Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại nhtmcp kỹ thương việt nam...

Tài liệu Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại nhtmcp kỹ thương việt nam

.DOC
77
304
130

Mô tả:

1 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------------- KHOÁ LUẬN TỐT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 189 THỰC TRẠNG - GIẢI PHÁP Giáo viên hướng dẫn: TH.S Nguyễn Thị Đào Sinh viên thực hiện : Bùi Ngân Hà Khoa: Tài chính Lớp: TCDN B - K11 HÀ NỘI - 2012 2 LỜI CÁM ƠN Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới ban Giám đốc học viện cũng các thầy cô trong Học viện ngân hàng đã truyền tài cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại Học viện. Em xin trân trọng cảm ơn Quý Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đã giúp đỡ em, cung cấp thông tin, số liệu để giúp em hoàn thành bài chuyên đề này. Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thanh khoản là một vấn đề tương đối mới tại các NHTM Việt Nam. Mặt khác, do những hiểu biết thực tế của em về lĩnh vực này còn hạn chế, dù rất cố gắng nhưng bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đọc quan tâm đến vấn đề này để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương 1 TCB 2 Techcombank 3 NHNN Ngân hàng Nhà Nước 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phẩn 6 RRTK Rủi ro thanh khoản 7 QTRRTK Quản trị rủi ro thanh khoản 8 TSN Tài sản nợ 9 TSC Tài sản có 10 HSBC 11 TCTD Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC Việt Nam Tổ chức tín dụng 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Slide bài giảng Quản trị ngân hàng (năm 2013) – Học viện ngân hàng. 2. Quản trị ngân hàng thương mại ( năm 2011) – Perter S.Rose, NXB Tài chính. 3. Giáo trình tín dụng ngân hàng (năm 2013) – Học viện ngân hàng. 4. Giáo trình tiền tệ ngân hàng ( năm 2013) – Học viện ngân hàng. 5. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ( năm 2012) GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê. 6. Luật các TCTD của Quốc hội, các Quyết định của NHNN về hoạt động kinh doanh ngân hàng. 7. Báo cáo tài chính, bản cáo bạch, báo cáo thường niên, và báo cáo thanh khoản của Techcombank. 8. Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản theo tiêu chuẩn Base II. 9. Các trang web: www.sbv.gov.vn www.techcombank.com.vn www. VnEconomy.com.vn LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của bất kì NHTM nào. Trong thế giới ngày nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản, khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của các ngân hàng thương mại cũng gia tăng tương ứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch được nhu cầu thanh khoản bằng các phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thế giới cạnh tranh ngày càng gia tăng. Năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của nước ta. Tình hình chung như vậy tác động không nhỏ vào các ngân hàng thương mại, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngân hàng. Trong đó, quản trị thanh khoản là vấn đề rất quan tâm của các ngân hàng. Cho đến năm 2012, vấn đề thanh khoản vẫn là vấn đề quan trọng nhất và được nhắc đến nhiều nhất của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra rất nhiều biện pháp cải thiện thanh khoản trong hệ thống ngân hàng như tái cấu trúc ngân hàng, áp trần lãi suất huy động xuống còn 12%, giảm lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng… Tuy nhiên vấn đề thanh khoản của ngân hàng vẫn chưa thực sự hạ nhiệt bởi: cốt lõi vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản vẫn chưa được các ngân hàng thương mại Việt Nam quan tâm thích đáng, cơ cấu dự trữ chưa hợp lý, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng cao, phương pháp xác định nhu cấu thanh khoản chưa 6 khoa học, tổ chức quản lý thanh khoản của các ngân hàng còn nhiều bất cập, không phù hợp với các quy định mới của thế giới… Với thực tế trên, dựa vào cơ sở học thuyết và các phương pháp luận đã được học , em xin chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu: Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Thứ hai, đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản và phân tích trạng thái thanh khoản của Techcombank những năm gần đây, từ đó chỉ ra thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Techcombank trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng nói chung và của Techcombank nói riêng. Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro thanh khoản của Techcombank từ 2010 – 2012. Từ việc nghiên cứu các số liệu trong hoạt động kinh doanh của Techcombank sẽ thấy được những tích cực và hạn chế của phương pháp QTRRTK tại ngân hàng. Dựa vào đó đưa ra hướng giải quyết. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề là phương pháp khảo sát, điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, kiểm định để nghiên cứu và giải quyết vấn đề. 5. Kết cấu nội dung Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢN 1.1.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản 1.1.1.1. a) Thanh khoản và trạng thái thanh khoản trong một NHTM Thanh khoản Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản. Dưới góc độ ngân hàng: Thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng sử dụng, tìm kiếm các nguồn tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả hoặc cấp tín dụng của khách hàng trong từng thời điểm cụ thể. Khả năng và yêu cầu thanh khoản thể hiện trong cung thanh khoản và cầu thanh khoản của ngân hàng.  Xác định cầu thanh khoản Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các hoạt động của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, cầu về vôn khả dụng xuất hiện từ hai nguồn chính: (1) Khách hàng đến rút tiền gửi: (2) Yêu cầu tín dụng từ những khách hàng mà ngân hàng mong muốn đáp ứng.  Xác định cung thanh khoản Chính là khả năng cung ứng tiền của một NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất là tiền gửi của khách hàng. Một bộ phận quan trọng đối với cung thanh khoản của ngân hàng là nguồn thanh toán nợ của khách hàng và nguồn thu từ việc bán tài sản: đặc biệt là các chứng khoán trong danh mục đầu tư của ngân hàng. Hoạt động này tạo ra nguồn vốn mới để đáp ứng các yêu cầu thanh khoản. Vốn thanh khoản cũng được tạo ra từ doanh thu bán các dịch vụ tài chính và từ hoạt động vay nợ trên thị trường tiền tệ. Cung thanh khoản Cầu thanh khoản - Các khoản tiền gửi sẽ nhận được - - Thu nhập từ lãi và việc cung cấp các - Giải ngân các hợp đồng tín dụng đã dịch vụ cam kết - Khách hàng rút các khoản tiền gửi - Các khoản tín dụng sẽ thu về Thanh toán các khoản vay và trả nợ - Bán các tài sản đang kinh doanh và - Chi phí trả lãi và cung ứng dịch vụ sử dụng ngân hàng - Vay mượn trên thị trường tiền tệ - Mua lại cổ phiếu - Phát hành cổ phiếu ra thị trường - Thanh toán cổ tức cho cổ đông b) Trạng thái thanh khoản Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng (NPL): là chênh lệch ròng giữa cung-cầu thanh khoản tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Để quản lý thanh khoản, người ta thường phân chia trạng thái thanh khoản theo các kì hạn để có biện pháp xử lý thích hợp. Thông thường trạng thái thanh khoản ngắn là trạng thái thanh khoản trong khoảng thời gian dưới 6 tháng tính từ thời điểm hiện tại, trạng thái thanh khoản dài hạn là trạng thái dự kiến trong khoảng thời gian trên 6 tháng tính từ thời điểm hiện tại. NPL = ∑ Cung thanh khoản - ∑ Cầu thanh khoản  Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản (NLP=0), tình hình này được coi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế. 10  Thặng dư thanh khoản: Khi tổng cung thanh khoản vượt quá tổng cầu thanh khoản (NLP>0) -> ngân hàng phải xem xét việc đầu tư có hiệu quả các khoản thặng dư vốn thanh khoản cho tới khi chúng đươc sử dụng để đáp ứng yêu cầu thanh khoản trong tương lai.  Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản của ngân hàng vượt quá cung thanh khoản (NLP<0) -> ngân hàng phải giải quyết vốn thanh khoản bổ sung sẽ huy động ở đâu và vào lúc nào. 1.1.1.2. Rủi ro thanh khoản Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, trong đó rủi ro thanh khoản xảy ra đối với ngân hàng là thường xuyên và nghiêm trọng hơn cả. Nguyên nhân chính xuất phát từ đặc điểm mang tính đặc thù của bảng cân đối tài sản là: ngân hàng đã dùng các nguồn vốn ngắn hạn bên tài sản nợ để tài trợ cho tài sản bên tài sản có. Ngoài ra khi người gửi tiền nhận thấy ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản, thì đồng loạt rút tiền ngay lập tức khỏi ngân hàng; hành động rút tiền của những người gửi tiền có tính lây lan và phản ứng dây truyền nhanh chóng, rộng khắp. Các rủi ro như rủi ro lãi suất, tỷ giá, tín dụng…có thể đe dọa đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng, nhưng rủi ro thanh khoản là một vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động ngân hàng. Vì vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật, cho nên một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lý ngân hàng là bảo đảm khả năng thanh khoản một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có đủ vốn khả dụng ( cung thanh khoản) với chi phí hơp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh khoản. Từ đó mà khi ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ làm giảm uy tín, ảnh hưởng đến sự an toàn và khả năng chi trả của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản nếu phát sinh với quy mô lớn mà ngân hàng không có biện pháp đáp ứng kịp thời thì sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh khoản. 1.1.2. Biếu hiện của rủi ro thanh khoản - Ngân hàng tăng lãi suất cao bất thường. Đây chính là dấu hiệu ngân hàng đang rất cần vốn. Khi có nhu cầu cao về vốn, ngân hàng sẽ đẩy lãi suất huy động cao cùng với nhiều hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. - Bị mất uy tín trên thị trường: Khi ngân hàng bị giảm uy tín trên thị trường, điều đó cũng có nghĩa là lòng tin của công chúng vào ngân hàng sẽ giảm đi. Một mặt, khách hàng sẽ hạn chế hoặc không gửi tiền vào ngân hàng, điều này khiến cho cung thanh khoản giảm. Mặt khác, khách hàng hiện tại của ngân hàng giảm lòng tin đối với ngân hàng thị họ sẽ rút tiền trong tài khoản, điều này khiến cầu thanh khoản tăng lên gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Ngân hàng chịu lỗ từ việc bán tài sản. Khi cung thanh khoản giảm mà cầu thanh khoản tăng, trong trường hợp ngân hàng không thể bù vốn từ nguồn khác, ngân hàng buộc phải bán tài sản vội vã với những tổn tất đáng kể nhằm đáp ứng mục đích yêu cầu của thanh khoản. - Có sự suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn. Đây là điểm dễ nhận ra rủi ro thanh khoản. Khi cầu thanh khoản của ngân hàng tăng lên, khả năng đáp ứng cho các nhu cầu vay vốn của khách hàng giảm đi. - Ngân hàng buộc phải vay vốn từ NHTW và vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng với quy mô lớn và mức lãi suất cao để bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời. Nhưng nếu tần suất vay nhiều, quy mô vay lớn và thậm chí chịu mức lãi suất vay cao thì cũng có thể nói ngân hàng đang gặp rủi ro thanh khoản. - Tiền gửi của dân cư bị rút ra nhiều hơn hoặc có sự gia tăng của việc tiền gửi có kì hạn bị rút ra trước hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy niềm tin của công chúng vào ngân hàng đang giảm đi, hoặc các chương trình, chính sách thu hút vốn của ngân hàng không hiệu quả. 1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản a) Nguyên nhân từ tiên đề: có 3 nguyên nhân chính khiến cho các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là: 12 - Nguyên nhân thứ nhất: Ngân hàng phải huy động và đi vay vốn thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài. Do đó, nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Thật hiếm khi luồng tiền ròng bên tài sản có lại vừa khít để trang trải luồng tiền ròng bên tài sản nợ. Thực tế là, ngân hàng có một tỷ lệ đáng kể tài sản nợ có đặc điểm là phải được hoản trả tức thời khi người gửi có nhu cầu, như tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn có thể rút trước… Do đó, ngân hàng phải luôn sắn sàng thanh khoản. - Nguyên nhân thứ hai: Sự nhạy cảm của tài sản chính với những thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng nhiều người gửi tiền sẽ rút ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoàn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi vào cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến thị giá của tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. - Nguyên nhân thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoản hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm sói mòn niềm tin của khách hàng vào ngân hàng. Một trong những công việc quan trọng đối với các nhà quản lý ngân hàng là luôn giữ liên hệ chặt chẽ với khách hàng có số dư tiền gửi lớn và khách hàng có hạn mức tín dụng chưa sử dụng hết, để biết kế hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp. b) Nguyên nhân từ hoạt động: Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt động bên tài sản nợ hay bên tài sản có của ngân hàng. - Nguyên nhân bên tài sản nợ: Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ khi nào, có những người gửi tiền thực hiện rút tiền ngay lập tức. Khi những người gửi tiền rút tiền đột ngột, buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc bán bớt tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Nguyên nhân bên tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng cho phép người vay tiến hành rút tiền vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó. Khi cam kết tín dụng được người vay thực hiện thì ngân hàng phải có đủ tiền ngay tức thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tương tự như bên tài sản nợ, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản bên tài sản có, ngân hàng có thể giảm số dư tiền mặt, chuyển hóa các tài sản khác thành tiền, hoặc đi vay các nguồn vốn bổ sung trên thị trường tiền tệ. 1.2. QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm về quản trị thanh khoản Quản trị thanh khoản: Là việc ngân hàng sử dụng các cơ chế quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công nghệ kĩ thuật thích hợp nhằm duy trì thường xuyên trạng thái cân bằng cung cầu thanh khoản, xử lý kịp thời những tình huống rủi ro thanh khoản nhưng nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng. Quản trị thanh khoản không đơn thuần chỉ là vấn đề của các dòng tiền, vấn đề cơ cấu của Tài sản nợ - Tài sản có trên bảng cân đối tài sản mà nó chính là hoạt động quản trị của một ngân hàng. Vì thế, các ngân hàng cần hiểu rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro thanh khoản, chủ động xây dựng chính sách chung về quản trị rủi ro thanh khoản, thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro thanh khoản có thể xảy ra. Các ngân hàng cần có khả năng dự báo với độ chính xác cao các luồng tiền vào, ra đặc biệt là các luông tiền liên quan đến các cam kết ngoại bảng và các nghĩa vụ tài sản nợ để chủ động đưa ra kế hoạch hoạt động trong các tình huống bất ngờ. Quy trình quản trị thanh khoản là quá trình bao gồm nhận dạng rủi ro, phân tích, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.  Nhận diện rủi ro: 14 Điều kiện tiên quyết của quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống của hội đồng kinh doanh của ngân hàng bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nằm trong thống kê được tất cả các loại rủi ro, kẻ cả dự báo những rủi ro mới xuất hiện trong tương lại, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.  Phân tích rủi ro Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra giải pháp hữu hiệu để phòng tránh rủi ro. Trên cơ sở tìm ra nguyên nhân, tác động đến nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.  Đo lường rủi ro Muốn vậy phải thu thập số liệu, đo lường rủi ro và phân tích đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng hai tiểu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.  Kiểm soát phòng ngừa rủi ro Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kĩ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin…  Tài trợ rủi ro Mặc dù đã thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó cần phải theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia thành hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản Các ngân hàng phải đối mặt với vẫn đề thanh khoản hàng ngày trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, quản trị thanh khoản hay là quản trị rủi ro thanh khoản là vẫn đề rất cần thiết, yêu cầu cần phải được thực hiện một cách thường xuyên liên tục, nó xuất hiện từ những lý do cơ bản sau: Thứ nhất: Có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Nếu ngân hàng càng tập trung nhiều về vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng sinh lời dự tính sẽ càng thấp và ngược lại. Như vậy, vấn đề đặt ra của các ngân hàng thực hiện quản trị thanh khoản một mặt để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mặt khác là đảm bảo được khả năng sinh lời cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai: Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả lớn, mức độ nhẹ sẽ là giảm thu nhập và uy tín của ngân hàng, mức độ nghiêm trọng đó là ngân hàng bị phá sản và có thể kéo theo cả hệ thống ngân hàng. Thứ ba: Trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh toán và ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ bị phá sản, bị bán hoặc sáp nhập. Đặc biệt, rủi ro thanh khoản luôn mang tính hệ thống, do đó rủi ro đối với một ngân hàng có thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thông ngân hàng. Như vậy, việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách thường xuyên cũng như trong những trường hợp khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết và là nội dung quan trọng trong công tác quản trị của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro. Nó liên quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và của cả hệ thống ngân hàng. 1.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản 1.2.3.1. Phương pháp truyền thống 16 Quản lý theo phương pháp truyền thống là phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản bằng cách phân tích các chỉ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại, từ đó đưa giới hạn cho các chỉ số đảm bảo thanh khoản. a) Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản: - Khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm - Khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau, ngân hàng phải đối mặt với khe hở thanh khoản. Khe hở thanh khoản được đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi nguồn thanh khoản vượt quá sử dụng thanh khoản, ngân hàng sẽ có một khe hở dương. Phần vốn thanh khoản thặng dư phải đươc đầu tư nhanh chóng vào tài sản sinh lời cho tới khi ngân hàng cần chúng để đáp ứng yêu cầu tiền mặt trong tương lai. Mặt khác, khi sử dụng thanh khoản vượt quá nguồn thanh khoản,khe hở thanh khoản âm xuất hiện hay ngân hàng phải đối mặt với thâm hụt thanh khoản. Ngân hàng phải huy động vốn từ nguồn vốn rẻ nhất và có thể sừ dụng đúng lúc để đáp ứng khe hở này. Những bước chính yếu trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn bao gồm: - Nhu cầu vay vốn và lượng tiền gửi cần phải được ước lượng trong giai đoạn ngân hàng ước tính trạng thái thanh khoản. - Những thay đổi dự tính trong cho vay và tiền gửi cần phải được tính toán cho giai đoạn kế hoạch. - Ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng, thâm hụt hay thặng dư, trong giai đoạn kế hoạch bằng cách so sánh mức thay đổi dự tính trong cho vay và mức thay đổi dự tính trong tiền gửi. Sử dụng dự báo về cho vay và tiền gửi từ những mô hình nêu trên, nhà quản lý thanh khoản có thể ước tính yêu cầu thanh khoản đối với ngân hàng bằng cách tính sau: Mức thâm hụt (-) hay thặng dư (+) thanh khoản dự tính = = Thay đổi dự tính trong tổng tiền gửi - Thay đổi dự tính trong tổng cho vay Một cách tiếp cận có phần đơn giản hơn trong việc ước tính lượng tiền gửi và cho vaytrong tương lai là phan chia dự báo về sự tăng trưởng của tiền gửi và cho vay thành ba bộ phần chính: - Phần xu hướng ;Ngân hàng có thể ước tính phần này bằng cánh xây dựng một đường xu thể sử dụng giá trị tại các thời điểm cuối năm,cuối quý, cuối tháng đối với tổng tiền gửi và cho vay trong vòng ít nhất 10 năm gần đây ( hoặc theo một cơ sở thời gian, đủ dài để xác định xu hướng hay tỉ lệ tăng trưởng dài hạn bình quân) - Phần mùa vụ: Phần này đo lường sự thay đổi của tổng tiền gửi và cho vay trong những tuần, những tháng nhất định dưới tác động của yếu tố thời vụ trên cơ sở so sánh với mức tiền gửi và cho vay tại thời điểm cuối năm gần nhất. - Phần chu kì: phần này thể hiện sự sai lệch so với tổng lượng tiền gửi và cho vay dự tính, phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế trong năm. b) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn Nếu như phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn giúp ngân hàng đo lường cả nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản thì phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn chỉ quan tâm đến cầu nguồn vốn. Đây là phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản dựa vào việc phân chia cơ cấu nguồn vốn huy động theo khả năng nguồn vốn này bị rút ra khỏi ngân hàng để xác định yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, đánh giá của nhà quản trị ngân hàng. Phương pháp này gồm các bước như sau: 18 Bước 1: Tiền gửi và các nguồn vốn khác của ngân hàng được phân thành nhiều nhóm dựa trên khả năng bị rút vốn ra khỏi ngân hàng. Cụ thể chia tiền gửi và những khoản mục vốn phi tiền gửi thành 3 nhóm: - Nguồn vốn nóng: Vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc dự tính sẽ bị rút ra khỏi ngân hàng trong kì kế hoạch. - Vốn kém ổn định: Các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó một phần đáng kể (25-30%) sẽ có thể bị rút khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó trong kì kế hoạch. - Vốn ổn định: là khoản mục vốn mà nhà quản lý ngân hàng tin tưởng rằng ít có khả năng bị chuyển khỏi ngân hàng. Bước 2: Nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản tùy theo những nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm vốn nêu trên. Thông thường tỷ lệ thanh khoản được lựa chọn như sau: Cấu trúc nguồn vốn Tỷ lệ dự trữ thanh khoản Nguồn vốn nóng 95% Nguồn vốn kém ổn định 30% Nguồn vốn ổn định 15% Bước 3: Xác định yêu cầu thanh khoản đối với khoản cho vay có chất lượng. Đối với cho vay, ngân hàng phải luôn sẵn sàng thực hiện các khoản cho vay chất lượng cao vào mọi lúc, nghĩa là đáp ứng yêu cầu tín dụng hợp pháp của những khách hàng thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng cho vay mà ngân hàng đặt ra. Với học thuyết này, ngân hàng cần dự tính nhu cầu vay tối đa tiềm năng và cần có dự trữ thanh khoản đối với các khoản cho vay, thường là 100% phần chênh lệch giữa tổng cho vay tối đa tiềm năng và dư nợ thực tế. Bước 4: Xác định tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng được xác định bằng tổng yêu cầu dự trữ thanh khoản vốn và yêu cầu thanh khoản về cho vay: Tổng dự trữ thanh ═ Dự trữ thanh khoản vốn + Dự trữ thanh khoản cho khoản vay Bước 5: Để dự đoán thanh khoản một cách chính xác hơn, nhà quản trị tiếp tục xây dựng các kịch bản trong điều kiện khác nhau và xác định xác suất xảy ra cho từng kịch bản. Khi đó yêu cầu thanh khoản dự tính là: Yêu cầu thanh khoản dự tính = ∑Pr(xi) * NLPxi Trong đó: xi: Các kịch bản được xây dựng Pr(xi): xác suất kịch bản I xảy ra NLPxi: Trạng thái thanh khoản của kịch bản i Tuy nhiên, yêu cầu thanh khoản đối với tiền gửi và cho vay trong phương pháp trên đều là những ước lượng mang tính chủ quan, cơ bản dựa trên sự đánh giá kinh nghiệm và quan điểm của nhà quản lý về vấn đề rủi ro. c) Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản Phương pháp này còn gọi là phương pháp truyền thống hay phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh. Đây là phương pháp quản lý thanh khoản bằng cách phân tích các chỉ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện đại, từ đó đưa ra giới hạn cho các chỉ số thanh khoản. - Chỉ số trạng thái tiền mặt Tiền mặt + tiền gửi đến hạn tại các TCTD khác Chỉ số trạng thái tiền mặt = Tổng tài sản có 20 Chỉ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Về lý thuyết, nếu chỉ số trạng thái tiền mặt càng cao thì ngân hàng càng có khả năng thanh toán tức thời để xử lý các nhu cầu tiền mặt tức thời. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao thì lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng bởi vì đây là tài sản không sinh lời hoặc hầu như không sinh lời cho ngân hàng. Điều này thể hiện công tác quản lý chưa hiệu quả của ngân hàng về chi phí, cho dù có hạn chế được thanh khoản. - Chỉ số về chứng khoản thanh khoản Chứng khoản chính phủ Chỉ số chứng khoản thanh khoản = Tổng tài sản Các chứng khoán chính phủ bao gồm các trái phiếu, kì phiếu, tín phiếu kho bạc là các chứng khoán có độ thanh khoản cao nhât. Nếu chỉ tiêu chứng khoản thanh khoản lớn thì ngân hàng có khả năng thanh khoản. Theo chuẩn mực quốc tế, các ngân hàng cần duy trì chỉ tiêu này tối thiểu ở mức 4% để đảm bảo thanh khoản trong hoạt động. - Chỉ số năng lực cho vay Cho thuê và cho vay ròng Chỉ số năng lực cho vay = Tổng tài sản Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay và cho thuê là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Nếu chỉ số này càng lớn thì những khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ càng thấp, tuy nhiên có thể mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. - Chỉ số dự trữ thanh khoản Dự trữ thanh khoản Chỉ số dự trữ thanh khoản = Tổng tài sản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan