Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Học Viện Ngân Hàng, đến nay
em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội.”
Trước hết em xin trân thành cảm ơn thầy cô trường Học Viện Ngân Hàng,
đặc biệt thầy cô khoa Tài Chính Ngân Hàng đã dạy dỗ và hướng dẫn em trong
những năm học tại trường.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh chị cán bộ, nhân viên Ngân
Hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ, góp ý, cung cấp thông tin để em hoàn thành
chuyên đề.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh – Chi nhánh Hà Nội.” là công trình nghiên cứu độc lập. Các số liệu,
kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTW
Ngân hàng trung ương
HDBank Hà Nội
Ngân hàng TMCP phát triển TP Hồ Chí Minh – Chi
nhánh Hà Nội
TCTD
Tổ chức tín dụng
RRTD
Rủi ro tín dụng
GTCG
Giấy tờ có giá
HĐQT
Hội đồng quản trị
TSĐB
Tài sản đảm bảo
CBNV
Cán bộ nhân viên
DPRR
Dự phòng rủi ro
BCTC
Báo cáo tài chính
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
RM
chuyên viên quan hệ khách hàng
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hương
Học viện Ngân hàng
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã chính thức là một thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO, kinh tế nước nhà đang trong quá trình hội nhập đó là cơ hội cho ngành
ngân hàng trong nước phát triển mạnh mẽ nhưng cũng mang đến rất nhiều thách
thức với hệ thống NHTM Việt Nam, tính cạnh tranh ngày càng gắt gao do vậy để
nâng cao năng lực cạnh tranh thì ngân hàng phải có hệ thống quản trị rủi ro có hiệu
quả. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, mà
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền,
lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Trong đó, ban lãnh đạo ngân hàng đặc
biệt quan tâm tới là rủi ro tín dụng vì nó là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, mang lại 80% đến 90% thu nhập cho ngân hàng, tuy nhiên
nó cũng là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân
hàng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh HDBank Hà Nội, em thấy chi
nhánh đã rất chú trọng vào việc triển khai, thực hiện khá tốt công tác quản lý rủi ro
tín dụng trong ngân hàng, kinh doanh đạt kết quả tốt nhưng để Chinh nhánh phát
triển hơn, đạt được mục tiêu đề ra thì Chi nhánh cần nghiên cứu, tìm ra giải pháp
để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số ngân hàng trong nước
và thế giới.
Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh HDBank – Hà
Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh HDBank Hà Nội trong giai đoạn 2010-2012
Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của
chuyên đề, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm
phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp chọn mẫu và hệ
thống hóa. Bên cạnh đó, chuyên đề cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học liên quan làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở
khoa học và thực tiễn đề tài.
Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành ba nội dung
chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng, công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng của chi nhánh HDBank Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh HDBank
Hà Nội
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI DO TÍN DỤNG CỦA
NHTM
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
“ Tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh là Credo có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm hay chính là lòng tin. Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng,
vì vậy tùy theo góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ
này. Xét trong quan hệ tài chính, chúng ta có thể hiểu khái quát tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một giá trị (tài sản ) từ người sở hữu sang người sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả
một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chính
là: tính chuyển nhựng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại như tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế
và ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay (con nợ) vừa là người cho vay (chủ
nợ).
Từ phân tích trên chúng ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc
ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản ( bằng tiền, tài sản thực
hay uy tín ) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu ,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.2 Những đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp
tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đich , hiệu
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
quả và có khả năng hoàn trả nợ ( gốc và lãi ) đúng hạn ,còn người đi vay thì tin
tưởng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia vào quá trình chuyển
nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng lượng giá
trị đó. Sự thiếu phù hợp về thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền
lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên thậm chí có thể dẫn đến sự
phá hủy quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng nói chung và tín dụng
ngân hàng nói riêng thì có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời
nhàn dỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu
với lượng giá trị đó.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả. Lượng vốn được chuyển
nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai bộ phận
là gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng ban đầu.
Sự chênh lệch giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời hay nói cách khác nó trả cho
sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, vì vậy nó phải đủ hấp dẫn
để người sở hữu sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu
hồi tín dụng không chỉ phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào
môi trường hoạt động , ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về
giá cả, lạm phát, lãi suất, tỉ giá…
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở hết sức chặt chẽ như hợp đồng tín dụng,
khế ước cho vay tiền, hợp đồng đảm bảo tiền vay, bảo lãnh…trong đó, bên vay
phải đảm bảo hoàn trả cho ngân hàng vô điều kiện khi đến hạn
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
a. Đối với kinh tế
Thứ nhất, vai trò cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ
những người có nguồn vốn thặng dư đến người thiếu hụt. Việc luân chuyển
vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
với nền kinh tế vì những người tiết kiệm thường không đồng thời là người
có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy, nếu không có ngân hàng thì việc luân
chuyển vốn giữa các chủ thể trong kinh tế sẽ ách tắc, nó giúp thúc đẩy tính
hiệu quả nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là luân
chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu hụt vốn mà còn giúp phân bổ hiệu
quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng,
tạo công ăn việc làm, năng suất lao động cao.
Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy phát triển của các ngành nghề đó, hình thành
cơ cấu hiện đại hợp lý và hiệu quả.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ , hàng hóa, điều tiết
thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu
kinh tế giữa các nước.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho NSNN thông qua
thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến
nông nghiệp , nông thôn và, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị,
xã hội.
b. Đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng
cả về số lượng và chất lượng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất , các cá nhân có đủ
năng lực tài chính để trang trải các khoản chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc
sống…
Thứ ba, tín dụng ngân hàng ràng buộc khách hàng phải có nghĩa vụ hoàn trả
gốc và lãi đúng thời hạn như thỏa thuận. Do đó khách hàng phải sử dụng
đúng mục đích vốn vay, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
có hiệu quả, đẩy mạnh quá trình sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và trả nợ ngân hàng.
c. Đối với ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng (từ 70% đến 90%). Mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng
có xu hướng giảm, nhưng nó vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng
nhất đối với mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh
mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng mở rộng được các dịch vụ
khác như thanh toán, thu hút tiền gửi , kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thực chất là khả năng một khách hàng vay hoặc một đối
tác không hay không thể thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận dẫn đến các khoản vay
hay khoản thu của ngân hàng giảm giá trị hoặc không thu hồi được .
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòn rủi ro thì: “ rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
TCTD do khách hàng không thực hiện hay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Có thể nói, RRTD là rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng , nó
không giới hạn trong hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt đông mang
tính chất tín dụng khác như bảo lãnh, cam kết, chiết khấu công cụ chuyển nhượng
và GTCG, cho thuê tài chính, bao thanh toán…
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành các loại
sau:
Rủi ro tín
dụng
Rủi do danh
mục
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Sơ đồ 1.1: phân loại rủi ro tín dụng
a.Rủi ro giao dịch
Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là những hạn
chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch bao gồm ba bộ phận chính đó là : rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình phân tích và đánh giá tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
Rủi ro đảm bảo: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý tài khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
b.Rủi ro danh mục
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng, được chia làm hai
bộ phận là: rủi ro nội tại và rủi ro tập chung.
Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ những hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
Rủi ro tập trung: là rủi ro xuất phát từ nguyên nhân ngân hàng tập trung cho
vay quá nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hay trong cùng một vùng địa lí
nhất định hay trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.1.3 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
c. tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
X 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoăc lãi đã
quá hạn.
Tỉ lệ “ nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ 100 đồng dư nợ hiện hành đã có bao nhiêu đồng
đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho chất lượng tín dụng hoạt dộng tín dụng
của NHTM. Tỉ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và ngược lại, tỉ
lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng quá hạn thấp.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ cho biết số dư nợ đã thực sự bị quá hạn,
mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ bị quá hạn.
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Theo quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của NHTM
không được vượt quá 3% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì
nợ quá hạn cho phép tối đa chỉ là 3 đồng.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo
quản lý một cách chặt chẽ các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam,
các khoản nợ được phân loại theo thời gian.
d. Tỷ lệ tổng dư nợ quá hạn.
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn =
X 100%
Tổng dư nợ
Do chỉ tiêu “tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ có nợ quá
hạn của một khách hàng ( kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món
nợ đầu tiên quá hạn nên nó phản ánh chính xác hơn mức đọ rủi ro ( chất lượng) tín
dụng của ngân hàng
e. Tỷ trọng nợ xấu /Tổng dư nợ
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta tiến hành phân loại nợ của NHTM
thành 5 nhóm:
Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và các TCTD đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc
và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ dưới 10 ngày và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Các khản quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ làn đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khỏa nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao
nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu cơ bản
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi
vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi do thông thường
nữa mà là nguy cơ mất vốn.
f. Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng cho biết tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong
tài khoản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận càng cao
nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng chia làm 3 nhóm:
• Nhóm dư nợ của các khoản mục tín dụng có chất lượng tốt: Là các
khoản cho vay có mức đọ rủi ro thấp nhưng thường mang lại lợi nhuận không cao
cho ngân hàng và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ.
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
• Nhóm dư nợ của khoản mục tín dụng có chất lượng trung bình: Là các
khoản cho vay có mức đọ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại lợi nhuận vừa
phải cho ngân hàng và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ
• Nhóm dư nợ của khoản mục tín dụng có chất lượng thấp: Là các khoản
cho vay có mức đọ rủi ro cao, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng dư nợ.
1.2.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Trong các dấu hiệu báo động RRTD thì có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có
đấu hiện biểu hiện rõ ràng. Điều quan trọng là ngân hàng phải có cách để nhận ra
những đấu hiệu ban đầu của những khoản vay có vấn đề đó,đồng thời có những
hành động cần thiết để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Những dấu hiệu này không phải nhận ra trong một thời điểm mà phải qua một
quy trình, Do đó , cán bộ tín dụng cần biết cách nhận biết chúng một cách có hệ
thống, Các đấu hiệu tín dụng được sắp xếp theo nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu lien quan đến mối quan hê với ngân hàng
Trong quá trình hoạch toán của ngân hàng xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình xẽ cung cấp cho ngân hàng một số đấu hiệu đặc
biretj quan trọng như: khó khăn trong thanh toán lương, giảm sút số dư tài khoản
tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động, gia tăng khoản nợ
thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn…..
Trong hoạt động cho vay thì mức đọ vay thường xuyên gia tăng, chậm
thanh toán khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn, yêu
cầu các khoản vay vượt quá dự kiến.
Trong các hoạt động tài chính thì khách hàng thường xuyên xử dụng các
khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, chấp nhận xử dụng các nguồn tài
trợ đắt, hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu có biểu hiện giảm vốn
điều lệ….
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
Đó là việc thay đổi thường xuyên cơ cấu hệ thống quản trị cũng như là
việc bất đồng quan điểm trong mục đích, phương pháp quản trị. Trong việc hoạch
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
định chính sách thì thấy HĐQT hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh nhiệm, việc
thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, xuất hiện những hành động nhất
thời và không có khả năng chống đỡ với những thay đổi. Đặc biệt là này sinh
những chi phí quản lý bất hợp lý như: mua sắm thiết bị văn phòng không cần thiết,
phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có cuộc sống xa hoa lẫn lộn giữa chi
phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu lien quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
Đó là các hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp mà bỏ qua
chất lượng sản phẩm hoặc sự cấp bách không thích hợp như việc tung sản phẩm ra
thị trường quá sớm trong khi chưa chuẩn bị kỹ càng cho sự xuất hiện của sản phẩm
mới đó.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về kỹ thuật và thương mại
Các dấu hiệu cụ thể như: khó khăn trong quá trình phát triển sản phẩm, sự
thay đổi lãi xuất, tỷ giá, thị hiếu trên thị trường, mất nhà cung ứng hoặc khách
hàng lớn, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hoặc có thể thấy sự ảnh hưởng rõ rệt
từ những thay đổi của chính sách Nhà nước đặc biệt là chính sách thuế. Thêm vào
đó sản phẩm của doanh nghiệp có thời vụ cao, chi phí sảu chữa, thay thế bị cắt
giảm.
Nhóm 5: Nhóm các dữ liệu xử lý thông tin về tài chính – kế toán
Biểu hiện là khách hàng chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc
chậm chễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh
số bán nhưng lãi giảm hoặc không co, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng
trên doanh số bán, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.
1.2.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có ba nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD, đó là nguyên nhân khách quan từ
bên ngoài, nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ chính ngân hàng
tạo
nên.
a. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Thiên tai, bệnh dịch, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh… gây ra các biến động
xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố như các giai đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển, hưng
thịnh, khủng hoảng, suy thoái), sự thay đổi của cơ chế chính sách kinh tế, lãi suất,
tỷ giá, CPI…
Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế: bất kỳ nền kinh tế nào
cũng có chu kỳ phát triền theo một ngưỡng nhát định.
Trong thời kỳ phát triền và hưng thịnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi,
xác suất dẫn đến rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp hơn, do đó hoạt
động tín dụng khá an toàn. Còn trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản xất bị
đình trệ, ứ đọng vốn dẫn đến khả năng tài chính của khách hàng gặp khó khăn, khả
năng trả nợ của khách hàng thấp nên các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN áp dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt, lãi xuất thị trường tăng, doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất
cao làm chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng, trong khi đó, doanh thu của doanh
nghiệp vẫn chưa tăng lên được, làm lợi nhuận cho doanh nghiệp giảm sút, rủi ro tín
dụng gia tăng.
Môi trường chính trị - pháp luật
Nếu một nền kinh tế có nền chính trị bất ổn định, thường xuyên xảy ra các
cuộc bạo động, tranh chấp giữa các đảng phái thì việc kinh doanh, đầu tư của
doanh nghiệp, trong đó có cả ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
Hệ thống pháp luật không đồng bộ, chồng chéo là một nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng. Sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật có thể dẫn đến
việc lách luật, lợi dụng khe hở của pháp luật, là nguyên nhân dẫn đến rủi ro đạo
đức của cán bộ tín dụng.
Môi trường quốc tế
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, tín dụng trong nuoawcs có mối quan
hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế và chính trị
quốc tê.
Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra có thể làm quan hệ thương
mại giữa Việt nam với một số nước bị cắt đứt hoặc ngưng trệ, làm giảm sức mua
hàng hóa, hàng hóa bị ứ đọng, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng(người vay)
Đối với khách hàng là cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập hay
lương. Sau khi vay vốn ngân hàng, các khách hàng, các khách hàng là cá nhân
thường có rủi ro do những nguyên nhân sau:
Công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm
Có thu nhập không ổn định
Rủi ro đạo đức cố tình sử dụng vốn sai mục đích như cam kết hoặc
không muốn trả nợ vay
Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng bao gồm:
Về phía thị trường của doanh nghiệp
Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp hạn chế hoặc giá cả
nguyên vật liệu gia tăng làm giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất tăng lên, sản
phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ.
Sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với thị trường do đó
làm cho mức cầu sản phẩm trên thị trường nhỏ hơn so với mức cung.
Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, thị
hiếu thay đổi hay không có sản phẩm mới thay thế…
Tất cả các nguyên nhân trên làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ
kém và gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
Khách hàng sử dụng vốn sau mục đích, do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu tư
thấp dẫn đến không trả được nợ
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: VBII-8A1
- Xem thêm -