Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế thị xã s...

Tài liệu Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế thị xã sầm sơn – thanh hóa

.DOC
59
227
124

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của nhà nước, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể và dùng quyền lực của mình để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng một phần thu nhập của mình cho Nhà nước, hình thức mà nhà nước vận động khoản đóng góp đó chính là thuế. Thuế là một phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan, xuất phát từ nhu cầu quản lý và thực hiện chức năng của Nhà nước, thuế được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn lực cho nhà nước, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập xã hội. Thuế có nhiều loại, trong đó thuế GTGT là loại thuế phổ biến có tỷ trọng thu lớn nhất trong các loại thuế và có vai trò ngày càng quan trọng đối với nguồn thu của nhà nước và nền kinh tế xã hội. Đặc biệt trong thời gian học tập tại trường cùng với quá trình thực tập tại chi cục thuế thị xã sầm sơn tôi càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của thuế GTGT đối với ngân sách nhà nước nói riêng và sự phát triển ổn định của đất nước nói chung. Tuy nhiên, trong quản lý thu thuế GTGT tại chi cục vẫn đang còn bộc lộ một số vấn đề như: việc lập dự toán còn yếu kém mang nặng hình thức và thành tích, nợ thuế còn lớn ngày càng tăng, vẫn còn tình trạng bỏ sót đối tượng nộp thuế, công tác thanh tra – kiểm tra chưa phát huy hết vai trò, chưa thực sự là tai mắt của cán bộ lãnh đao. Những vấn đề nêu trên cần phải được khắc phục ngay để tránh tổn thất nguồn thu của NSNN. Chính điều đó đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế thị xã Sầm sơn – Thanh Hóa” với hi vọng có thể đưa ra những giải pháp để giải quyết những vấn đề đó. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế GTGT. 2 Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng, những thuận lợi và khó khăn mà chi cục thuế thị xã Sầm Sơn gặp phải trong quá trình quản lý thu thuế GTGT. Từ đó, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả để tăng cường quản lý thu thuế GTGT tại chi cục. 3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: việc quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Sầm Sơn. Về thời gian: sử dụng số liệu từ năm 2010 đến năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát, đánh giá. 5. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng (GTGT) Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT tại chi cục thuế thị xã Sầm Sơn Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT tại chi cục thuế thị xã Sầm Sơn 3 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng 1.1.1 Khái niệm Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT Thứ nhất, Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là đủ. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng, đâu là tiêu dùng trung gian, vì thế cứ có hành vi mua bán hàng thì phải tính thuế, nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng hoá cho người mua ở giai đoạn sau. Thứ hai, Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu: đối tượng nộp thuế GTGT là người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ. Nói cách khác Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Thứ ba, Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, diện điều chỉnh rộng. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế: tổng số thuế ở các giai đoạn khớp với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn là nhiều hay ít. 4 Thứ tư, Thuế GTGT có tính lãnh thổ: thể hiện đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia. 1.1.3 Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường - Thuế GTGT là nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế GTGT là loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi với tất cả các tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ nên tạo được nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Bên cạnh đó, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu kỳ kinh tế, nên nguồn thu này có ý nghĩa đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế. - Vai trò của thuế GTGT đối với lưu thông hàng hóa: Đối với thuế GTGT nhà nước chỉ thu thuế trên phần giá tri tăng thêm của hàng hóa trong từng khâu sản xuất, lưu thông của chúng mà không thu thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh như thuế doanh thu trước đây. Việc áp dụng thuế GTGT không làm thay đổi giá cả hàng hóa hoặc chỉ có sự thay đổi nhỏ. Do đó, mức sản xuất của doanh nghiệp và mức tiêu dùng của người dân không hề giảm sút. Như vậy, có thể thấy việc áp dụng thuế GTGT giúp ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa và thúc đẩy sản xuất. - Vai trò của thuế GTGT trong quản lý kinh tế - xã hội: Thuế là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: Thuế GTGT khuyến khích đầu tư và sản xuất kinh doanh. Điều đó thể hiện ở những quan điểm mà thuế GTGT áp dụng cho một số đối tượng không 5 chịu thuế. Thuế GTGT không thu vào vốn, nên khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh bỏ vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta. Thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thuế GTGT không chỉ đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước mà còn đánh ở khâu nhập khẩu hàng hóa, một phần làm tăng thu NSNN, một phần tăng giá vốn hàng nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu, khuyến khích và một phần bảo hộ nền sản xuất hàng nội địa. Thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên cơ sở áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu, không những sẽ không phải nộp thuế đầu ra mà lại được hoàn thuế đầu vào từ đó tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hóa đơn mua hàng, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, thuế GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng phải có hóa đơn đầu vào và khi bán hàng phải xuất hóa đơn theo quy định. Với nguyên tắc đó thuế GTGT sẽ hạn chế được việc gian lận, sai sót trong ghi chép hóa đơn. Hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có hóa đơn chứng từ kèm theo được đưa vào nề nếp tạo điều kiện áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý thu thuế được tốt hơn, hạn chế thất thu cho NSNN. 1.1.4 Điều kiện áp dụng thuế GTGT Thứ nhất, Nền kinh tế phải phát triển ổn định. Thứ hai, Nhà nước phải thực sự quản lý được nền kinh tế bằng pháp luật. 6 Thứ ba, Các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán thống nhất, mọi giao dịch đều phải được sử dụng hóa đơn chứng từ. Thứ tư, Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phát triển. Thứ năm,Trình độ của cán bộ quản lý, thu thuế. Thứ sáu, Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức tự giác trong việc chấp hành pháp luật và kê khai nộp thuế. Thứ bảy, Trình độ dân trí cao. Thứ tám, Phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý thu thuế. 1.1.5 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang chuyển mình mạnh mẽ, phát triển theo hướng kinh tế thị trường, đa dạng hoá thành phần, phong phú ngành nghề kinh doanh. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo đúng quy luật, theo định hướng XHCN và hội nhập với thế giới nhất thiết phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước, trong đó quản lý thuế là một công cụ quan trọng và hữu hiệu. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT trong nền kinh tế nước ta hiện nay xuất phát từ những lý do sau đây: - Sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô các chủ thể kinh doanh: Sự tăng nhanh của các chủ thể kinh doanh cả về số lượng và lĩnh vực kinh doanh, cùng với những đặc điểm của nó đòi hỏi cần phải có một cơ chế quản lý hữu hiệu để theo kịp sự phát triển này. - Sự phức tạp và đa dạng về loại hình kinh doanh: Các chủ thể kinh doanh dù tiến hành SXKD dưới mọi hình thức, ngành nghề, đều vì một mục tiêu duy nhất, đó là lợi nhuận. Cũng chính vì mục tiêu duy nhất đó mà các chủ thể kinh doanh luôn tìm đến với những lĩnh vực hoạt 7 động mang lại cho họ số lợi nhuận tối đa với khả năng thu hồi, phát triển vốn đầu tư là cao.Với cơ cấu, tổ chức nhỏ gọn các DN, hộ kinh doanh có thể dễ dàng chuyển đổi loại hình kinh doanh, có thể kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm, dịch vụ hay cùng lúc tiến hành kinh doanh nhiều lĩnh vực. Mặt khác, địa điểm SXKD lại không cố định và có thể thay đổi thường xuyên. Do vậy, việc quản lý sẽ vô cùng khó khăn và phức tạp. - Ý thức chấp hành Luật pháp của các chủ thể kinh doanh: Trong một thời gian ngắn, hàng loạt văn bản của Chính phủ đến các văn bản hướng dẫn thi hành của Tổng cục thuế, cục thuế, chi cục thuế được ban hành. DN, cá nhân, hộ kinh doanh chính là đối tượng điều chỉnh trực tiếp của các văn bản đó, do vậy, họ là những người cần thiết phải nắm vững nội dung của các văn bản này. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các đối tượng này không thực sự chủ động thu thập, nắm bắt các văn bản mới. Do đó, việc nắm bắt thông tin và nhận thức về các quy phạm của các văn bản pháp luật thuế còn rất hạn chế. Nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu do chính bản thân các chủ thể kinh doanh, các chủ thể kinh doanh vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đã luôn tìm mọi cách để giảm tối đa số thuế phải nộp cho NSNN bất chấp các hành vi vi phạm pháp luật thuế. - Yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ kế toán... và ý thức tự giác của các chủ thể kinh doanh: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải có những kiến thức nhất định về chế độ, chính sách pháp luật. Trong xu thế mở cửa nền kinh tế với tốc độ phát triển nhanh chóng, bên cạnh các đối tượng hoạt động có hiệu quả, chấp hành tốt pháp luật, còn có những đối tượng yếu kém về trình độ quản lý, tổ chức, nghiệp vụ...những chủ thể kinh doanh này thường thiếu ý thức tự giác, chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước. 8 1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam 1.2.1 Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở việt nam trừ những hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Đối tượng không chịu thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ thuộc các ngành nghề kinh doanh đang còn gặp khó khăn cần khuyến khích phát triển; các hàng hóa dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận hoặc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội và nhân đạo; một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng. 1.2.2 Đối tượng nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (còn gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (còn gọi là người nhập khẩu). 1.2.3 Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. - Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT; nhưng bao gồm cả thuế TTĐB, thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu hoặc phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng trừ các khoản phụ thu, phí thu mà cơ sở kinh doanh nộp NSNN Đối với hàng hóa dịch vụ được sử dụng chúng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT được xác định theo công thức: Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%) 9 (2.1) - Thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức:  Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc vào các khu chế xuất và các trương hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của chính phủ  Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu như phân bón; thuốc trừ sâu bệnh, chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế  Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ biến áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ còn lại như điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất kinh doanh điện bán ra; sản phẩm điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng; đồ điện tiêu dùng; sản phẩm bằng da, giả da; xây dựng, lắp đặt. 1.2.4 Phương pháp tính thuế - Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:  Khấu trừ thuế GTGT chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;  Chỉ khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;  Chỉ khấu trừ thuế GTGT khi có đủ hóa đơn, chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp, hợp lệ;  Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ vào tháng đó; Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn 10 GTGT. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hóa, đầu ra = dịch vụ chịu thuế bán ra - Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: x Thuế suất (2.2) (2.3) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý và chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh mua vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra nhân với thuế suất GTGT. GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Số thuế GTGT GTGT của hàng hóa, phải nộp = dịch vụ chịu thuế x Thuế suất (2.4) Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ theo công thức: GTGT của hàng hóa, dịch vụ Doanh số của hàng = hóa, dịch vụ bán Giá vốn của hàng - hóa, dịch vụ bán ra (2.5) 11 Đối với các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định theo công thức: GTGT hàng hóa dịch vụ = Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ Tỷ lệ (%) GTGT x tính trên doanh thu (2.6) Đối với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan quản lý thuế căn cứ vào tình tình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT tính theo công thức: GTGT của hàng hóa, dịch vụ Doanh thu cơ quan = quản lý thuế ấn định Tỷ lệ (%) GTGT x tính trên doanh thu (2.7) 1.2.5 Các trường hợp hoàn thuế Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh 12 nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.3. Quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam Quản lý thu thuế GTGT là nội dung quan trọng trong quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu NSNN nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thuế vào NSNN đáp ứng theo đúng kế hoạch, dự toán đã định cho các khoản chi tiêu của Nhà nước. Quản lý thu thuế GTGT cũng được thực hiện thông qua 3 khâu của chu trình quản lý NSNN đó là: lập dự toán thuế, tổ chức thực hiện dự toán thuế và quyết toán thuế. 1.3.1 Lập dự toán thu thuế Lập dự toán thuế GTGT là tính toán xác định các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết về số thuế GTGT thu trong năm kế hoạch và các biện pháp để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó. Lập dự toán thuế GTGT là một nội dung không thể tách rời trong việc lập dự toán thuế, do vậy, tôi xin phép được trình bày quy trình lập dự toán thuế tại các cơ quan thuế hiện nay. Cũng giống như lập dự toán NSNN, lập dự toán thuế gồm các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn lập và giao số kiểm tra về dự toán thuế. Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN, Tổng cục Thuế dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính thực hiện xây dựng số kiểm tra về dự toán thuế, trong đó có 13 dự toán thuế GTGT năm kế hoạch. Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán thuế đã được xác lập, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn, tình hình thực hiện dự toán thuế các năm báo cáo, cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn lập và giao số kiểm tra về dự toán thuế cho cơ quan thuế cấp dưới trực thuộc. Bước 2: Lập và tổng hợp dự toán thuế. Các DN căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, các chính sách chế độ về thuế và thu NSNN, dự kiến số thuế và các khoản phải nộp NSNN, số thuế GTGT được hoàn theo chế độ gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế ở địa phương lập dự toán thuế và các khoản phải thu khác của NSNN (thu nội địa) trên địa bàn, cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế GTGT phải hoàn cho các DN trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan thuế cấp trên, UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp. Tổng cục Thuế xem xét dự toán thu, dự kiến số thuế GTGT phải hoàn theo chế độ do các Cục thuế lập, tổng hợp dự toán thu NSNN và cơ sở tính toán từng nguồn thu, tổng hợp dự kiến số thuế GTGT phải hoàn cho các DN trong cả nước báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm trước. Trong quá trình lập dự toán, cơ quan thuế cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các cơ quan thuế cấp dưới trực thuộc. UBND các cấp phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuế lập dự toán thu NSNN, dự kiến số phải hoàn thuế GTGT theo chế độ cho các DN trên địa bàn. Bước 3: Quyết định và giao dự toán chính thức. Dự toán thuế được tổng hợp vào dự toán NSNN trình Chính phủ để trình Quốc hội thảo luận và phê chuẩn. Căn cứ vào chỉ tiêu dự toán thuế được giao, Tổng cục Thuế thực hiện phân bổ và giao dự toán thu thuế chính thức cho các Cục Thuế. 14 Căn cứ vào quyết định giao dự toán thu thuế của cơ quan thuế, cơ quan thuế ở địa phương phối hợp cùng cơ quan tài chính cùng cấp xây dựng dự toán thu thuế chính thức, trình UBND để trình HĐND cùng cấp thảo luận và quyết định. 1.3.2 Chấp hành dự toán thu thuế Các chỉ tiêu của dự toán thuế năm kế hoạch đã được Quốc hội hoặc HĐND quyết định là chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xây dựng các biện pháp để tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu trong dự toán thuế được giao. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng của khâu chấp hành dự toán thuế nói chung và dự toán thuế GTGT nói riêng. Trong quá trình chấp hành, cơ quan thuế đã xây dựng các quy trình cụ thể về đăng ký, khai thuế và tính thuế GTGT, thu và nộp thuế GTGT, các quy trình quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra thuế, miễn giảm thuế GTGT để phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý thu thuế, ngăn chặn kịp thời các hành vi trốn lậu thuế, vừa đảm bảo thực hiện ổn định mức thuế, hoàn thành dự toán thuế được giao, vừa đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Do phạm vi của đề tài giới hạn trong công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Thị xã nên các quy trình thuế sau đây được trình bày theo chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế và các bộ phận trực thuộc. 1.3.3 Kế toán và quyết toán thuế Kế toán thuế GTGT là việc ghi chép phản ánh số thuế phải thu, số thuế đã thu, số thuế còn phải thu, số thuế truy thu, hàng hóa tạm giữ và tịch thu. Cuối năm ngân sách, cơ quan thuế và KBNN, ngân hàng nơi ĐTNT nộp thuế phải phối hợp đối chiếu số liệu thu thuế, trong đó có thuế GTGT và giải quyết những tồn tại trong công tác tổ chức thu thuế mà các ĐTNT chưa thực 15 hiện đúng luật định, xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ. Đồng thời, cơ quan thuế phải lập báo cáo quyết toán thu NSNN gửi cơ quan thuế cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp vào báo cáo quyết toán NSNN. Quyết toán thuế được thực hiện cùng với quyết toán NSNN. Tóm lại: trong chương 1 của luận văn tôi tập trung nêu lên những lý luận chung nhất về quản lý thuế GTGT bao gồm: Thứ nhất, những vấn đề chung về thuế GTGT như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT từ đó nêu ra sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT. Thứ hai, nêu lên những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam bao gồm: đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và các trường hợp hoàn thuế. Thứ ba, quy trình quản lý thuế GTGT ở Việt Nam gồm ba khâu: lập dự toán thu thuế, chấp hành dự toán thu thuế và kế toán và quyết toán về thuế. Từ những vấn đề lý luận chung đó, tôi đã đi sâu vào thực trạng quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế thị xã Sầm Sơn. Qua đó, nhận biết được khác biệt giữa lý luận và thực trạng quản lý. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ 16 THỊ XÃ SẦM SƠN – THANH HÓA 2.1. Vài nét về chi cục thuế thị xã Sầm Sơn 2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ Chức năng: Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và cáckhoản thu khác của Ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn cũng giống như các chi cục thuế khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên 17 môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế. 18 Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế. 19 Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức: Hiện nay số lượng cán bộ, công chức của chi cục: Tổng số là 39 người (trong đó có 28 người có trình độ đại học, chiếm 71,7% tổng số cán bộ, công chức trong đơn vị;Trung cấp 10 người; kỹ thuật 01 người ). Về sơ đồ bộ máy chi cục thuế được thể hiện dưới sơ đồ 2.1 sau: Chi Cục Trưởng Phó chi cục trưởng Đội hỗ trợ,tuyên truyền người nộp thuế Đội nghiệp vụ dự toán – quản lý nợ và cưỡng chế thuế kê khai, kế toán thuế và tin học Phó chi cục trưởng Đội Thuế Liên xã, phường. Đội Kiểm tra thuế Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân – thu lệ phí trước bạ và thu khác Đội hành chính nhân sự, tài vụ, ấn chỉ SƠ ĐỒ 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN 20 Lãnh đạo Chi cục hiện nay có 03 đồng chí: Chi cục trưởng có chức năng: Phụ trách chung công việc của chi cục Thuế Sầm Sơn. Chi Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Chi cục phó có chức năng: Chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Các đội của Chi cục Thuế Sầm Sơn và chức năng, nhiệm vụ. - Đội tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế: Giúp chi cụ trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. - Đội Nghiệp vụ dự toán - quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế - kê khai, kế toán thuế và tin học: Giúp Chi cục trưởng chi cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế do cán bộ, công chức trong Chi cục thuế, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục thuế. Giúp Chi cục Trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền nợ thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế. Giúp chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý, quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, triển khai, cài đặt hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. - Đội kiểm tra thuế:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng