Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố hạ lo...

Tài liệu Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố hạ long

.PDF
115
309
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HỒ VĂN VỊNH GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HỒ VĂN VỊNH GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ KIM THU THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết được học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Kim Thu. Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm phù hợp với địa phương. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Th i Ngu n ng 10 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Hồ Văn Vịnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào đạo Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Kim Thu người đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo và một số ban ngành liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Th i Ngu n ng 10 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Hồ Văn Vịnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4 5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước ...................................... 5 1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước .......................................................... 5 1.1.2. Thu ngân sách nhà nước.......................................................................... 6 1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước ........................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước ................................ 25 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở một số địa phương trong nước ...... 25 1.2.2. Những bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hạ Long ..................... 29 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và trình bày dữ liệu .......................................... 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của địa phương ..... 34 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý thu ngân sách ................... 34 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG ................................. 36 3.1. Khái quát về vị trí, vai trò, đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long .......................................................................................... 36 3.1.1. Vị trí địa lý và vai trò của thành phố Hạ Long đối với tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................... 36 3.1.2. Dân số và lao động ................................................................................ 36 3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 38 3.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ........................................................... 39 3.1.5. Hiện trạng kinh tế .................................................................................. 39 3.1.6. Mức sống và an sinh xã hội................................................................... 42 3.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, xã hội và phát triển kinh tế ..... 42 3.2. Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2011 - 2014 ............................................................................................. 43 3.2.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long ............................ 43 3.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long .......................................................................................................... 46 3.2.3. Thực trạng phân cấp quản lý thu NSNN ............................................... 52 3.2.4. Thực trạng quản lý thu NSNN .............................................................. 56 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long .......................................................................................... 66 3.3.1. Trình độ phát triển kinh tế và thu nhập ................................................. 66 3.3.2. Thể chế thu NSNN ................................................................................ 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 3.3.3. Tổ chức bộ máy thu và sự phối hợp của các cơ quan có chức năng liên quan .......................................................................................................... 69 3.4. Đánh giá tình hình quản lý thu NSNN trên địa bàn ................................. 70 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 70 3.4.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 74 3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 79 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG ........... 84 4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu về quản lý thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 - 2020 ...................................................................................... 84 4.1.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 84 4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 85 4.2. Các nhóm giải pháp .................................................................................. 86 4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế thu và quản lý dữ liệu về người nộp thuế ... 86 4.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý thu NSNN ............................................................................. 89 4.2.3. Nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến việc xác định đối tượng nộp thuế và một số khoản thu NSNN .................................................................... 92 4.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ .......................................................................... 96 4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 98 4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan trung ương .................................................. 98 4.3.2. Kiến nghị với cơ quan cấp tỉnh ở Quảng Ninh ..................................... 98 4.3.3. Kiến nghị với các cơ quan ở thành phố Hạ Long ................................. 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CCHC : Cải cách hành chính DNNN : Doanh nghiệp nhà nước GDP : Tổng sản phẩm trong nước HĐND : Hội đồng nhân dân NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tổng thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................... 45 Bảng 3.2. Thu ngân sách thành phố Hạ Long trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn .................................................................... 53 Bảng 3.3. Thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long theo cơ quan quản lý thu giai đoạn 2011 - 2014 ................................................ 55 Bảng 3.4. Thu nộp NSNN của doanh nghiệp theo sắc thuế ............................ 56 Bảng 3.5. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh ......................................... 57 Bảng 3.6. Nợ thuế năm 2013 và 2014 ............................................................. 63 Bảng 3.7. Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ................................... 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1 Dân số của thành phố Hạ Long năm 2013 ................................. 37 Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng) ........................ 40 Biểu đồ 2.3: Thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Tổng sản phẩm (GRDP) giai đoạn 2010 - 2013 ................................................... 41 Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long ................ 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương nhất định phải có những lực lượng vật chất, trong đó ngân sách nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng. Thu ngân sách nhà nước trước hết là để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời còn là công cụ điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh và điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Vì vậy, việc quản lý các nguồn thu ngân sách luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, của các cấp chính quyền ở Việt Nam. Hạ Long là thành phố trực thuộc, thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh với nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế và thu hút hoạt động đầu tư như: tài nguyên khoáng sản dồi dào, vị trí thuận lợi cho giao dịch thương mại, có Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới và là một sản phẩm du lịch đặc sắc.... Vì vậy, kinh tế - xã hội của Thành phố trong những năm qua luôn phát triển ổn định và là địa phương có nguồn thu ngân sách lớn nhất trong các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, luôn hoàn thành vượt mức dự toán được giao. Theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách đối với nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố đã đáp ứng được yêu cầu chi thường xuyên và hàng năm đều dành được một phần cho chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần, an sinh xã hội của nhân dân trên địa bàn, nhất là các nhu cầu về văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng cao; đồng thời để tái cơ cấu nền kinh tế và tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội bền vững thì nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu của Thành phố rất lớn đòi hỏi phải có nguồn lực đáng kể từ ngân sách. Trong những năm qua, các cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long đã có những cố gắng trong thực hiện chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 năng, nhiệm vụ được giao, cải cách thủ tục hành chính, từng bước đổi mới phương thức và áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình quản lý thuế... Tuy nhiên, nhìn chung các cơ quan quản lý thu ngân sách vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, cá biệt có lúc, có nơi còn chưa bao quát hết và bỏ lọt nguồn thu, nhất là đối với một số khoản thu đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan có chức năng liên quan; về ý thức tuân thủ pháp luật của một bộ phận doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa cao; còn lợi dụng sơ hở để trốn tránh nghĩa vụ nộp ngân sách. Từ thực trạng trên, để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thu vào ngân sách trên địa bàn thành phố Hạ Long, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long” là đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ quan có chức năng trực tiếp quản lý thu ngân sách và một số cơ quan, tổ chức, đơn vị lên quan từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi, có ý nghĩa thực tiễn nhằm tăng cường quản lý các nguồn thu, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long trong những năm tiếp theo. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước. - Thông qua tình hình hoạt động của các cơ quan quản lý thu NSNN và sự phối hợp của cơ quan quản lý thu với các cơ quan có chức năng liên quan, phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN, trong đó đặc biệt quan tâm đến các nhân tố về thể chế thu NSNN và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 tổ chức bộ máy thu, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động của các cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hạ Long, một số vấn đề liên quan có thể mở rộng hơn trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số liệu về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long trong 04 năm (từ năm 2011 đến năm 2014). - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước, về các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa phương đã thành công rõ nét trong lĩnh vực này để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý thu ngân sách của thành phố Hạ Long. Nghiên cứu về vị trí vai trò, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long; các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Nghiên cứu tình hình hoạt động của các cơ quan trực tiếp quản lý thu và sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Trên cơ sở đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại; phân tích nguyên nhân của hạn chế, tồn tại, đề tài đề xuất một số giải pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2015 - 2020. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thu ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu nhằm góp phần tăng thu ngân sách nhà nước nói chung. Về ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn thu, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2015-2020, đáp ứng yêu cầu chi ngân sách để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương. Đồng thời góp phần bảo đảm công bằng xã hội, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Kh i niệm ngân s ch nh nước NSNN là phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự ra đời của Nhà nước và của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được sử dụng phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau: pháp lý, kinh tế, xã hội nên khái niệm NSNN chưa thống nhất. Một số nhà kinh tế Anh cho rằng: NSNN là kế hoạch chi tiêu và tài trợ của chính phủ [3]. Theo một số tác giả, NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước do Hiến pháp quy định [4]. Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 của Việt Nam quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [5]. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân s ch nh nước Là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, các quan hệ tài chính thuộc NSNN có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước là điều kiện xuất hiện, tồn tại của NSNN. Ngược lại, NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 Thứ hai hoạt động thu chi NSNN được thực hiện trên cơ sở những luật lệ do nhà nước quy định. Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng NSNN cho nhu cầu chung của cả nước. Thứ ba, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế - xã hội của nhà nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích của nhà nước (đại diện cho lợi ích chung của quốc gia) thể hiện cả trong phân phối thu nhập của doanh nghiệp, của dân cư, phân phối GDP, GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia. 1.1.1.3. Vai trò của ngân s ch nh nước Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách nhà nước trên hai phương diện: Một l ngân sách giúp nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định, một trong đó là ngân sách nhà nước. Hai là, ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội. 1.1.2. Thu ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Kh i niệm thu ngân s ch nh nước NSNN có hai nội dung hoạt động cơ bản là thu và chi, trong đó thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng các quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhà nước Nếu xét về hình thức, thu NSNN là một quá trình gồm nhiều hành vi, hành động của nhà nước và có thể khái quát chúng thành ba nhóm, đó là: nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 nước đề ra các chủ trương, phương hướng, mục tiêu... về thu NSNN cho một khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó; nhà nước ban hành các chính sách, chế độ về thu NSNN: Ban hành các Luật, Pháp lệnh. Nghị định... về thu thuế, phí, lệ phí... ; nhà nước tổ chức các cơ chế để thực hiện việc thu nộp các khoản thu cụ thể cho NSNN... Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng các quyền lực vốn có của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN. Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của nhà nước nhằm giải quyết hài hoà các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như đáp ứng nhu cầu nguồn lực để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. 1.1.2.2. Đặc điểm của thu ngân s ch nh nước Thứ nhất, thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội, được xác lập trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Thứ hai, thu NSNN có phạm vi rộng, liên quan đến hầu hết các đối tượng trong xã hội. Thực chất của thu NSNN là lấy về cho nhà nước một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Do đó, các tổ chức, cá nhân... có thu nhập đều là đối tượng của hoạt động thu NSNN. Thứ ba, thu NSNN được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau, nhưng trong đó chủ yếu là những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Thứ tư thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN. 1.1.2.3. Vai trò của thu ngân s ch nh nước Thứ nhất thu NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Dưới bất kỳ chế độ nào, nhà nước muốn thực thi các chức năng, nhiệm vụ của mình, tất yếu phải có nguồn tài chính để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Thu NSNN có vai trò chủ yếu trong việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của thu ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nhà nước nào cũng đều phải thực hiện. Thứ hai thu NSNN là công cụ điều tiết thị trường, điều chỉnh nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, thu NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để định hướng, hướng dẫn, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Điều đó thể hiện trên một số mặt như sau: - Thông qua thu NSNN, nhà nước góp phần định hướng và hướng dẫn sản xuất, kinh doanh. Mức thu cao hay thấp sẽ tác động đến lợi ích của các chủ thể, và do đó có tác dụng định hướng đầu tư và điều tiết sản xuất. Đối với các ngành, lĩnh vực không khuyến khích sản xuất hay tiêu dùng, thì tỷ lệ thu cao sẽ làm giảm nguồn lực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đó. Ngược lại, đối với những ngành cần khuyến khích, tỷ lệ thu thấp có tác dụng khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 Là công cụ tham gia trực tiếp vào việc hình thành các quan hệ và tỷ lệ phân phối thu nhập, thu NSNN không chỉ giúp nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, kích thích hoặc điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt: thu nhập, cơ cấu ngành nghề, mà còn điều chỉnh cả mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu theo hướng bảo đảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế [18]. Thứ ba thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng. Bởi vì, với nền kinh tế thị trường, ngoài những ưu điểm vốn có cũng có những khuyết tật khó tránh khỏi, nếu thiếu sự kiểm tra, kiểm soát của nhà nước. Tùy theo từng thời kỳ mà nhà nước sử dụng những công cụ khác nhau để can thiệp vào những vấn đề đó ở tầm vĩ mô cũng như vi mô. Ngày nay, nhà nước can thiệp vào các vấn đề đó chủ yếu ở tầm vĩ mô thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát bằng hệ thống pháp luật, hệ thống thuế. Thông qua công cụ thuế, nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt chủ yếu như thu nhập, giá cả mặt hàng, hoạt động xuất nhập khẩu... Thứ tư: l công cụ điều chỉnh thu nhập giữa c c tầng lớp dân cư Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Tóm lại, xét trên nhiều phương diện, thu NSNN có vai trò cực kỳ quan trọng. Để phát huy vai trò tích cực của thu NSNN trong thực tế thì một trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 những vấn đề quan trọng là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Muốn vậy, phải xác định đúng đắn và quản lý tốt các nguồn thu của NSNN. 1.1.2.4. Nguồn thu v c c khoản thu NSNN a) Nguồn thu Nguồn thu của NSNN là tất cả các nguồn tài chính hình thành trong quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng cả trong và ngoài nước có khả năng động viên vào NSNN để hình thành quỹ NSNN. Việc xác định đúng đắn nguồn thu là cơ sở quan trọng để xây dựng chế độ động viên thích hợp, tránh bỏ sót nguồn thu, đồng thời hạn chế được tác động tiêu cực của thu NSNN đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơ sở. Giá trị tổng sản phẩm quốc gia và giá trị các tài sản khác của quốc gia đều là nguồn tài chính, nhưng chỉ những nguồn tài chính thông qua phân phối có khả năng động viên vào NSNN mới được coi là nguồn thu của NSNN. Tùy theo nhu cầu của việc phân tích, đánh giá phục vụ cho công tác quản lý cũng như phục vụ cho việc điều chỉnh các chính sách động viên, người ta có thể phân loại nguồn thu NSNN theo các tiêu thức khác nhau: - Căn cứ vào sự biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia ra nguồn thu thực tế (đang thực hiện) và nguồn thu tiềm năng. - Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh nguồn thu, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ... - Căn cứ theo người có nghĩa vụ nộp ngân sách, chúng ta có thể phân chia nguồn thu theo thành phần kinh tế: Thu từ xí nghiệp quốc doanh, thu ngoài quốc doanh, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... - Căn cứ vào phân cấp quản lý nguồn thu giữa các cấp ngân sách, chúng ta có thể phân chia nguồn thu theo trách nhiệm quản lý và quyền sử dụng nguồn thu của các cấp chính quyền đối với các khoản thu phát sinh trên từng địa bàn như: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu cân đối ngân sách địa phương và thu quản lý qua ngân sách, thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách.... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng