH NGHIỆP V I Ệ T N A M V À O
H Ệ THỐNG LOGISTICS T O À N C Ầ U
58
2.3.1. Việt Nam lần đầu tiên đã có được mồt khuôn khổ pháp lý quy
định về kinh doanh Logistics
58
2.3.2. Cơ sở hạ tầng cho hoạt đồng Logistics còn yếu kém và chưa đồng
bồ
59
2.3.2.1. về điều kiện hạ tầng phần cứng
59
2.3.2.2. về cơ sở hạ tầng phần mềm
61
2.3.3. về nồi bồ doanh nghiệp
62
2.3.3.1. Quy mô hoạt động và tiềm lực tài chính
62
2.3.3.2. Nhận thức của các doanh nghiệp
63
2.3.3.3. Sự rời rạc giữa các yếu tố trong nội dung của Logistics
2.3.3.4. Không có sự quản trị Logistics h
p nhất
64
2.3.4. Các doanh nghiệp Logistics còn hoạt đồng đồc lập, thiếu tính liên
kết
65
C H Ư Ơ N G 3: GIẢI PHÁP T Ă N G C Ư Ờ N G s ự THAM GIA CỦA C Á C
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM V À O HỆ THỐNG LOGISTICS T O À N
CÀU
63
66
3.1. G I Ả I P H Á P VĨ M Ô
3.1.1. về khuôn khổ pháp lý cho hoạt động Logistics
66
66
3.1.1.1. Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý phát triền dịch
vụ Logistics
66
3.1.1.2. Thành lập cơ quan chuyên trách về hoạt động Logistics
69
3.1.1.3. Thực hiện đầy đủ các cam kết hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực Logistics
3. Ì .2. Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
70
71
3.1.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng và phương tiện vật chất kỹ thuật
của ngành giao thông vận tải đ
ng bộ và tiên tiến
71
3.1.2.2. Đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
75
3.1.2.3. Đào tạo và phát triển ngu
n nhân lực cho ngành Logistics .... 7
3.2. G I Ả I P H Á P V I M Ô
77
3.2.1. Nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics
77
3.2.2. ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là thương mại điện tợ
vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3.2.3. Liên kết và cổ phần hoa - động lực cho sự phát triển
79
81
3.2.4. Tăng cường vai trò và sự cộng tác chặt chẽ giữa các hiệp hội
ngành nghề liên quan
3.2.5. Xây dựng thương hiệu và chiến lược marketing
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
83
85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viẽt tát
Tiếng Anh
NVOCC
Non vessel operating Common Canier
UNESCAP
United Nations Economic and Social
Commissions for the Asia and ứie Paciíic
CLM
The Council of Logistics Management
FIATA
In French: Fédération Internationale des
Associations de Transitaừes et Assimilé
Less than Contanier Load
Full Contanier Load
LCL
FCL
VTĐPT
3PLs
ESCAP
WTO
Thừd Party Logistics
Economic and Social Commission for Asia
and Paciũc
The Central Association of Agricultural
Valuers
The Vietnam Associatíon of Freight
Forwarders
World Trade Organization
DWT
TÊU
ODA
Deadvveight
Tvventy foot Equivalent Unit
Official Development Assistance
WB
ADB
WorldBank
Asian Development Bank
EDI
RFDI
Electronic Data Interchange
Radio Frequency Identìfication
ven
Vietnam-Canada Iníòrmation Technology
CAAV
VIFFAS
ASEAN
VSA
VISABA
VPA
The Association of Southeast Asian
Nations
Vietnam Shipping Association
Viet Nam Ship Agents and Brokers
Association
Vehicle Power Accessories
Tiếng Việt
Người kinh doanh dịch vụ
vận chuyển hàng hóa
không có tàu
ủ y ban kinh tế và xã hội
Châu Á-Thái Bình Dương
của Liên Hiệp Quốc
Hội đồng quản lý Logistics
Mỹ
Liên đoàn các hiệp hội giao
nhận quốc tế
Hàng lẻ
Hàng chăn
Vận Tải Đa Phương Thức
Logistics bên thứ ba
Uy ban kinh tê và xã hội
Châu Á-Thái Bình Dương
Cục Hàng không dân dụng
Viêt Nam
Hiệp hội Giao nhận Kho
vận Việt Nam
Tô chức thương mại thê
giói
Trững tải (tính băng tân)
Đơn vị ngang 20 foot
Hô trợ phát triền chính
thức
Ngân hàng Thê giới
Ngân hàng Phát niên Châu
Á
Hệ thông dữ liệu điện tử
Công nghệ định vị sóng vô
tuyến
Công nghệ Thông tin Việt
Nam - Canada
Hiệp hội các nước Đông
Nam Á
Hiệp hội Chủ tàu Viêt Nam
Hiệp hội Đ ạ i lý - Môi giới
hàng hải Việt Nam
Hiệp hội Vận tải ôtô
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng so sánh các loại dịch vụ được cung ứng từ các doanh nghiệp
Logistics nước ngoài tại Việt Nam
53
Biểu đồ Ì: Cơ cấu thành phần kinh tế
40
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây
45
Biểu đồ 3: K i m ngạch nhập khẩu những năm gần đây
45
Biểu đồ 4: V
n FDI đăng ký lo năm gần đây
48
LỜI MỞ ĐẦU
Cách đây vài thế kỷ, thuật ngữ Logistics đã được sử dụng trong quân
đội và được hoàng đế Napoleon nhắc đến trong câu nói nổi tiếng "Kẻ nghiệp
dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics". Câu nói này đã
nói lên phần nào tính hấp dẫn của Logistics. Ngày nay, thuật n g ữ Logistics
được sử dụng trong lĩnh vớc kinh tế như một ngành mang lại nhiều nguồn l ợ i
to lớn không những cho các doanh nghiệp m à cho cả nền k i n h tế quốc dân.
Logistics là ngành dịch v ụ xuyên suốt quá trình sản xuất, phân phôi lưu
thông hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là một công cụ hữu hiệu hỗ
trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nàng cao năng lớc
cạnh tranh trên thương trường. V ớ i vai trò rất quan trọng và tác dụng to l ớ n
của nó m à ngày nay trên thế giới Logistics đã trở nên phổ biến và rất phát
triển, được các doanh nghiệp coi là một t h ứ vũ khí cạnh tranh m ớ i hỗ trợ tích
cớc cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Trong vài thập niên trở lại đây, Logistics đã phát triển nhanh chóng và
mang lại những kết quả rất tốt ở nhiều nước trên thế giới, điển hình như: H à
Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Mỹ,...
Trong những n ă m gần đây, cùng v ớ i sớ phát triển của nền k i n h tế, sớ
gia tăng của hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, Logistics tại V i ệ t N a m đang
có bước phát triển mạnh mẽ và là một trong những ngành có tiềm năng phát
triển rất lớn. Gia nhập vào T ổ chức thương mại thế giới ( W T O ) , bước vào sân
chơi toàn cầu, các doanh nghiệp k i n h doanh Logistics sê có cơ h ộ i phát triển
nhanh. T u y nhiên, cũng sẽ có những khó khăn, thách thức b ở i hiện nay quy
m ô của phần l ớ n các doanh nghiệp Logistics V i ệ t N a m còn nhỏ, t i ề m lớc tài
chính yếu, nguồn nhân lớc cũng hạn chế nhiều mặt, thiếu k i n h nghiệm thương
trường nên chưa cung ứng được đầy đủ các dịch v ụ thành m ộ t hệ thống. Đ ồ n g
Ì
thời theo cam kết gia nhập WTO, các công ty 100% vốn nước ngoài sê được
phép hoạt động tại Việt Nam, từ đó các tập đoàn Logistics toàn cầu cũng đã
dần mở rộng hệ thống Logistics của họ vào nước ta. Vì vậy, trong thời gian
tới trong ngành Logistics ở nước ta sẽ hứa hẹn sự cạnh tranh rằt gay gắt để có
đủ năng lực tham gia vào hệ thống Logistics toàn cầu.
Nhận thằy rằng Logistics là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam
và có tiềm năng phát triển lớn trong thời gian tới bởi vậy em đã quyết định
chọn đề tài: "Giải pháp tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp Việt
Nam vào hệ thống Logistics toàn cầu " với mong muốn đóng góp những hiếu
biết của mình về lĩnh vực Logistics để nghiên cứu những vằn đề cơ bản về
Logistics cũng như thằy được sự phát triển của dịch vụ này ờ Việt Nam và hệ
thống Logistics toàn cầu tại Việt Nam như thế nào. Từ đó có thể đưa ra một
số giải pháp tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào hệ
thống Logistics toàn cầu.
Két cằu của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Logistics và Logistics
toàn cầu
Chương 2 : Thực trạng sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam vào hệ
thống Logistics toàn cầu
Chương 3: Giải pháp tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp
Việt Nam vào hệ thống Logistics toàn cầu
Tuy nhiên do trình độ và điều kiện nghiên cứu có hạn chế nên chắc chắn
khóa luận này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự
đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo đề khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Phan Thị Thu
Hiền, người đã theo dõi sát sao, hỗ trợ và tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
2
CHƯƠNG Ì
NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ LOGISTICS V À
LOGISTICS TOÀN CẦU
1.1. TỎNG QUAN VÊ LOGISTICS
1.1.1. Khái niệm
Trong mấy n ă m gần đây, thuật n g ữ "logistics" không còn m ớ i mẻ ở
V i ệ t Nam. T a có thể bắt gặp rất nhiều công t y có tên gắn liền v ớ i thuật n g ữ
này, như : Dragon Logistics Co., L t d , Logistics Co., Ltd., D T K Logistics Co.,
Ltd., Konoike Vinatrans Logistics Co., Ltd.,... T u y nhiên không phải ai cũng
hiểu đúng về thuật ngữ này. Nhiều người chỉ hiểu Logistics là m ộ t hoạt động
tương đợi đặc thù có liên quan chặt chẽ đến việc vận tải và giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu. N h ư n g trên thực tế, khái niệm này còn rộng lớn hơn rất
nhiều. Logistics được vận dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như sản
xuất k i n h doanh, xã hội, quân sự...
về mặt lịch sử, thuật ngữ "Logistics" là một thuật ngữ quân sự, đã có
từ mấy trăm n ă m nay, thuật ngữ này đầu tiên được sử dụng trong quân đội và
mang nghĩa là "hậu cần" hoặc "tiếp vận". Qua thời gian, cùng v ớ i sự phát
triển của k i n h tế - xã hội, Logistics được nghiên cứu sâu và áp dụng sang các
lĩnh vực khác như sản xuất - k i n h doanh.
Thuật n g ữ "Logistics" m ớ i được du nhập vào V i ệ t N a m thông qua hoạt
động của các công t y giao nhận vận tải nước ngoài và ban đầu được áp dụng ở
một sợ doanh nghiệp giao nhận của nhà nước vào đầu những n ă m 90 của thế
kỷ X X . M ặ c dù Logistics đã được ứng dụng và phát triển rất nhanh chóng
trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, song, cho t ớ i nay, v ẫ n chưa có m ộ t định
nghĩa thợng nhất nào cho thuật n g ữ này.
3
Theo tài liệu của Liên Hiệp Quốc (UNESCAP), khái niệm "Logistics"
được giải thích như sau: Logistics được hiểu là việc quản lý dòng chu chuyến
và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông
tin liên quan...từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của
khách hàng.
Theo Hội đồng quản lý Logistics Mớ (The Council of Logistics
Management CLM), Logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng, tiến
hành lập ra kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển, lưu kho
hàng hóa, xử lý thông tin, cùng với các dịch vụ có liên quan từ địa diêm xuât
phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
Theo tài liệu giảng dạy của trường Đại học Hàng hải thế giới (World
Maritime Ưniversity): Logistics là một quá trình tính toán, tổ chức, xác định
địa điểm, dịch chuyển, lưu kho hàng hóa và các nguồn vật tư cung ứng từ nơi
xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng, thông qua nhiều hoạt động khác nhau,
nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất.
Theo khái niệm của Liên hiệp quốc được sử dụng cho khóa đào tạo
quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý Logistics tổ chức tại Đại học
Ngoại thương Hà Nội (tháng 10/2002), Logistics là hoạt động quản lý quá
trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm
cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 233 - Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái
niệm "Logistics" m à đưa ra khái niệm "Dịch vụ Logistics": Dịch vụ Logistics
là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức được thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký m ã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao".
4
Qua m ộ t số khái niệm trên đây chúng ta nhận thấy dù có khác nhau vê
từ ngữ nhưng n ộ i dung cơ bản của Logistics là quá trình tổ chức, thu thập,
điều hành m ộ t tập họp các loại hoạt động dịch vụ, sản xuất, và thông t i n x ả y
ra đồng thẩi, liên quan đến quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu t ừ khâu mua
sắm, qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối t ớ i tay ngưẩi
tiêu dùng. M ụ c đích làm giảm t ố i đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh, đẩy
nhanh thẩi gian lưu chuyển của nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng như phân
phối hàng hóa một cách kịp thẩi đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Nghệ thuật tố chức, điều hành đó luôn biến đổi để thích ứng v ớ i sự v ậ n động
và phát triển không ngừng của nền k i n h tế thương mại.
1.1.2. Đ ặ c điểm
K h i nghiên cứu về Logistics chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ
bản sau đây:
1.1.2.1. Logistics là sự tổng hợp các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Đ ó là các khía cạnh: Logistics sinh tồn, Logistics hoạt động và
Logistics hệ thống.
Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Con ngưẩi có thể nhận thức được nhu cầu như: cần gì, cần bao nhiêu, k h i nào
cần và cần ở đâu... T ạ i bất kì thẩi điểm nào, trong bất kì môi trưẩng nào,
logistics sinh t ồ n cũng tương đối ổn định và có thể d ự đoán được. Logistics
sinh tồn là hoạt động cơ bản của các xã h ộ i sơ khai và là thành phần thiết yếu
trong một xã h ộ i công nghiệp hóa. Trong doanh nghiệp, logistics sinh t ồ n
cung cấp nguyên vật liệu, là thành phần cơ bản thiết yếu cho quá trình sản
xuất, là đầu vào để bắt đầu cho m ộ t quy trình hoạt động k i n h doanh. V à
Logistics sinh tồn cung cấp nền tảng cho Logistics hoạt động.
Logistics hoạt động m ở rộng các nhu cầu cơ bản m à được Logistics
sinh t ồ n đáp ứng. Logistics hoạt động liên kết các nguyên liệu thô doanh
5
nghiệp cần trong sản xuất và phân phối sản phẩm có được t ừ sản xuất. D o đó,
Logistics hoạt động cũng tương đối ổn định và có thể d ự đoán được. Nhưng
Logistics hoạt động lại không thể d ự đoán được m á y m ó c có sự cố, để sửa
chữa thì cần cái gì và thòi gian sửa chữa.. .Như vỳy Logistics hoạt động là sự
vỳn động và lưu kho của nguyên vỳt liệu t ừ khâu sản xuất đến thành phẩm của
doanh nghiệp và là nền tảng của Logistics hệ thống.
Logistics hệ thống liên kết các nguồn lực để g i ữ cho hệ thống hoạt
động. Những nguồn lực này bao gồm trang thiế t bị, nhân sự, tài liệu kỳ thuỳt,
nhà xưởng...Các yếu tố này không thể thiếu và phải kết hợp chặt chẽ nếu
muốn duy trì hoạt động của một hệ thống sản xuất hay lưu thông.
Logistics sinh tồn, Logistics hoạt động và Logistics hệ thống không
tách ròi nhau, quan hệ chặt chẽ v ớ i nhau, hỗ trợ cho nhau thành chuỗi dây
chuyền Logistics.
1.1.2.2. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ giao nhận
vận tải
Logistics là sự phát triển của dịch v ụ vỳn tải giao nhỳn ở trình độ cao
và hoàn thiện. V i ệ c xuất hiện ngành Logistics đã làm cho hoạt động vỳn tải
giao nhỳn truyền thống ngày càng đa dạng và phong phú thêm. T ừ chỗ thay
mặt khách hàng để thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như: thuê
tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói, tái chế hàng, làm t h ủ tục thông
quan...cho t ớ i cung cấp trọn gói một dịch vụ vỳn chuyển t ừ k h o đến kho
(door to door) đúng nơi đúng lúc để phục v ụ nhu cầu khách hàng. T ừ chỗ
đóng v a i trò n h u là đại lý, người được ủ y thác trở thành m ộ t bên chính trong
các hoạt động v ỳ n tải giao nhỳn v ớ i khách hàng, chịu trách nhiệm trước các
nguồn luỳt điều chỉnh đối v ớ i hành v i của mình. Trong môi trường cạnh tranh
hiện nay, các doanh nghiệp đua nhau đa dạng hóa các dịch v ụ cung cấp cho
khách hàng. N g ư ờ i cung cấp dịch v ụ không chỉ phải tổ chức quản lý hệ thống
6
giao nhận đến vận tải, mà còn phải cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng
lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra...Tất cả các khâu này
được tiến hành đồng bộ và liên kết với nhau thành chuỗi giá trị. Rõ ràng dịch
vụ vận tải giao nhận không còn đơn thuần nhu trước mà phát triển ừ mức độ
cao với đầy tính phức tạp. Người vận tải giao nhận lúc này trừ thành người
cung cấp dịch vụ logistics.
1.1.2.3. Logistics là sự phát triển đồng bộ và toàn diện của vận tải đa
phương thức
Trước đây hàng hóa đi từ người bán sang nước người mua dưới hình
thức hàng lẻ, phải qua tay nhiều người vận tải và nhiều phương thức vận tải
khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa rất lớn và người
gửi hàng phải ký hợp đồng với nhiều người vận tải theo đó chỉ giới hạn một
chặng đường hay dịch vụ mà anh ta đảm nhiệm. Những năm 60-70 của thế kỷ
20 containers ra đời là cuộc cách mạng trong ngành vận tải và tạo nên sự an
toàn tin cậy tiện lợi trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sừ cho sự ra
đời và phát triển vận tải đa phương thức. Vận tải đa phương thức ra đời giúp
cho người gửi hàng người gửi hàng chỉ cần ký họp đồng vận tải cho một
người (người kinh doanh vận tải đa phương thức - MTO). MTO sẽ chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho
tới khi giao hàng bằng một chứng từ duy nhất (chứng từ vận tải đa phương
thức) cho dù anh ta không phải là người chuyên chừ thực tế. Họp đồng
chuyên chừ như vậy có thể là do người kinh doanh vận tải đa phương thức
đảm nhận nhưng chủ hàng vẫn cần một người lên kế hoạch cung ứng, mua
hàng hóa, giám sát mọi sự di chuyển của hàng hóa để đảm bảo đúng loại
hàng, đến đúng địa điểm và đúng thời gian. Người giúp chủ hàng chính là
người tổ chức dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics sê giúp chủ hàng tiết kiệm
chi phí cũng như thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
7
Dịch v ụ logistics chính là sự phát triển sâu rộng của dịch v ụ v ậ n tải đa
phương thức. Toàn bộ hoạt động vận tải có thể được thực hiện thông qua m ộ t
hợp động vận tải đa phương thức và sự phối hợp m ọ i chu chuyển của hàng
hóa do người tổ chức dịch vụ logistics đảm nhiệm. Điểm giống nhau ừ chỗ,
trên cơ sừ nhiều hợp đồng mua bán người tổ chức dịch vụ logistics sẽ nhận
hàng tại cơ sừ của từng người bán, gom hàng thành nhiều đơn vị, gửi hàng tại
kho hay nơi xếp dỡ hàng trước k h i chúng được gửi đến nước nguôi mua trên
phương diện vận tải khác nhau. T ạ i nước người mua, người tổ chức dịch v ụ
logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị g ử i hàng và hình thành các dây chuyền
hàng hóa thích hợp để phân phối đi đến những địa chỉ cuối cùng theo yêu cầu
của khách hàng.
1.1.2.4. Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp
Logistics hỗ trợ quá trình sản xuất (Logistics hoạt động), hỗ t r ợ cho
sản phẩm sau k h i được d i chuyển quyền sừ hữu t ừ người sản xuất sang người
tiêu dùng (logistics hệ thống). Điều này không có nghĩa là quá trình sản xuất
không bao gồm các yếu tố của Logistics hệ thống hay hoạt động hỗ t r ợ sau
khi giao quyền sừ hữu sản phẩm không bao gồm các yếu tố của Logistics hoạt
động. Trên thực tế, các khía cạnh Logistics được liên kết v ớ i nhau và được
sắp đặt tuần t ự v ớ i nhau. Tập họp các dịch v ụ Logistics v ớ i các yếu tố như
vận tải, kho bãi, phụ tùng thay thế, nhân sự và đào tạo nhân sự, tài liệu, thiết
bị kiểm tra, hỗ trợ, nhà xưừng..., một doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu
tố Logistics nào vào v ớ i nhau hay tất cả các yếu tố Logistics tùy thuộc vào
cấp độ yêu cầu của doanh nghiệp mình.
Logistics còn h ỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp thể hiện: sản xuất
được Logistics hỗ trợ thông qua quản lý sự d i chuyển và lưu t r ữ nguyên vật
liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm d i chuyển trong doanh nghiệp.
Marketing được logistics hỗ trợ thông qua quản lý việc d i chuyển và lưu t r ữ
8
hàng thành phẩm. Logistics hỗ trợ sản xuất và marketing có thể sẽ dẫn đến
yêu cầu phải đào tạo nhân lực, d ự trữ phụ tùng thay thế hay bất kỳ yếu tố nào
của Logistics.
1.1.2.5. Logistics là một ngành dịch vụ
Dịch vụ logistics trong doanh nghiỉp quan tâm đến các yếu tố vê quản
trị nguyên vật liỉu, lưu kho nguyên vật liỉu, thành phẩm trong nhà m á y và
phân phối vật chất. T u y nhiên, trong hoạt động của doanh nghiỉp không chỉ
dừng lại ở đó m à còn cung cấp thêm các dịch vụ khác của Logistics. M ộ t
doanh nghiỉp trong điều kiỉn hoạt động bình thường sẽ đòi h ỏ i sự hỗ t r ợ t ừ
các yếu tố khác nhau của Logistics. Chẳng hạn, Logistics đóng vai trò quan
trọng trong viỉc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng của doanh
nghiỉp như chuyển giao quyền sở hữu, duy trì và sửa chữa hàng hóa, hay tư
vấn sử dụng cho khách hàng đối v ớ i những sản phẩm phức tạp.
1.1.3. Phân loại
1.1.3.1. Phân loại theo phạm vi hoạt động
Cho đến nay trên thế giới có các hình thức sau:
- Logistics bên t h ứ nhất (First Party Logistics): người chủ sở hữu hàng
hóa t ự mình tổ chức và thực hiỉn các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu
của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư các phương tiỉn v ậ n
tải, kho chứa hàng, hỉ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt
động logistics. Logistics bên t h ứ nhất làm phình to quy m ô của doanh nghiỉp
và thường làm giảm hiỉu quả k i n h doanh, vì doanh nghiỉp không có đủ quy
m ô cần thiết, k i n h nghiỉp và kỹ năng chuyên m ô n để quản lý và vận hành
hoạt động logistics.
- Logistics bên t h ứ hai (Second Party Logistics): nguôi cung cấp dịch
vụ logistics bên t h ứ hai là người cung cấp dịch vụ cho m ộ t hoạt động đơn lẻ
trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, t h ủ tục hải quan, thanh
9
toán...) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích họp hoạt động logistics.
L o ạ i hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường sông,
đường hàng không, các doanh nghiệp k i n h doanh dịch v ụ kho bãi, kê khai hải
quan, trang gian thanh toán.
- Logistics bên t h ứ ba (Third Party Logistics): là người thay mặt cho
chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho tẩng bộ phận chức
năng, ví dụ như thay mặt người gửi hàng thực hiện các thủ tục xuất nhập khâu
và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông
quan và vận chuyển hàng tói địa điểm đến quy định.. .Do đó logistics bên t h ứ
ba bao gồm nhiều dịch v ụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, t ồ n
trữ hàng hóa, x ử lí thông tin...và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng
của khách hàng.
- Logistics bên thứ tư (Fourth Party Logistics): là người tích họp, gắn
kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sờ vật chất khoa học kỹ thuật của mình
với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi
logistics. Logistics bên t h ứ tư chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển
logistics, cung cấp các giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư v ấ n
logistics, quản trị vận tải.. .logistics bên thứ tư hướng đến quản trị cả quá trình
logistics, như nhận hàng t ẩ nơi sản xuất, làm t h ủ tục xuất nhập khẩu, đưa
hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
- Logistics bên t h ứ năm (Fifth Party Logistics) đã được nhắc đến trong
những năm gần đây. Đây là hình thức phát triển cao hơn của logistics bén t h ứ
t u đi cùng v ớ i sự phát triển của thương mại điện tử.
1.1.3.2. Phân loại theo quá trình
- Logistics đầu vào (inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung
ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn...) m ộ t cách t ố i ưu cả về
vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
10
- Logistics đầu ra (outbount logistics) là các hoạt động đảm bảo cung
ứng thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách t ố i ưu cả về vị trí, thòi
gian, và chi phí nhằm đem lại l ợ i nhuận t ố i đa cho doanh nghiệp.
- Logistics ngược (reserve logistics) là quá trình thu h ồ i các p h ụ phẩm,
phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh t ặ quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc x ử lý.
1.1.4. N ộ i d u n g của hoạt động logistics
N h à cung cấp Logistics đưa đến cho khách hàng một dịch v ụ trọn gói
tặ mua sắm nguyên vật liệu, dịch vụ khách hàng, quản lý hoạt động d ự trữ,
dịch v ụ vận tải đến hoạt động kho bãi. Các hoạt động này liên quan mật thiết
với nhau, gắn kết liền kề nhau tặ khâu bắt đầu đến k h i kết thúc m ộ t quá trình
sản xuất và phân phối sản phẩm.
1.1.4.1. Mua sắm nguyên vật liệu
M u a sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình Logistics. Mặc dù
hoạt động này không ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng nhưng mua sắm
nguyên vật liệu có vai trò quyết định đối v ớ i toàn bộ hoạt động logistics, b ở i
không có nguyên liệu tốt thì không thể cho ra sản phẩm tốt. Các hoạt động
của khâu mua sắm nguyên vật liệu bao gồm: tìm nguồn cung cấp, tiến hành
thu mua vật tư, tổ chức vận chuyển, nhập kho, lưu kho, bảo quản và cung cấp
cho người sử dụng, quản lý hệ thống thông t i n có liên quan, lập kế hoạch và
k i ể m soát hàng t ồ n kho, tận dụng phế liệu, phế phẩm.
1.1.4.2. Dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và h ộ i nhập k i n h tế thế giới, thị trường
được m ở rộng, k h i cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều
khả năng lựa chọn, nếu nhiều tố chức cùng đưa ra thị trường những sản phẩm
có đặc điểm, chất lượng, giá cả gần tương đương như nhau thì sự khác biệt về
dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt,
li
chúng không chỉ giúp tổ chức g i ữ chân các khách hàng cũ m à còn có thế t h u
hút thêm được các khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp doanh
nghiệp đứng vững trên thương trường và thành công.
N ế u như khâu mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của hoạt đằng
logistics thì dịch v ụ khách hàng là đầu ra của hoạt đằng này. Dịch vụ khách
hàng chính là các biện pháp trong hệ thống Logistics nhằm tạo ra giá trị gia
tăng cho hàng hóa ở mức đằ cao nhất v ớ i tổng chi phí thấp nhất. Giá trị g i a
tăng ở đây chính là sự hài lòng của khách hàng, nó là hiệu số giữa giá trị đầu
ra v ớ i giá trị đầu vào, thông qua hàng loạt các hoạt đằng k i n h tế có quan hệ và
tác đằng qua lại lẫn nhau. Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng l ớ n đến thị phần,
đến tổng chi phí bỏ ra và cuối cùng đến l ợ i nhuận của doanh nghiệp. T r o n g
chuỗi hoạt đằng Logistics thì dịch vụ khách hàng chính là đầu ra, là thước đo
chất lượng của toàn bằ hệ thống. D o đó muốn phát triển Logistics phải có sự
quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp phải có những
phương pháp nghiên cứu, xác định được nhu cầu thực của khách hàng, trên cơ
sở đó xây dựng mục tiêu và cung cấp các dịch v ụ có mức đằ phù hợp.
T ó m lại, dịch v ụ khách hàng là đầu ra của quá trình hoạt đằng Logistics
và kết hợp giữa chức năng marketing v ớ i Logistics. H ơ n nữa dịch v ụ khách
hàng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và tiên quyết cho doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hoạt đằng Logistics tích hợp có
thành công hay không phụ thuằc rất nhiều vào yếu tố dịch v ụ khách hàng.
1.1.4.3. Quản lý hoạt động dự trữ
D ự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa là m ằ t n ằ i dung quan trọng
của hoạt đằng logistics. N h ờ có d ự t r ữ m à chuỗi logistics m ớ i có thể hoạt
đằng liên tục nhịp nhàng và hiệu quả được.
12
- Xem thêm -