Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần than đ...

Tài liệu Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần than đèo nai

.PDF
70
162
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNTHAN ĐÈO NAI SINH VIÊN THỰC TẬP : NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ MÃ SINH VIÊN : A18647 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Thùy Linh Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Ngọc Hà Mã sinh viên : A18647 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – Ths.Trần Thị Thùy Linh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy cô. Hà Nội, tháng 03 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thi Ngọc Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thi Ngọc Hà Thang Long University Library MỤC LỤC Phần mở đầu CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................. 1 1.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp............ 1 1.1.1.Cạnh tranh ..................................................................................................... 1 1.1.1.1.Khái niệm cạnh tranh................................................................................... 1 1.1.1.2.Các loại hình cạnh tranh.............................................................................. 1 1.1.2.Khái niệm năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp .................................... 3 1.1.3.Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp ....................... 4 1.1.3.1.Các yếu tố bản thân doanh nghiệp ............................................................... 4 1.1.3.2.Các yếu tố bên ngoài.................................................................................... 7 1.1.4.Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................................................................................. 9 1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cnahj tranh về mặt tài chính của doanh nghiệp ........................................................................................................ 10 1.1.5.1.Các yếu tố bên ngoài.................................................................................. 10 1.1.5.2.Yếu tố bên trong doanh nghiệp................................................................... 10 1.2.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh về mặt tài chính của doanh nghiệp ................. 11 1.2.1.Nhóm chỉ số khả năng thanh toán............................................................... 11 1.2.2.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.................................................. 12 1.2.3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ ........................................................ 14 1.2.4.Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời ................................................................. 15 1.3.Kết luận .......................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ MẶT TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI – VINACOMIN 17 2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần than Đèo Nai – VINACOMIN ....................................................................................................... 17 2.1.1.Các thông tin cơ bản .................................................................................... 17 2.1.2.Lĩnh vực hoạt động chủ yếu ........................................................................ 18 2.1.3.Sơ đồ bộ máy tổ chức ................................................................................... 18 2.1.3.1.Chức năng của từng bộ phận ..................................................................... 19 2.1.4.Giai đoạn hội nhập kinh tế thị trường ......................................................... 22 2.1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần than Đèo Nai – VINACOMIN giai đoạn 2011 – 2013................................................................... 22 2.2.Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần than Đèo Nai – VINACOMIN trong bối cảnh hội nhập .............................................................. 27 2.2.1.Chỉ số khả năng thanh toán......................................................................... 28 2.2.2.Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản............................................................ 29 2.2.2.1.Hệ số thu nợ............................................................................................... 29 2.2.2.2.Hệ số lưu kho ............................................................................................. 30 2.2.2.3.Hệ số trả nợ ............................................................................................... 31 2.2.2.4.Hiệu suất sử dụng tài sản ........................................................................... 32 2.2.3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ ........................................................ 33 2.2.4.Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn ............................................ 34 2.2.5.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ............................................................ 36 2.2.6.Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp theo doanh thu ............................... 37 2.3.Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh về mặt tài chính của Công ty Cổ phần than Đèo Nai – VINACOMIN trong bối cảnh hội nhập........................... 38 2.3.1.Những kết quả đạt được .............................................................................. 38 2.3.1.1.Về vốn ........................................................................................................ 38 2.3.1.2.Giá vốn hàng bán....................................................................................... 39 2.3.1.3.Thu nhập khác ........................................................................................... 39 2.3.1.4.Một số yếu tố khác ..................................................................................... 39 2.3.2.Hạn chế........................................................................................................ 41 2.3.2.1.Chi phí ....................................................................................................... 41 2.3.2.2.Cơ cấu nguồn vốn ...................................................................................... 41 Thang Long University Library 2.3.3.Nguyên nhân................................................................................................ 41 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ........................................................................................................ 44 3.1.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần than Đèo Nai ......................... 44 3.2. Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần than Đèo Nai trong bối cảnh hội nhập ................................................. 45 3.2.1.Giải pháp về huy động vốn .......................................................................... 46 3.2.1.1.Huy động vốn từ bên trong doanh nghiệp................................................... 46 3.2.1.2.Huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. ................................................. 47 3.2.2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................ 48 3.2.3.Kiểm kê, đánh giá, xác định tình trạng sử dụng của toàn bộ tài sản cố định của Công ty ........................................................................................................... 48 3.2.4.Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định ........................... 49 3.2.5.Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................. 50 3.2.5.1.Tăng cường quản lý tồn kho ....................................................................... 50 3.2.5.2. Xây dựng và đổi mới chính sách quản lý khoản phải thu khách hàng ........ 51 3.2.6. Các giải pháp khác...................................................................................... 52 3.2.6.1.Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ người lao động và thực hiện chính sách đãi ngộ lao động tốt hơn................................................................................ 52 3.2.6.2.Biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa ........................................ 53 3.2.6.3.Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ........................................... 54 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ HTK Hàng tồn kho Nợ NH Nợ ngắn hạn Nợ DH Nợ dài hạn CP Cổ phần TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 2.1.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................ 23 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán .................................................................................. 25 Bảng 2.3. Khả năng thanh toán .................................................................................. 28 Bảng 2.4.Hệ số thu nợ................................................................................................ 29 Bảng 2.5. Hệ số lưu kho............................................................................................. 30 Bảng 2.6. Hệ số trả nợ ............................................................................................... 31 Bảng 2.7.Khả năng quản lý nợ ................................................................................... 33 Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn ...................................................................... 34 Bảng 2.9. Khả năng sinh lời ....................................................................................... 36 Bảng 2.10.Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu............................................................ 37 Bảng 2.11. Vốn của các công ty ................................................................................. 38 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức................................................................................ 19 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năng lượng than và vai trò của than trong an ninh năng lượng từ lâu đã trở thành nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, cũng như các quốc gia trên thế giới. Nguồn năng lượng than đóng vai trò sống còn với sản xuất điện và vai trò này sẽ còn được duy trì và tăng lên trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên toàn thế giới là từ nguồn than. Mặc dù được Chính phủ cho phép chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển từ rất sớm, nhưng, ngay cả sau khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, ngành Than vẫn duy trì cơ chế hoạt động theo “kế hoạch phối hợp kinh doanh” khiến cho khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của Vinacomin ngoài Vinacomin bị thủ tiêu, đi ngược cơ chế thị trường, thủ tiêu động lực phát triển, triệt tiêu tính năng động của các doanh nghiệp, dẫn đến sự ỷ lại của các đơn vị, tạo kẽ hở cho những tiêu cực mang tính “xin-cho” trong quá trình điều hành, đồng thời đã dẫn đến việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khách quan và thiếu chính xác. Trong khi đó, ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp làm thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organisation), thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á –Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á Âu (ASEM), đã kí Hiệp định thương mại song phương với nhiều nước hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước. Nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hội nhập, mối quan hệ kinh tế thương mại đã được mở rộng hầu khắp các lĩnh vực mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhưng đồng thời cũng mang lại những đe dọa, thách thức. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất sẽ có những cơ hội rất lớn để phát triển tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam cũng sẽ mất đi sự bảo hộ bấy lâu của Chính Phủ và phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp có vốn góp liên doanh nước ngoài cùng ngành. Hội nhập quốc tế đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường. Nếu không làm được Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty cổ phần trong điều kiện hội nhập hiện này, doanh nghiệp Việt Nam không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”. Thang Long University Library Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN cũng ở trong môi trường như vậy. Đây cũng chính là mục tiêu nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của em về Đề tài: “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần than Đèo Nai trong điều kiện hội nhập”. 2. Mục đích nghiên cứu  Khái quát những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp  Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần than Đèo nai – VINACOMIN  Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN trong điều kiện hội nhập 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp  Phạm vi nghiên cứu là các giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh tại riêng Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN theo số liệu từ năm 2011 đến năm 2013 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện khóa luận này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử  Phương pháp tổng hợp, phân tích kết hợp với phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được trình bày thành 3 chương bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cố phần Than Đèo Nai – VINACOMIN Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần than Đèo Nai VINACOMIN CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp 1.1.1. Cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị…thường xuyên được nhắc tới trên các phương tiện thông tin đại chúng và được nhiều người quan tâm, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”. Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng; giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻhơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Theo Michael Porter thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệquả giá cảcó thể giảm đi(1980). Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành. Theo K.Mar: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữ các nhà tư bản nhằm danh giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu lợi nhuận siêu nghạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩ là quy luật điều chình tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị tường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”. 1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.  Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại. 1 Thang Long University Library  Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với gái cao nhát, còn người mua muốn muc với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.  Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.  Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.  Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại.  Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.  Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.  Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại.  Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.  Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay. 2  Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.  Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:  Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.  Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố vv...) 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường. Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải thiện vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”. Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không đề cập đến năng lực cạnh tranh quốc gia vì giữa năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết. Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới. Ba cấp độ sức cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định nhau và phụ thuộc lẫn 3 Thang Long University Library nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Ngược lại, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được; nền kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả... nghĩa là, năng lực cạnh tranh quốc gia cao là nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.3. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp Việc nắm bắt được từng nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sẽ giúp lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách hiệu quả và bền vững. Xét theo phạm vi, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm: nhóm các nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp và nhóm các nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp. 1.1.3.1. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp  Năng lực tài chính của doanh nghiệp:  Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có vốn. Vốn phải tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để thuê được đội ngũ cán bộ quản lý, lao động lành nghề, để đầu tư kỹ thuật công nghệ hiện đại và thực hiện các chiến lược đưa sản phẩm ra thị trường…do đó vốn là tiền đề để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.  Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở số vốn hiện có mà nó còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính trong và ngoài doanh nghiệp. Năng lực tài chính đủ mạnh cho phép doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, chiến thắng thường thuộc về những đối thủ trường vốn.  Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệpkhông những ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn quyết định đến cả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.  Sức cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đúng hay sai. Nếu có chiến lược kinh doanh đúng thì sức cạnh tranh sẽđược nâng lên. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là những định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương 4 lai (gồm trong cả ngắn hạn và dài hạn), thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp và con đường để đạt mục tiêu đó.  Để xây dựng một chiến lược kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích đúng đắn nhu cầu thị trường, phân tích chính xác lợi thế và các bất lợi của doanh nghiệp từ đó xác định thị phần cho mình. Do đó chiến lược kinh doanh thể hiện phương thức khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp, thể hiện mảng thị trường nhất định mà doanh nghiệp tập trung khai thác và phát triển những sản phẩm mà doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh.  Trình độ kỹ thuật công nghệ  Trong điều kiện kinh tế tri thức ngày nay, khi mà hàm lượng tri thức được vật chất hóa thành kỹthuật công nghệ, mà cùng với nó là hàm lượng tri thức trong sản phẩm ngày càng cao thì kỹ thuật, công nghệ trở thành yếu tố then chốt, quyết định trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Tức là, nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này lý giải tại sao các doanh nghiệp của các nước có nền công nghiệp phát triển thường chiếm ưu thế áp đảo trong cạnh tranh so với các nước kém phát triển.  Khả năng quản lý  Nói đến khả năng quản lý của một doanh nghiệp là nói đến phương thức, quy trình quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Phương thức quản lý không phù hợp sẽ dẫn tới tăng chi phí quản lý hoặc không kiểm soát tốt quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy làm giảm chất lượng sản phẩm.  Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động  Yếu tố này phản ánh kỹ năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên tác nghiệp và công nhân trong doanh nghiệp. Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động và lòng hăng say làm việc của họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì khi tay nghề cao, chuyên môn cao lại cộng thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động thì tăng năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.  Chất lượng sản phẩm  Chất lượng của một hàng hóa hay dịch vụ là tổng thể những yếu tố cấu thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà từ đó tạo cho nónhững phẩm chất 5 Thang Long University Library đáp ứng những nhu cầu sử dụng sản phẩm ấy của người tiêu dùng, chẳng hạn như chức năng, công dụng, sự tiện lợi, độ bền... Như vậy, rõ ràng khi mua hàng, khách hàng thường quan tâm rất nhiều đến chất lượng hàng hóa, nó tồn tại song song với quá trình đàm phán giá cả của người mua hàng. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi và với giá cả hàng hóa như nhau, hiển nhiên khách hàng sẽ lựa chọn mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt hơn. Có nghĩa là, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao hơn sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn và ngược lại.  Thương hiệu của doanh nghiệp  Thương hiệu của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Tạo lập được một thương hiệu có uy tín chính là tạo lập được một chỗ đứng vững chắc trong suy nghĩ của khách hàng về doanh nghiệp và về sản phẩm của doanh nghiệp. Nó là một yếu tố đảm bảo cho năng lực cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp. Các hãng kinh doanh lớn, có năng lực cạnh tranh cao trên thế giới đều có thương hiệu rất nổi tiếng, đều có một sự đầu tư có chiến lược, bài bản cho việc xây dựng, quảng bá, bảo vệ, duy trì và phát triển thương hiệu. Vì thế, việc đầu tư cho nghiên cứu, triển khai thương hiệu được coi là một nhân tố quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.  Văn hóa doanh nghiệp  Theo nghĩa chung nhất, văn hóa doanh nghiệp được hiểu là một hệ thống bao gồm những giá trị, truyền thống, tập quán, lối ứng xử, nghi lễ, biểu tượng, chuẩn mực được hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển của doanh nghiệp, có khả năng lưu truyền, tạo nên bản sắc riêng và có tác động sâu sắc tới tâm lý và hành vi của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp.  Một trong những chức năng cơ bản của văn hóa doanh nghiệp là tạo ra cảm giác thống nhất của mọi thành viên, tạo ra hình ảnh "chúng tôi" tập thể, bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong văn hóa doanh nghiệp, mỗi thành viên của nó đều nhận thức được vai trò của mình trong hệ thống doanh nghiệp, nhận thức được những gì mà doanh nghiệp trông đợi và có thể đáp lại những trông đợi ấy như thế nào. Như vậy, văn hóa doanh nghiệp động viên mọi nguồn lực trong doanh nghiệp và hướng những nguồn lực ấy vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp. 6 1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài Nhóm nhân tố này tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với tư cách là các yếu tố của cả nền kinh tế tác động chung đến các doanh nghiệp hoặc nó là nhân tố nằm ngoài tầm chi phối của doanh nghiệp. Thuộc nhóm nhân tố này có các yếu tố: Môi trường vật chất kinh tế; môi trường công nghệ; môi trường chính trị pháp luật; các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước; mức độ cạnh tranh trên thị trường; khả năng xuất hiện sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế.  Môi trường chính trị pháp luật  Hệ thống pháp luật giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động xã hội, trong đó có hoạt động kinh doanh. Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những hành vi mà các thành viên xã hội được làm và không được làm trong những hoàn cảnh nhất định, quy định những chế tài xử lý những hành vi vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.  Hệ thống pháp luật rõ ràng, công bằng, ổn định và được thực thi tốt tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, ổn định, thuận lợi từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư, kinh doanh lâu dài, làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngược lại, một hệ thống pháp luật không rõ ràng, thiếu ổn định sẽ làm các nhà kinh doanh không mạnh dạn đầu tư vì sự thay đổi bất lợi từ pháp luật, tất yếu sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.  Trong thời đại ngày nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia mà còn trên cả phạm vi quốc tế. Các quan hệ chính trị giữa các quốc gia có thể đem lại lợi thế hay bất lợi cho việc chiếm lĩnh thị trường của các sản phẩm hàng hóa. Xã hội ổn định về chính trị, môi trường pháp lý vững chắc, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, về quyền sở hữu các sản phẩm khác sẽ là điều kiện tiền đề để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Mặt khác, quan hệ quốc tế tốt đẹp sẽ thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các nước và hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường bên ngoài.  Môi trường vật chất kinh tế  Môi trường vật chất kinh tế là tổng thể các yếu tố về cơ sở hạ tầng kinh tế, điều kiện vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các đặc điểm của hệ thống kinh tế mà trong đó các doanh nghiệp hoạt động. 7 Thang Long University Library  Môi trường công nghệ  Môi trường công nghệ phản ánh trình độ phát triển khoa học, công nghệ của một quốc gia, phản ánh năng lực phát triển công nghệ trong nước, khả năng quản lý, khai thác và chuyển giao công nghệ. Môi trường khoa học công nghệ là kết quả của một hệ thống giáo dục đào tạo, chính sách nghiên cứu và phát triển trong một thời gian dài. Trình độ kỹ thuật công nghệ của một doanh nghiệp gắn liền và trong nhiều trường hợp, là kết quả của trình độ công nghệ chung của ngành và của quốc gia nên môi trường công nghệ của quốc gia tác động đến trình độ trang bị công nghệ của các doanh nghiệp, và từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.  Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước  Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước thể hiện quan điểm, định hướng phát triển nền kinh tế của Nhà nước, do đó tác động trực tiếp đến môi trường kinh tế vĩ mô của một đất nước. Chính sách kinh tế tài chính thể hiện những ưu đãi, khuyến khích hoặc hạn chế đối với một số khu vực hay ngành kinh tế, hoặc chính sách khuyến khích chuyên môn hóa, khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, khuyến khích cạnh tranh...  Mức độ cạnh tranh trên thị trường  Doanh nghiệp không thể tách rời khỏi thị trường vì thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào, cũng là nơi quyết định sản phẩm có được tiêu thụ hay không. Mức độ cạnh tranh trên thị trường gay gắt hay không có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc vào số lượng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh về loại sản phẩm, dịch vụ nào đó; năng lực cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường.  Mức độ tham gia vào thị trường thế giới  Tham gia sâu rộng vào thị trường quốc tế và phân công lao động quốc tế chứng tỏ quốc gia có sức cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế. Độ mở cửa của nền kinh tế làm cho thị trường vốn, thị trường công nghệ, thị trường lao động... hoạt động linh hoạt nên doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, từ đó giúp tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Hơn nữa tham gia sâu rộng vào thị trường quốc tế tạo ra sức ép cạnh tranh, buộc doanh nghiệp không thể trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước mà phải tự tìm cách tồn tại và phát triển, đây chính là động lực buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 8 1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh  Doanh nghiệp cần đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Thực hiện chức năng này, tài chính thực hiện công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành, trước hết các doanh nghiệp cần phải có vốn đây là yếu tố cơ bản đầu tiên. Trong cơ chế tập trung bao cấp trước đây vốn chỉ được hình thành từ hai nguồn chủ yếu đó là cấp phát của ngân sách nhà nước và vay qua ngân hàng. Vì vậy việc tạo vốn của doanh nghiệp vô cùng thụ động. Chuyển sang nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa, hơn lúc nào hết quy luật cạnh tranh và đào thải được phát huy hết tác dụng. Trong điều kiện ấy, để tồn tại và phát triển, buộc các doanh nghiệp phải chủ động, năng động và sáng tạo trong việc tạo vốn.  Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là đòi hỏi đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu khắt khe của các quy luật kinh tế cơ bản đặt ra cho các doanh nghiệp là không phải sản xuất bằng bất cứ giá nào, cũng không phải bán cái mình có mà phải bán cái thị trường cần.  Thông qua sử dụng các đòn bẩy kích thích, tài chính vừa tạo ra động lực, vừa tạo ra áp lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách gắn liền lợi ích kinh tế của từng chủ thể cạnh tranh với việc đạt được các tiêu chí cạnh tranh.Vai trò kích thích, điều tiết của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ tạo ra "sức mua" hợp lý để thu hút vốn đầu tư, đồng thời cũng xác định giá bán hợp lý. Bằng việc xây dựng giá mua giá bán hợp lý sẽ có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh.  Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất kết quả sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu tài chính có thể nhận biết chính xác tình trạng tốt hay xấu trong các khâu của quá trình sản xuất. Qua phân tích tình hình tài chính xác định điểm mạnh, điểm yếu về tài chính, qua đó có thể phát hiện, điều chỉnh, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh, có thể có quyết định tăng vốn đầu tư tiền bạc một cách hợp lý nhất hay có thể đánh giá nhu cầu tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, chống lại sự cạnh tranh của bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu đã định. 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng