Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp quản lý xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở các trường phổ thông ...

Tài liệu Giải pháp quản lý xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở các trường phổ thông thành phố bắc giang

.PDF
127
166
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM ĐINH NGỌC THÔNG ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC LÀNH MẠNH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG-THÀNH PHỐ BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 601405 Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Hà Nhật Thăng HÀ NỘI 2006 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI 6 I: TRƢỜNG GIÁO DỤC LÀNH MẠNH: 1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6 1.2 Một số khái niệm cơ bản 10 1.3 Một số cơ sở lý luận về quản lý xây dựng môi trường 18 giáo dục. Chƣơng THỰC TRẠNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI II: TRƢỜNG GIÁO DỤC LÀNH MẠNH Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ 51 THÔNG THÀNH PHỐ BẮC GIANG: 2.1 Vài nét sơ lược về đặc điểm của thành phố Bắc Giang có 51 ảnh hưởng đến việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. 2.2 Thực trạng nhận thức của quần chúng về vai trò của việc 59 xây dựng môi trường giáo dục 2.3 Thực trạng việc tham gia xây dựng môi trường giáo dục 64 ở các trường phổ thông của thành phố Bắc Giang 2.4 Thực trạng việc quản lý xây dựng môi trường giáo dục 69 lành mạnh ở các trường phổ thông của thành phố Bắc Giang Chƣơng GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG GIÁO III: DỤC LÀNH MẠNH Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG 72 THÀNH PHỐ BẮC GIANG TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 3.1 Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống giải pháp 72 3.2 Những giải pháp: Quản lý xây dựng môi trường giáo dục 73 lành mạnh ở các trường phổ thông thành phố Bắc Giang hiện nay 3.2.1-Thực hiện tham mưu với cấp Uỷ Đảng, chính quyền 74 địa phương xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở trong và ngoài nhà trường. 3.2.2-Tổ chức bồi dưỡng nhận thức, hành động cho mọi 76 người về công tác xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. 3.2.3-Thực hiện kế hoạch hoá công tác huy động tiềm 81 năng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. 3.2.4-Xây dựng quy chế thống nhất phối hợp quản lý xây 89 dựng môi trường giáo dục lành mạnh giữ: Gia đình-Nhà trường-Xã hội để giáo dục học sinh. 3.2.5-Phát động phong trào toàn dân tham gia giáo dục, 96 xây dựng điển hình và nhân điển hình tốt. 3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp 98 3.4 Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất 99 Kết luận và khuyến nghị 101 Tài liệu tham khảo 114 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Giáo dục toàn diện là một đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ VI đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định vị trí “Quốc sách hàng đầu” của giáo dục đào tạo và “Phát triển giáo dục, đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. [4,tr131] Quan điểm trƣớc sau nhƣ một của Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định rõ vị trí, vai trò càng lớn lao của giáo dục đào tạo trong suốt tiến trình cách mạng nƣớc ta, đồng thời cũng đặt ra cho giáo dục - đào tạo những nhiệm vụ nặng nề, đầy khó khăn thách thức, nhƣng rất vẻ vang. Luật giáo dục năm 2005 tại Điều 2 - Mục tiêu giáo dục đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29,tr63]. Đào tạo con ngƣời xã hội chủ nghĩa không phải chỉ là sản phẩm riêng của một cuộc cách mạng mà phải là sản phẩm chung của các cuộc cách mạng đang diễn ra ở nƣớc ta hiện nay. Giáo dục - đào tạo đƣợc khẳng định là “Quốc sách hàng đầu”, là nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, nhất là khi nhân loại bƣớc vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức, vị trí và vai trò của giáo dục - đào tạo càng đƣợc khẳng định rõ nét, nó đã trở thành một sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân, mọi cấp và mọi ngành trong cả nƣớc. Để đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục-đào tạo không ngừng phát triển đúng với mục tiêu, đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp cách mạng nƣớc ta hiện nay nói chung, cũng nhƣ yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục-đào tạo 1 nói riêng, đòi hỏi mỗi nhà trƣờng phải thƣờng xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng các điều kiện cho giáo dục nhƣ: Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên, thực hiện chế độ và chính sách, xây dựng môi trƣờng giáo dục,…v…v… Các điều kiện đó chi phối, tác động và ảnh hƣởng lẫn nhau trong suốt quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng của giáo dục. 1.2. Xuất phát từ vai trò môi trường giáo dục trong việc phát triển nhân cách học sinh. Nhƣ chúng ta đã biết quá trình phát triển nhân cách bị chế ƣớc và chi phối bởi bốn yếu tố: Bẩm sinh di truyền; Hoàn cảnh (chính là môi trƣờng); Giáo dục; Hoạt động cá nhân. Môi trƣờng trong sạch, thuận lợi là một điều kiện quan trọng tạo cơ hội cho hoạt động giáo dục và tự rèn luyện của học sinh. Chúng ta đã biết: “Bản chất xã hội của con ngƣời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội” nhƣ Mác đã khẳng định. Nhiều thí nghiệm, nhiều sự kiện thực tế cho thấy con ngƣời luôn bị chế ƣớc, chi phối bởi nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội của môi trƣờng sống. Đặc biệt là môi trƣờng sống xã hội càng có ý nghĩa rất quan trọng đối với lứa tuổi học sinh phổ thông, do đó thuật ngữ dân gian từ lâu đã có câu: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”. Chính vì vai trò của môi trƣờng xã hội trong giáo dục nhƣ vậy, cho nên việc quản lý, xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh là một yếu tố rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.3. Xây dựng môi trường giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, nhà trường là người chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp, tham mưu. Muốn nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giáo dục toàn diện phải có môi trƣờng giáo dục lành mạnh. Xây dựng môi trƣờng giáo dục xã hội là trách nhiệm không chỉ của nhà trƣờng mà của toàn bộ các tổ chức nhà nƣớc, đoàn thể quần chúng và các cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của gia đình và các thế hệ lớn tuổi trong xã hội ở cộng đồng nơi cƣ trú. Tuy nhiên nhà trƣờng phải tham mƣu với cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng và là ngƣời chịu trách 2 nhiệm giữ vị trí đầu mối phối hợp trong công tác này, vì nhà trƣờng nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục. 1.4. Thực hiện việc quản lý, tổ chức xây dựng môi trường giáo dục hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu trong sự nghệp giáo dục học sinh. Một thực tế ai cũng biết, cơ chế mở cửa, nền kinh tế thị trƣờng có rất nhiều mặt tích cực, đã góp phần tạo ra những thành quả vô cùng to lớn về mọi mặt: Kinh tế, chính trị, ngoại giao, khoa học, kỹ thuật, đời sống vật chất, văn hoá của toàn xã hội, đúng là “Mỗi ngày bằng 20 năm “. Tuy nhiên, cùng với những mặt tích cực còn có những tiêu cực ảnh hƣởng đến sự phát triển nhân cách của một bộ phận xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ. Chƣa bao giờ trong cuộc sống con ngƣời, thế hệ trẻ lại chịu tác động đan xen cùng một lúc giữa cái tốt và cái xấu, giữa cái thiện và cái ác, giữa giá trị tinh thần và vật chất,... nhƣ hiện nay. Học sinh phổ thông là những ngƣời dễ nhạy cảm, khát khao với cái mới, nhƣng lại thiếu kinh nghiệm, hiểu biết. Vì vậy các em chƣa có khả năng lựa chọn những giá trị tốt đẹp, một bộ phận dễ bị chao đảo trƣớc những cám dỗ của cuộc sống. Chính xuất phát từ những đặc điểm đó mà việc tạo ra một môi trƣờng giáo dục lành mạnh, thống nhất tác động giáo dục là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Để thực sự môi trƣờng xã hội trở thành một môi trƣờng giáo dục lành mạnh, cần phải có những giải pháp tạo ra sự thống nhất nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực đến thế hệ trẻ. Là một cán bộ quản lý trƣờng học, với trách nhiệm và mong muốn có một môi trƣờng giáo dục lành mạnh cho các thế hệ học sinh, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác đinh giải pháp quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh ở các trƣờng phổ thông của thành phố Bắc Giang để giáo dục học sinh. 3 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh để giáo dục học sinh ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Những giải pháp quản lý phối hợp của nhà trƣờng nhằm xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh để giáo dục học sinh ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang. 4. Giả thuyết khoa học Môi trƣờng giáo dục là một tập hợp của nhiều yếu tố, nhiều lực lƣợng ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục, đồng thời nó bị chế ƣớc, chi phối bởi rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Chất lƣợng và hiệu quả của quá trình giáo dục học sinh sẽ đƣợc nâng cao nếu có đƣợc những giải pháp quản lý khoa học, đồng bộ, khả thi trong việc phát huy tối đa ảnh hƣởng tích cực của các lực lƣợng giáo dục và toàn xã hội, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động giáo dục học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu về những nội dung sau: 5.1. Xác đinh cơ sở lý luận vấn đề quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh để giáo dục học sinh ở các trƣờng phổ thông trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục để giáo dục học sinh ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang. 5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh để giáo dục học sinh ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang. 6. Giới hạn đề tài 6.1. Do điều kiện về khả năng của bản thân và thời gian, tôi chỉ nghiên cứu vấn đề quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang hiện nay. 6.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý của nhà trƣờng nhằm tạo ra đƣợc tính thống nhất ở cộng đồng trong việc quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh để giáo dục học sinh ở các trƣờng phổ thông thành phổ Bắc Giang. 4 7. Những luận điểm bảo vệ 7.1. Chất lƣợng và hiệu quả của môi trƣờng giáo dục lành mạnh, thuận lợi cho giáo dục học sinh là một quá trình tham gia xây dựng của các lực lƣợng giáo dục và toàn xã hội, là sự tạo dựng thống nhất tác động giáo dục theo mục tiêu chung xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi của mỗi thời kỳ lịch sử nhất định. Chẳng hạn nhƣ nƣớc ta hiện nay là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế. 7.2. Trong xã hội hiện nay rất đa dạng, phong phú các mối quan hệ theo cơ chế thị trƣờng thì việc xác định đƣợc những giải pháp quản lý phù hợp của nhà trƣờng để xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, đó là cần phải tạo sự đồng bộ, thống nhất cả về nhận thức, ý chí hành động của các lực lƣợng giáo dục và toàn xã hội, trong đó nhà trƣờng phải là ngƣời chủ động, tích cực phối hợp hành động là nhân tố quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của môi trƣờng giáo dục để giáo dục học sinh. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài tác giả sử dụng và kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu: 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc và phân tích các tài liệu, các tác phẩm trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài. Phân loại, hệ thống, khái quát hoá các nội dung về lý luận nhƣ: Lý luận về giáo dục, quản lý nhà trƣờng, quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục, giải pháp quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh. Đọc các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục đào tạo có liên quan đến việc quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh. Xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học Xây dựng các phiếu điều tra bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tƣợng cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng. 8.2.2. Phương pháp quan sát 5 Tiếp cận xem xét, thu thập dữ liệu từ những hoạt động thực tiễn công tác quản lý của nhà trƣờng, hoạt động của hội cha mẹ học sinh, cộng đồng dân cƣ và các tổ chức, đoàn thể khác ngoài nhà trƣờng. 8.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tổng kết kinh nghiệm quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục của các trƣờng, các đoàn thể, các địa phƣơng, hội cha mẹ học sinh có giải pháp tốt và hoạt động tốt trong công tác xây dựng môi trƣờng lành mạnh để giáo dục học sinh. 8.2.4. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình tiến hành nghiên cứu luận văn, tôi thƣờng xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu. 8.3. Phương pháp xử lý thông tin Ngoài phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh tác giả sẽ sử dụng thống kê toán học, phần mềm tin học trong việc xử lý các dữ kiện nghiên cứu. 9. Cấu trúc của Luận văn Ngoài phần lời cảm ơn, mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang. Chƣơng 3: Giải pháp quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh ở các trƣờng phổ thông thành phố Bắc Giang trong điều kiện hiện nay. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC LÀNH MẠNH 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6 Môi trƣờng giáo dục có ảnh hƣởng, chi phối trực tiếp rất quan trọng đến việc hình thành và phát triển nhân cách của con ngƣời. Nó không ngừng đƣợc kế thừa, hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ chính trị, kinh tế, xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, đỉnh cao của nó là môi trƣờng xã hội Chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nƣớc và cả dân tộc đang phấn đấu thực hiện. Môi trƣờng giáo dục có vai trò và ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển nhân cách nói chung, đạo đức nói riêng cũng nhƣ đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội. Vì vậy, vấn đề môi trƣờng giáo dục đã đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, hơn hai mƣơi năm đã qua dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, cả dân tộc đã tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc, phấn đấu đạt mục tiêu cao cả: Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sự phát triển mới đó của môi trƣờng xã hội nó đòi hỏi cần phải đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức cho phù hợp. Thực tiễn ở nƣớc ta những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực, phẩm chất đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội hiện thực đang tác động mạnh mẽ, thƣờng xuyên đến các mối quan hệ ứng xử giữa ngƣời với ngƣời, cá nhân với cộng đồng xã hội, nhằm hƣớng con ngƣời tới cái Chân - Thiện - Mỹ, chống và đẩy lùi cái ác, cái xấu, cái giả, đƣa xã hội ta đạt mục tiêu mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Hiện nay ở Việt Nam đã có một số nhà khoa học nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh. Các tác giả đó đều xác định vai trò to lớn của môi trƣờng giáo dục: Gia đình - Nhà trƣờng - Xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay. Tác giả Phạm Trung Thanh trong công trình nghiên cứu đã đƣa ra 10 kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh, đồng thời yêu cầu trƣớc hết với môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng trong đó các nhà giáo, các nhà quản lý giáo dục cần phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với công việc, tổ chức đa dạng các hoạt động để lôi cuốn học sinh vào việc giáo dục rèn luyện đạo đức. Tác giả Lê Trung Trấn và Nguyễn Dục Quang nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh đã đề nghị cần phải đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức theo nguyên tắc có hệ thống, tiếp cận phức hợp xuất phát từ học sinh và phải phù hợp với sự phát 7 triển mới của môi trƣờng xã hội. Tác giả Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trƣờng phổ thông lại đặc biệt quan tâm đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp và đƣa ra những định hƣớng cơ bản cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi mới về nội dung và cải tiến về phƣơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông. Tác giả Phạm Khắc Chƣơng và Hà Nhật Thăng trong cuốn “Đạo đức học” đã đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức để cung cấp cho giáo viên những tri thức làm cơ sở để giảng dạy cho học sinh trong nhà trƣờng trung học cơ sở. Đồng tác giả của cuốn sách đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức thuộc các phạm trù: Đạo đức trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức trong học tập, đạo đức trong giao tiếp, đạo đức trong truyền thống của dân tộc. Trong cuốn “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức-nhân văn” của tác giả Hà Nhật Thăng (NXB giáo dục) đã đề cập 8 phƣơng hƣớng lớn để phát huy vai trò của giáo dục trong sự phát triển của xã hội mà Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới đang quan tâm cần tập trung giải quyết. Trong 8 phƣơng hƣớng lớn đó có 2 phƣơng hƣớng đòi hòi phải có sự quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh đó là: “Tìm mọi giải pháp phát huy tiềm năng của xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục” và “Để có những công dân thực sự, giáo dục gia đình, giáo dục cộng đồng, giáo dục truyền thống, giáo dục văn hoá chƣa bao giờ đƣợc đặt đúng vị trí quan trọng vốn có của nó nhƣ hiện nay” [23,tr 48]. Tác giả Huỳnh Khái Vinh trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với kết quả khảo sát thực tiễn diễn biến tình hình trong nƣớc và trên thế giới, đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và phân tích mối quan hệ giữa chúng và đã nêu những kinh nghiệm về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội của một số nƣớc. Tác giả Phạm Minh Hạc - Chủ biên của công trình nghiên cứu khoa học “Về sự phát triển toàn diện con ngƣời thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” (NXB chính trị quốc gia - Hà Nội 2001) đã nêu khái quát thực trạng đạo đức học sinh phổ thông và sinh viên, chỉ rõ những nguyên nhân chƣa lành 8 mạnh về đạo đức trong cuộc sống hiện nay. Từ việc phân tích một cách sâu sắc mục tiêu giáo dục, tác giả đã xác định những nguyên tắc để xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức và giáo dục đạo đức của con ngƣời Việt Nam đƣợc biểu hiện hơn 40 giá trị ở 5 mối quan hệ cơ bản nhƣ: Với bản thân, với ngƣời khác, với công việc, với môi sinh và với lý tƣởng của dân tộc. Công trình nghiên cứu này xác định đƣợc 7 nguyên nhân của thực trạng đạo đức học sinh, sinh viên chƣa tốt đó là: Xã hội còn nhiều tiêu cực, gia đình buông lỏng trong việc giáo dục đạo đức, tác động của nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời lớn thiếu gƣơng mẫu, chƣa có giải pháp phối hợp đồng bộ cho toàn xã hội, điều hành luật pháp chƣa nghiêm, quản lý chƣa đồng bộ. Từ việc xác định rõ nguyên nhân của thực trạng đạo đức học sinh, sinh viên chƣa tốt nêu trên, đối chiếu với mục tiêu cơ bản của giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, công trình nghiên cứu đặt ra 3 mục tiêu cho giáo dục đạo đức hiện nay là: + Trang bị cho mọi ngƣời những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. + Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi ngƣời, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tƣợng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giá trị. + Rèn luyện để mỗi ngƣời tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập, rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Điều rất quan trọng khác nữa là trong đề tài nghiên cứu đã đề xuất 6 giải pháp giáo dục đạo đức cho con ngƣời Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đó là: + Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trƣờng học. + Củng cố, tăng cƣờng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trƣờng trong việc giáo dục đạo đức cho mọi ngƣời. 9 + Kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm minh pháp luật của các cơ quan thi hành pháp luật. + Tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nƣớc và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trƣớc hết cho cán bộ, Đảng viên, cho thầy trò trong các trƣờng học. + Xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức. + Nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời. [13,tr 171] Từ kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học giáo dục nói trên cho thấy công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay trong các nhà trƣờng còn có những hạn chế, bất cập. Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đạo đức bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, trong đó môi trƣờng giáo dục là yếu tố giữ vị trí, vai trò tác động trực tiếp và rất quan trọng. Với ý nghĩa thực tiễn lớn lao đó, vấn đề xác định đƣợc giải pháp quản lý xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh ở các nhà trƣờng phổ thông có tầm quan trọng đặc biệt để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, một thành phần cơ bản của nhân cách. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý * Quan niệm về quản lý của các tác giả nƣớc ngoài: Khái niệm quản lý đƣợc xuất hiện từ khi có sự phân công lao động xã hội. C.Mác đã từng nói về quản lý rằng “Một dàn nhạc phải có một nhạc trƣởng” và định nghĩa quản lý nhƣ là lao động “Để điều khiển lao động”, nó chính là điều kiện quan trọng nhất để xã hội loài ngƣời hình thành, vận hành và phát triển. Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt các mục tiêu của nhóm. Nhà lý luận quản lý ngƣời Nga FF Aunapu năm 1983 đã định nghĩa: “Quản lý một hệ thống xã hội là một khoa học, một nghệ thuật tác động vào hệ thống đó chủ yếu là vào những con ngƣời nhằm đạt mục tiêu kinh tế xã hội nhất định” [30,tr 7] Theo W. Taylor ngƣời Mỹ cho rằng: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào, bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ 10 nhất. Với quan điểm đó, W. Taylor đã chủ trƣơng áp dụng: Chỉ ngƣời lãnh đạo mới nêu ra phƣơng pháp hoạt động và quyết định chọn phƣơng pháp tổ chức tiến hành hoạt động áp đặt phƣơng pháp chung cho mọi ngƣời trong tổ chức coi nhân tố kỹ thuật cao hơn con ngƣời, coi thù lao vật chất là nhân tố, nguồn kích thích duy nhất. Theo Harold Koontz-Cyrit O‟Donnell-Heinz Weihrich định nghĩa “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trƣờng mà con ngƣời có thể đạt đƣợc cái đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự thảo mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức thì quản lý là một khoa học” [6,tr 3] Theo phân tích của C.Mác: Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp, nó xác định sự tƣơng hợp giữa công việc có thể và hoàn thành chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với từng bộ phận riêng của nó. C.Mác đã lột tả quản lý là hoạt động lao động để điều khiển lao động. Hoạt động quản lý bắt nguồn, nảy sinh và phát triển từ lao động của con ngƣời có ý nghĩa lịch sử vĩnh hằng, với tƣ cách là một hoạt động điều khiển mọi hoạt động xã hội. Khi nói đến sự phân công và phối hợp trong quản lý thì sự chỉ huy thống nhất để đảm bảo sự ăn khớp đồng bộ trong hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý điều khiển sự hoạt động của các bộ phận này trên cơ sở mục tiêu chung là yêu cầu tất yếu khách quan, xét đến cùng điều đó chỉ đƣợc thực hiện trên cơ sở tổ chức. Chức năng cơ bản của quản lý là liên hợp tất cả các hoạt động của tổ chức và của những ngƣời tham gia tổ chức của quản lý với tính cách là một hiện tƣợng lịch sử xã hội đồng bộ, đó là nội dung chủ yếu của các vấn đề lý luận quản lý. Các trƣờng phái quản lý dù khác nhau, nhƣng đều có điểm chung là họ nghiên cứu những vấn đề: 11 -Tác động quản lý, nghĩa là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. -Quan hệ quản lý giữa những ngƣời trong một hệ thống quản lý. -Phƣơng pháp quản lý là bộ phận năng động nhất của quản lý, mang tính quyết định đến hiệu quả quản lý. -Chức năng của quản lý và nguyên tắc quản lý. -Thông tin quản lý (thu thập, xử lý, lƣu trữ,… để ra quyết định quản lý) Trong tác phẩm “Con ngƣời trong quản lý xã hội”-Viện sĩ Liên Sô (cũ) Atsnaxep đã chia quản lý ra ba lĩnh vực: +Quản lý chính trị-Xã hội +Quản lý kính tế +Quản lý văn hoá-tƣ tƣởng, trong đó có quản lý giáo dục. Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau nhƣ: -Quản lý là hoạt động thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác. -Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những ngƣời công sự khác nhau trong cùng một tổ chức. Quản lý bao gồm các yếu tố: +Chủ thể quản lý. +Khách thể quản lý. +Mục tiêu quản lý là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. +Quỹ đạo quản lý, đặt ra cho cả chủ thể và khách thể. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, những biến động không ngừng của quá trình kinh tế- xã hội, công tác quản lý càng có ý nghĩa lớn lao và trở thành nhân tố quan trọng trong sự thành bại của công việc, thậm chí ảnh hƣởng đến vận mệnh quốc gia. Vì vậy cần phải có hiểu biết cần thiết về quản lý, về kinh nghiệm quản lý và không ngừng bồi dƣỡng năng lực quản lý. *Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt Nam: 12 Ở nƣớc ta, phát huy kinh nghiệm sẵn có, tiếp thu kinh nghiệm của các nƣớc, các nhà khoa học Việt Nam đã xây dựng cho mình hệ thống lý luận có luận cứ khoa học và thực tiễn. Từ những năm 50 của thế kỷ XX đến thời kỳ đất nƣớc “Mở cửa”, chúng ta đã mạnh dạn tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm lý luận về quản lý của nhiều nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới để vận dụng vào Việt Nam. Tác giả nghiên cứu về quản lý nƣớc ta cho rằng: Quản lý là hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp, sự nỗ lực cá nhân để đạt đƣợc mục đích của nhóm, với thời gian, vật chất, tiền bạc và sự thoả mãn cá nhân ít nhất. P.T.S Nguyễn Thị Diệp Liên nêu: “Quản trị là một phƣơng thức làm cho những hoạt động hình thành với một hiệu xuất cao bằng và thông qua những ngƣời khác. Phƣơng thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động cơ bản mà nhà quản trị có thể sử dụng. Đó là hoạch định, tổ chức và kiểm soát” [21,tr12]. Quản lý hoạt động cần thiết khi con ngƣời liên kết với nhau trong các tổ chức, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung. Với khái niệm nhƣ vậy, hoạt động quản lý là hoạt động chỉ phát sinh khi con ngƣời kết hợp với nhau thành một tập thể. Nguyễn Tấn Phƣớc cho rằng: “Quản trị là tiến trình hoạch định tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con ngƣời, đồng thời vận dụng một cách hiệu quả mọi tài nguyên (con ngƣời, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền bạc, bí quyết, công nghệ) để hình thành các mục tiêu đã định.”. GS.TSKH-Lê Du Phong đã nêu định nghĩa khái quát: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [20,tr 68] *Các chức năng quản lý: Xuất phát từ có sự hợp tác và phân công lao động đã xuất hiện những dạng-chức năng lao động khác, từ đó xuất hiện một cách khách quan các dạng hoạt động quản lý, chức năng quản lý. Đó là dạng hoạt động chuyên biệt, 13 đƣợc quy định một cách khách quan bởi khách thể quản lý (là điểm xuất phát để xác định chức năng của cơ quan và cán bộ quản lý). Tổ hợp các chức năng quản lý thì tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Các chức năng quản lý gắn bó và quy định lẫn nhau, chúng phản ánh lên tính chất lôgic bên trong đối với sự phát triển của hệ quản lý đƣợc chia ra nhóm chức năng. Nhóm 1: Những chức năng quản lý chung: Chức năng quản lý chung là những công đoạn, những loại việc làm trong quá trình quản lý mà chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý để hệ thống quản lý đƣợc vận hành nhằm đạt mục tiêu quản lý đã đề ra. Ví dụ: + Kế hoạch hoá. + Tổ chức. + Chỉ đạo. + Bố trí biên chế. + Phối hợp. + Tổng kết + Quyết toán ngân sách. Nhóm 2: Đó là những chức năng quản lý cụ thể mà dấu hiệu cơ bản của nhóm này là phản ánh nội dung hoạt động cụ thể của khách thể quản lý, từ đó chia ra các chuyên ngành trong nền kinh tế quốc dân, có cả những chuyên ngành đặc trƣng nhƣ tiếp thị chúng đều có các mối quan hệ và quy định lẫn nhau. * Phƣơng pháp quản lý Phƣơng pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động đến cá nhân và tập thể ngƣời lao động nhằm khuyến khích, động viên, thúc đẩy họ hoàn thành tốt công việc. Phƣơng pháp là một bộ phận năng động nhất trong quản lý. Trong tác phẩm triết học của mình, nhà triết học Hêghen ngƣời Đức đã viết: “Phƣơng pháp là hình thức vận động của nội dung thật là đúng không chỉ với quản lý nói chung mà đúng cả với quản lý giáo dục và quản lý trƣờng học nói riêng”. 14 Trong thực tế các phƣơng pháp quản lý chủ yếu thƣờng đƣợc sử dụng đó là: + Phƣơng pháp kế hoạch hoá. + Phƣơng pháp giáo dục chính trị tƣ tƣởng. + Phƣơng pháp tâm lý - xã hội. + Phƣơng pháp hành chính - pháp luật. + Phƣơng pháp tổ chức điều khiển. + Phƣơng pháp kinh tế. Tóm lại: Quản lý là một hệ thống, là một khoa học, là một nghệ thuật để tác động vào một hệ thống và từng thành tố của hệ thống bằng các phƣơng pháp thích hợp, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra cho quá trình hoạt động. Có thể nói quản lý là một chức năng xã hội từ lâu của xã hội loài ngƣời, chức năng này ngày càng phát triển theo quá trình phát triển không ngừng của xã hội. Về mặt nội dung, thuật ngữ quản lý có thể hiểu là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác. Quản lý là công tác phối hợp có kết quả hoạt động của những ngƣời cộng sự khác nhau trong cùng một tổ chức. C.Mác cũng đã khẳng định quản lý nhƣ là một lao động để điều khiển lao đông, nó chính là điều quan trọng nhất để làm cho xã hội loài ngƣời hình thành, vận hành và phát triển. Vậy quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt tới mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng. 1.2.2. Môi trường và môi trường giáo dục: 1.2.2.1. Môi trường: “Môi trƣờng là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con ngƣời tồn tại, phát triển, trong quan hệ với con ngƣời". [25, tr 618] 1.2.2.2. Môi trường giáo dục: Môi trƣờng giáo dục là môi trƣờng xã hội hoá. Môi trƣờng xã hội hoá đó là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tƣơng tác xã hội của mình 15 nhằm mục đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội. Dù có bản chất xã hội và tiền đề tự nhiên phù hợp, con ngƣời có thể không trở thành một nhân cách hoàn thiện nếu không đƣợc đặt trong môi trƣờng thích hợp. Môi trƣờng xã hội hoá chính là vƣờn ƣơm của nhân cách, và đây cũng chính là ngả đƣờng mở rộng để các kinh nghiệm xã hội có thể đến với các cá nhân. -Gia đình: Đây là môi trƣờng xã hội hoá quan trọng bậc nhất của cá nhân, bởi hầu hết mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình. Trong mỗi gia đình đều có một tiểu văn hoá, tiểu văn hoá này đƣợc xây dựng trên nền tảng của văn hoá chung nhƣng với những đặc thù riêng của từng gia đình. Các tiểu văn hoá này đƣợc tạo thành bởi nền giáo dục gia đình, truyền thống gia đình, lối sống gia đình. Các cá nhân sẽ tiếp nhận các đặc điểm của các tiểu văn hoá này. Những kinh nghiệm sống, các quy tắc ứng xử, các giá trị,…đầu tiên con ngƣời đƣợc nhận từ chính các thành viên trong gia đình: Bố, mẹ, ông, bà, anh, chị. Vì mỗi chúng ta trƣởng thành và tiếp nhận một tiểu văn hoá có những đặc trƣng riêng biệt cho nên cũng có những đặc điểm nhân cách khá riêng biệt. Quá trình xã hội hoá không chỉ diễn ra trong các gia đình cùng chung sống với bố mẹ, tức là nơi họ đƣợc sinh ra và lớn lên, mà còn trong cuộc sống gia đình vợ chồng. Trƣớc khi trở thành ngƣời vợ, ngƣời chồng các cá nhân từ nhỏ đã đƣợc hƣởng thụ các phong cách giáo dục gia đình rất khác nhau, thậm chí xung khắc với nhau. Để có cuộc sống hạnh phúc, các cặp vợ chồng cần thích ứng các giá trị của họ với nhau. Tức là phải có sự tiếp nhận các giá trị mới, các khuôn mẫu hành động mới. Nói cách khác, phải tiếp tục quá trình xã hội hoá cả hai vợ chồng. -Giáo dục trường học: Vƣờn trẻ, nhà mẫu giáo là những nơi đứa trẻ thực hiện hoạt động vui chơi và học tập bƣớc đầu của mình. Thông qua hoạt động này trẻ em chủ yếu nhận những kiến thức ban đầu về tự nhiên và xã hội. Cũng tại đó chúng thực hiện những giao tiếp và dần hình thành các mối quan hệ xã hội. Thông qua những trò chơi, những mối quan hệ đã hình thành tại đây, các đứa trẻ hoà 16 nhập dần vào đời sống xã hội. Các cô giáo hay các cô bảo mẫu sẽ là những ngƣời hƣớng dẫn, khuyến khích những hành vi đúng hoặc điều chỉnh, phạt những hành vi làm sai. Trong các trƣờng học, hoạt động chủ đạo của các cá nhân là học tập. Các cá nhân thu nhận những kiến thức khoa học cơ bản về tự nhiên và xã hội, các kiến thức văn hoá chủ yếu làm nền tảng cho cuộc sống sau này. Những kiến thức đó phục vụ đắc lực cho việc thực hiện những vai trò mà cá nhân cần phải đóng trong tƣơng lai. Tuy vậy, không phải mọi kiến thức mà cá nhân nhận đƣợc trong các trƣờng học, đặc biệt là các trƣờng phổ thông là những kiến thức trực tiếp về vai trò. Thông thƣờng chúng chỉ đóng vai trò là tri thức nền, phông trong việc thực hiện các vai trò. Cũng trong giai đoạn này các cá nhân thực hiện rất nhiều tƣơng tác và nhiều quan hệ xã hội của họ cũng đƣợc thiết lập. -Các nhóm thành viên: Đó là các nhóm mà cá nhân là thành viên. Đó có thể là những lớp sinh viên, các tập thể lao động, nhóm cùng sở thích,…Các nhóm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cá nhân thu nhận các kinh nghiệm xã hội theo cả con đƣờng chính thống và không chính thống. Tức là không phải chỉ qua những bài giảng, các phƣơng tiện thông tin đại chúng mà cả qua kênh giao tiếp cá nhân. Đây là môi trƣờng quan trọng thứ hai sau gia đình, bởi vì khái niệm nhóm thành viên có nội dung rất rộng. Mặt khác trong xã hội chúng ta luôn phải đóng những vai trò khác nhau ở những thời gian và địa điểm khác nhau. Mỗi khi chúng ta thực hiện hành vi của những vai trò đó tức là chúng ta đã trở thành thành viên của một nhóm nhất định (đó có thể là một nhóm thực hay nhóm quy ƣớc)…Bản thân gia đình cũng là một dạng nhóm thành viên đặc biệt, chúng ta thực hiện vai trò của ngƣời anh, ngƣời con, ngƣời em,… Nhóm thành viên còn có thể là các tập thể lao động trí óc hoặc chân tay. Tại đây cá nhân tiếp tục hoàn thiện những kiến thức khoa học, kỹ năng lao động, tiếp tục thu nhận và sáng tác những quy tắc ứng xử, những kinh nghiệm xã hội nói chung. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng