Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...

Tài liệu Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam - techcombank

.PDF
63
82
78

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 1 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta xuất phát điểm từ một nước có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nó quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững. Đối với NHTM thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 2 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức Với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, quá trình thực tế thực tập tại Hội sở NH Techcombank, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong NH, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Huy Đức, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác giám sát và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH Techcombank, từ đó rút ra các vấn đề còn tồn tại. - Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NH Techcombank. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu của khoá luận:  Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM.  Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.  Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NH Techcombank. - Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NH Techcombank. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 4. 3 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị... Kết cấu của bài luận Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Techcombank. Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Techcombank. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 4 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức CHƢƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Thuật ngữ “tín dụng” theo tiếng La Tinh gọi là Credittium, tiếng anh gọi là Credit, có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Theo thuật ngữ dân gian Việt Nam: “Tín dụng” có nghĩa là “sự vay mượn”. Về mặt tài chính, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sở hữu vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có các đặc trưng sau: Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Thực chất của quan hệ tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó. Thứ hai, là tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai bộ phận là gốc và lãi. Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 5 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. 1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng 1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội Thứ nhất, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai, một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro có thể xẩy ra với ngân hàng. Chính điều này buộc người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng tín dụng. 1.1.2.2 Tín dụng là trung gian dẫn tác động của của Nhà nước đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô Mục tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: Ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Để đảm bảo đạt được các mục tiêu vĩ mô hài hoà phụ SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 6 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét về cả mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất cho vay, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bão lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động cả nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. 1.1.2.3 Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức này bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế, phương thức này được thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Chẳng hạn, việc tài trợ vốn cho người nghèo được thực hiện bằng việc cho vay với lãi suất thấp. Phương thức này ưu việt hơn, hiệu quả hơn. Điều này buộc các đối tượng chính sách phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn hơn và từ đó kỹ năng lao động của họ cũng được nâng lên. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 7 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức 1.1.3 Phân loại tín dụng. 1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn của khoản tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm. - Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. - Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. 1.1.3.2 Căn cứ vào đảm bảo tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Tín dụng không có đảm bảo: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba. - Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba. 1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Tín dụng bất động sản: Đây là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản, bao gồm: + Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. + Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài. - Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các khoản chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 8 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức - Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. - Tín dụng cá nhân: Đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà... - Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. - Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng. - Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên (Ví dụ như tín dụng kinh doanh chứng khoán). Tùy từng mục đích mà mỗi ngân hàng phân loại tín dụng theo các tiêu chí nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng quản lý và điều hành. 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và bản chất rủi ro tín dụng Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như là: “Rủi ro là sự không chắc chắn mang tính khách quan về khả năng xẩy ra một sự kiện không mong muốn”. Như vậy, dù con người có nhận biết được rủi ro hay không thì nó vẫn tồn tại. Hay một khái niệm khác là: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. Ở Việt Nam trong từ điển kinh tế học hiện đại, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 9 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức Khái niệm về rủi ro tín dụng: Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xẩy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo World Bank: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau: - Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn (delayed paymet) hoặc không thanh toán (nonpayment). - Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập ròng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau: SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức 10 Rủi ro tín dụng Không thu được lãi đúng hạn Không thu được vốn đúng hạn Không thu Không thu đủ đủ lãi vốn cho vay Phát sinh lãi treo Phát sinh nợ quá hạn Phát sinh lãi treo đóng băng Phát sinh nợ khó đòi Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm, Thất thoát vốn, Phá sản 1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ trong quan hệ tín dụng, có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng và có sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nếu khách hàng mà làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn không hiệu quả, năng lực tài chính khách hàng kém... sẽ gây rủi ro cho khách hàng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín dụng có những đặc điểm riêng, do đó rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể cũng khác nhau. - Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn đi liền với SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 11 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì đồng thời với nó là một mức rủi ro tiềm ẩn. Vì không có sự cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách hàng: Ngân hàng thì muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về khách hàng một cách chính xác, còn khách hàng luôn muốn làm đẹp các thông tin trước khi cung cấp cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp luật... và các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo... Vì vậy khoản tín dụng đó luôn tiềm ẩn rủi ro. 1.2.3 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng 1.2.3.1 Đối với nền kinh tế Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản dẫn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp trở ngại, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. 1.2.3.2 Đối với ngân hàng - Làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các khoản chi phí chủ yếu bao gồm: Chi phí trả lãi cho khách hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng... Khi rủi ro tín dụng xẩy ra, ngân SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 12 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức hàng không thu hồi được số vốn như đã dự kiến, mất cơ hội đầu tư cho các dự án khả thi, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. - Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng Khi rủi ro tín dụng xẩy ra, làm cho ngân hàng không thu hồi được vốn gốc và lãi trên số vốn đã cho vay, do vậy làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán và phá sản. - Làm uy tín của ngân hàng giảm Rủi ro tín dụng xẩy ra chứng tỏ hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng kém, từ đó lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng suy giảm, uy tín của ngân hàng trên thị trường giảm. Uy tín ngân hàng giảm sẽ tác động rất lớn tới nghiệp vụ huy động vốn, việc huy động vốn trở nên khó khăn, đồng thời ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thiết lập quan hệ đại lý, quan hệ vay vốn... với các tổ chức khác. - Nguy cơ phá sản ngân hàng Nếu rủi ro tín dụng có thể làm thất thoát một lượng vốn rất lớn nên NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. Việc phá sản một ngân hàng có thể gây phản ứng dây chuyền tới các ngân hàng khác cũng phá sản theo và nó tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Nói chung, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xẩy ra ở mức độ các mức độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 13 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 1.2.4 Các dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có rủi ro Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng không phải nó thường xuyên xẩy ra bất ngờ mà có dấu hiệu báo trước. Vì vậy cán bộ tín dụng cần nhận diện được các dấu hiệu này để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xẩy ra. Sau đây là ba nhóm dấu hiệu chính: 1.2.4.1 Xuất phát từ môi trường khách quan - Các thảm hoạ thiên nhiên: Hạn hán, lũ lụt... ảnh hưởng gây khó khăn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Các biến động về môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, công nghệ, cạnh tranh... đều có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4.2 Xuất phát từ phía khách hàng: Chia làm 3 nhóm: - Các dấu hiệu rủi ro xuất phát từ phương thức quản lý của khách hàng:  Sức khoẻ của các nhà quản lý.  Doanh nghiệp có sự thay đổi trong cơ cấu hệ thống quản trị.  Quy trình quản lý xuất hiện nhiều tranh chấp.  Việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra quá thường xuyên.  Doanh nghiệp xuất hiện nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.  Có sự sa sút sức khoẻ và tình trạng gia đình của nhà quản trị. - Các dấu hiệu liên quan đến kỹ thuật - thương mại: SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 14 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức  Doanh nghiệp gặp khó khăn trong phát triển sản phẩm mới.  Doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi thị trường và khách hàng mục tiêu.  Doanh nghiệp thay đổi cách thức sản xuất và thực hiện cắt giảm các chi phí sữa chữa, thay thế hoặc phát triển sản phẩm. - Các dấu hiệu liên quan đến xử lý thông tin tài chính - kế toán. Ngân hàng nhìn vào các báo cáo tài chính, phân tích các báo cáo thấy có các biểu hiện:  Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.  Tỷ lệ hoặc các khoản phải thu tăng với tỷ lệ không hợp lý.  Khả năng tiền mặt doanh nghiệp giảm.  Doanh nghiệp có dấu hiệu làm đẹp bảng cân đối kế toán thông qua việc bổ sung giá trị tài sản vô hình hoặc thông qua việc đánh giá lại tài sản hoặc doanh nghiệp thay đổi phương thức hạch toán. 1.2.4.3 Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với ngân hàng - Khách hàng trả nợ vay không đúng thời hạn. - Khách hàng gặp khó khăn trong việc chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. - Khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cần thiết. - Khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng đến kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 15 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức 1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Cách phân loại thông dụng là phân tích nguyên nhân gây ra từ phía ngân hàng và người đi vay. 1.2.5.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng Một là, ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện vay. Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ. Đối với doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng. Ba là, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú. Bốn là, thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng. Năm là, về công tác giám sát cho vay. Công tác giám sát khoản vay, đánh giá định kỳ về khách hàng vay vốn, về vấn đề sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng. Đặc biệt là đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý nể, tin khách hàng và bỏ qua việc kiểm tra định kỳ. Bên cạnh đó, phương pháp kiểm tra giám sát không khoa học nên không phát hiện được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn. Sáu là, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ tín dụng chưa thỏa đáng. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 16 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức Năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của cán bộ còn rất yếu. Nhiều quyết định cho vay mang tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông tin được cân nhắc không đầy đủ hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân phương án kinh doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp nên dẫn đến rủi ro. Các khoản cho vay có vấn đề đều không được phát hiện sớm và các biện pháp can thiệp của ngân hàng chỉ thực hiện khi có phát sinh nợ quá hạn hoặc doanh nghiệp gặp rắc rối với cơ quan pháp luật. Cán bộ tín dụng cũng chưa có khả năng tư vấn cho khách hàng để giúp khách hàng có thể vượt qua giai đoạn khó khăn tạm thời. Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong công việc, khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của cán bộ tín dụng cũng rất yếu. Nhiều cán bộ tín dụng đã máy móc áp đặt loại sản phẩm tín dụng và kỳ hạn nợ cho khách hàng mà không tìm hiểu nhu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh của khách hàng và không tư vấn cho khách hàng. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ không phù hợp với chu kỳ kinh doanh thực tế, với dòng tiền của doanh nghiệp và đây là nguyên nhân gây ra các khoản cho vay có vấn đề. Vì vậy có thể nói yếu tố con người là một yếu tố có tác động lớn nhất từ phía ngân hàng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay Các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng vay dẫn đến việc khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng được sắp xếp theo hai nhóm sau: SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 17 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức - Nhóm nguyên nhân khách quan: Là những tác động ngoài chủ ý của khách hàng như do thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành vùng, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu thay đổi... - Nhóm nguyên nhân chủ quan: Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Đó có thể là vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đáp ứng nhu cầu, năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường và thông tin về đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất không tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, hoặc khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng ngay từ khi xin vay vốn... Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà khách hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như: Do tính dễ thay đổi của các nhân tố rủi ro, tính không ổn định ngày càng tăng của thị trường tài chính, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, sự can thiệp của chính quyền địa phương... 1.2.6 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro được xem là một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng mình, mà còn gánh chịu rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tai biến bất ngờ to lớn cho nền SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 18 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lan truyền của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày càng lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là một số biện pháp: 1.2.6.1 Nhóm biện pháp truyền thống Môt là, thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá khách hàng phải thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, tránh cứng nhắc, chủ quan. Việc đánh giá khách hàng có thể đánh giá qua các chỉ tiêu: - Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức, phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh, đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hay mạo hiểm. - Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp thông qua quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực của người đại diện. Từ đó cho biết khả năng trả nợ của người đi vay. - Phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Xem xét các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 19 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường... - Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh nghiệp, chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng quản lý chi phí vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích điều kiện kinh doanh. Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần thường xuyên đánh giá từng khoản vay, khả năng thu hồi của khoản vay, từ đó đánh giá mức độ rủi ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an toàn trong hoạt động tín dụng. Các NHTM cũng cần thường xuyên rà soát, quản lý danh mục tín dụng của mình để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng được NHTM cấp trên giao trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế từng địa bàn, từng khoảng thời gian. Hai là, khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng - Thu thập thông tin về khách hàng: Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc thu thập và thẩm định tính xác thực của thông tin do chính khách hàng cung cấp, cần thu thập thêm thông tin từ các bên có liên quan như đối tác của khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý khách hàng, Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM (TPR), hoặc từ cán bộ, nhân viên của khách hàng... Cán bộ tín dụng cũng cần đặc biệt chú ý những biểu hiện không bình thường của các luồng tiền mặt, chu chuyển thanh toán, bán hàng của khách hàng. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề thực tập 20 GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức - Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như: Dự đoán tình hình cung - cầu, giá cả sản phẩm trong từng thời kỳ và từng địa bàn nhất là những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài sản đảm bảo tiền vay. - Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàn lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng về khả năng tài chính, từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra. Ba là, thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng Trong thực hiện quy trình tín dụng cần phải tuân thủ đúng quy trình xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay, tính hiệu quả của dự án... Việc kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không. Việc kiểm tra này thông thường dựa trên các hoá đơn tài chính, hợp đồng kinh tế, những diễn biến khác của khách hàng. Ngoài ra, trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tính khách quan. Việc kiểm tra này giúp cán bộ tín dụng đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. SVTH: Phạm Thị Hương Giang Lớp: KTPT 47B_QN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan