Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp nam việt (naviba...

Tài liệu Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp nam việt (navibank) –pgd số 04-chi nhánh hà nội

.DOC
68
41551
87

Mô tả:

trường Đại học Kinh tế Quốc dân viện ngân hàng tài chính --- o0o --- chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: Giải pháp phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hµngTMCP Nam Việt (Navibank) PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội Giáo viên hướng dẫn : th.s. đặng ngọc biên Sinh viên thực hiện : nguyễn thỊ huy Mã sinh viên Lớp : Tc406687 : ngân hàng k40 Hà Nội - 2012 Chuyên đề thực tập MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HANG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 1.1 Hoạt động của ngân hang thương mại...................................................... 1.1.1 Khái quát về ngân hang thương mại............................................................. 1.1.2 Những hoạt động cơ bản của ngân hàng....................................................... 1.1.2.1 Huy động vốn............................................................................................... 1.1.2.2 Tín dụng....................................................................................................... 1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán....................................................................................... 1.1.2.4 Các hoạt động khác...................................................................................... 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng................................. 1.2.1 Khái quát về rủi ro........................................................................................ 1.2.1.1 Khái niệm..................................................................................................... 1.2.1.2 Một số loại rủi ro thường gặp....................................................................... 1.2.2 Rủi ro tín dụng.............................................................................................. 1.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng....................................................... 1.2.2.2 Bản chất, nguyên nhân của rủi ro tín dụng................................................... 1.2.2.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng........................................................ 1.2.3 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng.................................................... 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng........................................................... 1.2.4.1 Nợ quá hạn................................................................................................. 1.2.4.2 Nợ xấu....................................................................................................... 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng................................................. 1.2.5.1 Các yếu tố khách quan................................................................................ 1.2.5.2 Các yếu tố chủ quan................................................................................... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT-PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 04-CHI NHÁNH HÀ NỘI...................................................................................... SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập 2.1 Giới thiệu về Phòng giao dịch Số 04-Chi nhánh Hà Nội........................ 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nam Việt............................... 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây........................ 2.2.3 Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tại PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội............................................................................................... 2.2.3.1 Tình hình thu nợ tại tại PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội từ 2009-2011.............. 2.2.3.2 Tình hình nợ xấu tại PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội...................................... 2.2.3.3 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội......................................................................................................... 2.2.4 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện.......................................................................................... 2.2.5 Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua...................................................................................... 2.2.5.1 Những kết quả đạt được............................................................................. 2.2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân.................................................................... CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG................................................................................................ 3.1 Định hướng phát triển.............................................................................. 3.1.1 Tổng tài sản................................................................................................ 3.1.2 Huy động vốn............................................................................................. 3.1.3 Tín dụng..................................................................................................... 3.1.4 Hiệu quả hoạt động..................................................................................... 3.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng..................................................... 3.2.1 Các biện pháp kiểm soát............................................................................. 3.2.2 Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy trình tín dụng................................... 3.2.3 Xây dựng và thực hiện quy trình phân tích và thẩm định tín dụng............. 3.2.4 Quản lý danh mục tài sản đảm bảo............................................................. 3.2.5 Ngăn ngừa nguy cơ cho vay theo phong trào............................................. 3.2.6 Các biện pháp quản lý sau giải ngân........................................................... SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập 3.2.7 Đa dạng hoá danh mục tín dụng là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro tín dụng............................................................. 3.2.8 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng............ 3.2.9 Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng .................................................................................................................... 3.2.11 Thường xuyên giám sát, quản lý theo dõi cán bộ của ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định hay cán bộ liên quan trực tiếp đến các quyết định cho vay.................................................................. 3.2.12 Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng............................................ 3.2.13 Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa các ngân hàng thương mại với nhau................................................................................... 3.2.14 Các biện pháp khác:.................................................................................... 3.3 Một số kiến nghị đề xuất.......................................................................... 3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước............................................................ 3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành................................ 3.3.3 Kiến nghị đối với khách hàng của Ngân hàng............................................ KẾT LUẬN............................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập DANH MỤC VIẾT TẮT SV: Nguyễn Thế Huy NHTM : Ngân hàng thương mại RRTD : Rủi ro tín dụng PGD : Phòng giao dịch NHNN : Ngân hàng Nhà nước TSĐB : Tài sản đảm bảo TCTD : Tổ chức tín dụng NQH : Nợ quá hạn TMCP : Thương mại cổ phần TNHH : Trách nhiệm hữu hạn KHDN : Khách hàng doanh nghiệp KHCN : Khách hàng cá nhân DVKH : Dịch vụ khách hàng CBTD : Cán bộ tín dụng Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1. Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009-2011.................................................................................... Bảng 2. Giá trị và tỷ trọng nợ vay của PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009-2011................................................................................... Bảng 3. Bảng Kết quả hoạt động năm (2010-2011)......................................... Bảng 4. Cơ cấu dư nợ tín dụng của PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội Từ 2009-2011 ........................................................................................................... Bảng 5. Tình hình thu nợ tại tại PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội từ 2009-2011 ........................................................................................................... Bảng 6. Tình hình nợ xấu của PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội từ 2009-2011 ........................................................................................................... SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Như vậy với tầm quan trọng như thế, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Về bản chất, rủi ro của ngân hàng là không tránh khỏi nhưng điều đó không có nghĩa là không làm gì. Các ngân hàng đều cố gắng hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra bằng các biện pháp khác nhau. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ đang đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động dịch vụ. Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ, thì RRTD càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt RRTD NH. Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên của PGD Navibank Tây Hồ em đã có điều kiện tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Sau một thời gian thực tập, em muốn tập trung tìm hiểu sâu hơn về tình hình rủi ro tín dụng và hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Navibank –PGD Tây Hồ nên em đã lựa chọn chuyên đề: “Giải pháp phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàngTMCP Nam Việt (Navibank) –PGD Số 04-Chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình. SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HANG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động của ngân hang thương mại 1.1.1 Khái quát về ngân hang thương mại Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ :Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".(nguồn:wikipedia) Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác rất khó phân biệt sự khác nhau, nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như tổng tài sản có của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, hơn nữa khối lượng séc hay tài khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Điều đó cho thấy SV: Nguyễn Thế Huy 1 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được tham gia bốn hoạt động chính, đó là:huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các hoạt động khác. 1.1.2 Những hoạt động cơ bản của ngân hàng 1.1.2.1 Huy động vốn Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: -Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. -Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. -Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. -Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. -Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2.2 Tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức: -Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. -Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. -Ngân hàng thương mại chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay. -Ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết. -Việc cho vay phải được lập thành Hợp đồng tín dụng và theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và giới hạn cho vay. - Ngân hàng thương mại tổ chức việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. SV: Nguyễn Thế Huy 2 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập - Ngân hàng thương mại được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. - Ngân hàng thương mại có quyền xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng thương mại được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức Bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng. -Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước quy định. -Ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 59 Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. -Chỉ các ngân hàng thương mại được phép thực hiện thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. Ngân hàng thương mại được: -Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân. - Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. 1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán - Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) nơi ngân hàng SV: Nguyễn Thế Huy 3 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi Dự trữ bắt buộc theo quy định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh. - Ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. Ngân hàng thương mại được: - Cung ứng các Phương tiện thanh toán. - Thực hiện các Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.1.2.4 Các hoạt động khác -Ngân hàng thương mại được dựng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Việc góp vốn của ngân hàng thương mại với Tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. - Việc ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng thương mại được tham gia Thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có (sau đây gọi tắt là công ty trực thuộc) để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. SV: Nguyễn Thế Huy 4 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập - Ngân hàng thương mại được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý. - Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để Kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ: - Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hoặc thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật. - Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng thương mại không được trực tiếp Kinh doanh bất động sản. - Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Mục 5, Chương III, Luật các Tổ chức tín dụng và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1.2.1 Khái quát về rủi ro 1.2.1.1 Khái niệm Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, chỉ có tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc.Rủi ro còn được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi nó xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến. Vì vậy Có thế nói bản chất hoạt động của một NHTM hiện nay là chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro . Trong bất kỳ giai đoạn kinh tế nào thì việc đối mặt với rủi ro của các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Cùng với sự ra đời hàng loạt của các ngân hàng hiện nay mà song hành với nó là không ít những rủi ro dẫn đến việc không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của bản thân ngân hàng đó mà còn có tác động đến cả nền kinh tế. Chính vì vậy việc nhìn nhận , đánh giá đúng về thực trạng các ngân hàng trong vấn đề rủi ro thực sự rất quan trọng SV: Nguyễn Thế Huy 5 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập 1.2.1.2 Một số loại rủi ro thường gặp Phân loại rủi ro ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng. Phân loại rủi ro được hiểu là việc phân tách rủi ro ra thành từng nhóm riêng biệt dựa trên các dấu hiệu của chúng. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro đó giúp các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro trong hệ thống rủi ro. Việc phân loại rủi ro hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Việc phân loại rủi ro xuất phát từ nhiệm vụ phân tích hoạt động của ngân hàng và hoàn thiện các phương pháp quản trị rủi ro, tạo điều kiện giải quyết những vấn đề quan trọng, làm rõ các chỉ số cơ bản để đánh giá được tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng, xác định được những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả tiềm năng mà ngân hàng có thể đạt được. Thông thường rủi ro bao gồm các loại sau: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất. rủi ro luật pháp… a.Rủi ro đặc thù: Đây là các rủi ro do bản chất của lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh đem lại. Trong lĩnh vực ngân hàng thường tồn tại một số rủi ro sau đây: - Rủi ro quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản trị ngân hàng thiếu kiến thức, kinh nghiệm, khả năng lãnh đạo. Cũng có thể xảy ra do cán bộ nhân viên suy đồi đạo đức, không được đào tạo cẩn thận,… - Rủi ro cung cấp dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về hoạt động, rủi ro về các sản phẩm, về văn hoá, công nghệ.. - Rủi ro thích ứng vốn: Rủi ro này được biểu hiện thông qua việc các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ thường kém an toàn hơn các ngân hàng có quy mô vốn lớn hơn - Rủi ro tài sản thế chấp: Với các khoản vay cần tài sản đảm bảo thì tài sản cầm cố, thế chấp là một trong những biện pháp để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. Nhưng đôi khi, những tài sản này cũng tồn tại những rủi ro khiến cho ngân hàng chịu thiệt hại như giảm giá trị tài sản, tài sản bị cháy, nổ, hỏng hóc… b. Rủi ro thị trường *Rủi ro môi trường vĩ mô Ngân hàng hoạt động trong mối liên hệ với rất nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau trong nền kinh tế đồng thời cũng chịu sự tác động rất lớn của hệ thống luật pháp,chính trị do vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Những mối liên hệ này có thể làm suy yếu khả năng chống chọi rủi ro của ngân hàng hoặc gây những thiệt hại tài chính. Những rủi ro thuộc nhóm này rất khó kiểm soát, chỉ có thể hạn chế trên cơ sở những dự báo. Rủi ro môi trường vĩ mô bao gồm: SV: Nguyễn Thế Huy 6 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập - Rủi ro tự nhiên: lũ lụt, thiên tại, hoả hoạn.. - Rủi ro pháp lý: thường tác động tới các ngân hàng theo hai hướng sau + Các khách hàng và những người khác có thể vì lời đồn đại nào đó khởi kiện ngân hàng + Khi các thu xếp pháp lý của ngân hàng ví dụ như các hợp đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng có thể không được đáp ứng hoặc Nhà nước đột ngột thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên.. Ở các nước đang phát triển, đây là loại rủi ro có thể gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế do thiếu các luật lệ hay các quy định cần thiết. - Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của ngân trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ bản thân ngân hàng. Ví dụ như sự xâm nhập thị trường mới nhưng thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này. - Rủi ro về kinh tế: loại rủi ro này liên quan tới sự vận động của nền kinh tế và chu kỳ kinh doanh: lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng…Đây là loại rủi ro có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng. *Rủi ro môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, như các chủ thể khác trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Sự cạnh tranh xuất phát từ chính các ngân hàng thương mại với nhau, với các tổ chức tài chính khác cùng tác động từ phía khách hàng có thể gây rủi ro sau cho ngân hàng. - Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến dẫn đến khả năng ngân hàng mất khả năng thanh toán hoặc tốn thêm phí để bù đắp phần thiếu hụt. Rủi ro thanh khoản chủ yếu phát sinh từ xu hướng của các ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trong bất cứ một cuộc khủng hoảng tài chính nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ và khi đó rất dễ dẫn tới hiệu ứng “ domino ” trong hệ thống ngân hàng. - Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi suất và rủi ro quyền chọn đi kèm. - Rủi ro tín dụng: Đây là loại rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng vay không trả, không trả đầy đủ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc lẫn lãi. Đây là loại SV: Nguyễn Thế Huy 7 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập rủi ro tác động rất lớn đến hoạt động phát triển của ngân hàng. Ngân hàng có thể không thu hồi được nợ, mất khoản trích dự phòng rủi ro… - Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế có thể làm cho ngân hàng phải gánh chịu khi tỷ giá ngoại hối thay đổi 1.2.2 Rủi ro tín dụng 1.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dễ dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để hoàn thành một nghệp vụ tài chính nhất định Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc VN “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận được đủ cả gốc lẫn lãi của các khoản vay đúng hạn ngược lại nếu người vay gặp khó khăn về tài chính thì cả gốc và lãi của khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Trong điều kịên bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi ngân hàng đều được đảm bảo với mức xác suất cao, lãi thu được thường dưới dạng lãi suất cố định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra với lãi suất thấp, mức vốn có thể mất không giới hạn Rủi ro tín dụng thường tạo ra những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như là ngòi nổ tự mình nó sự phá hoại chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi co những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền và sự tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội. 1.2 2.2 Bản chất, nguyên nhân của rủi ro tín dụn a Bản chấ SV: Nguyễn Thế Huy 8 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập Trong kinh doanh ngân hàng, việc ngân hàng đư ng ầu với rủi ro tín dụng là iều không thể tránh khỏi đ ợc. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt ộng kinh doanh ngân hàng là một yêu cầu khách quan, hợp lý. Vấn ề là làm thế nào ể hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ có thể chấp nhận đ ợc. Theo thông lệ quốc tế, tổn thất 1 % tổng ư nợ bình quân hàng m là một ngân hàng có trình ộ quản lý tốt và hoàn toàn không tá đ ộn đ ến ngân hà SV: Nguyễn Thế Huy 9 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập b. Nguyên nhân b1. Nguyên nhân khách qua * Môi trường chính trị - xã hội & pháp l Các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi NHTM. Cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi Luật không nhất quán, thống nhất, không rõ ràng *Môi trường kinh tế Vấn đề chu kì kinh tế: lạm phát, thất nghiệp, tỉ giá, … làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các cá nhân trong xã hội. Làm cho việc trả nợ cho ngân hàng không đúng thời gian, làm cho ngân hàng bị đọng vốn hoặc mất vốn. *Môi trường xã hội Các yếu tố xã hội như: thói quen, truyền thống, tập quán, trình độ văn hóa … của người dân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến để tránh việc đưa ra các sản phẩm tín dụng không phù hợp. * Môi trường công nghệ Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao. Yếu tố công nghệ hiện nay đang là một vấn đề bất cập trong hệ thống các ngân hàng. Do vậy, để có ưu thế cạnh tranh và giảm bớt rủi ro các ngân hàng cần phải chú trọng phát triển công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực trong lĩnh vực này. * Thông tin không cân xứng Thông tin không cân xứng có thể dẫn tới rủi ro về đạo đức sau khi giao dịch. Đó là đối tượng vay do thiếu đạo đức, thực hiện những hoạt động trái với cam kết sau khi nhận khoản tiền vay, đưa đến việc khó khăn hoàn trả món vay. Vì vậy, ngân hàng phải thật tỉnh táo để có được nguồn thông tin cân xứng nhằm vượt qua sự lựa chon đối nghịch và rủi ro đạo đức. b2.Nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân từ phía khách hàng SV: Nguyễn Thế Huy 10 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập - Sử dụng vốn sai mục đích đầu tư, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng phương án mục đích xin vay nên khi đến hạn không trả được nợ ngân hàng. - Đạo đức khách hàng: cố tình trây ỳ không trả nợ, lừa đảo xin vay rồi bỏ trốn. - Tính toán phương án kinh doanh, hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng. Người vay bị thất nghiệp, hoặc gặp sự cố bất thường như ốm đau, tai nạn, tử vong… dẫn đến người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. - Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay * Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Chính sách tín dụng không hợp lí, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận nên khi cho vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. - Quy trình thẩm định tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm tra giám sát tín dụng có nhiều thiếu sót. Cán bộ ngân hàng thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn có nhiều hạn chế, rủi ro về đạo đức. - Thông tin: thu được không đầy đủ, cập nhật, liên tục hoặc bỏ qua những báo cáo của văn phòng thông tin tín dụng, thông tin từ những nguồn tham khảo khác do cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm. - Kiểm soát nội bộ không hiệu quả, không phát huy được vai trò của nó thì không giúp ngân hàng đưa ra các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng hợp lí. 1.2.2.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng a. Dấu hiệu từ phía khách hàng Được thể hiện thông qua việc thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị, nhân sự ,sự bất đồng về mục đích, phương pháp quản trị. Trong việc hoạch định các chính sách nhìn thấy hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh nghiệm,sản phẩm của doanh nghiệp có thị phần rất nhỏ trên thị trường, năng lực cạnh tranh thấp, mục tiêu phát triển trong tương lai của doanh nghiệp không nằm trong xu thế phát triển mới của thị trường. Hay việc nộp cho ngân hàng các báo cáo tài chính khách hàng chuẩn bị số liệu không đủ, trì hoãn nộp, làm đẹp bảng cân đối bằng nhiều cách... và các dấu hiệu khác như sự suy giảm uy tín, xuống cấp của các cơ sở kinh doanh, nơi lưu trữ hàng hóa đã xuống cấp… b. Dấu hiệu từ phía ngân hàng SV: Nguyễn Thế Huy 11 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập - Quy trình cho vay không được tuân thủ theo đúng quy định của ngân hàng, đánh giá sai lệch về rủi ro, tài sản đảm bảo, kế hoạch trả nợ, và thông tin về khách hàng. - Các cấp quản lí trong ngân hàng thiếu sự giám sát, quản lí sát sao, lơ là trong việc kiểm soát nội bộ để từ đó đưa ra các chính sách tín dụng không hợp lí. - Lãnh đạo ngân hàng quá độc đoán trong khi phê duyệt khoản vay - Cán bộ tín dụng có mối quan hệ đặc biệt bất bình thường với khách hàng. c. Dấu hiệu từ khoản vay - Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của thông tin trong những bộ hồ sơ là không cao. Hay giá trị thực tế của tài sản đảm bảo thấp, kế hoạch trả nợ và nguồn trả nợ không hợp lí. Nguồn trả nợ không đúng với kế hoạch vay vốn. - Không có các báo cáo hay dự toán về dòng tiền. d. Các dấu hiệu khác - Cơ chế chính sách thay đổi ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào, đầu ra của sản phẩm mà khoản vay đó đầu tư. 1.2.3 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng Đối với các ngân hàng thương mại thế giới phần hoạt động tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ khoảng 1/3 trong hoạt động của ngân hàng trong khi đú ở Việt Nam hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trị kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.Vì vậy vấn đề rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn của các ngân hàng ở Việt Nam và có tác động đáng kể đến toàn bộ nền kinh tế. Đối với nền kinh tế, hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền làm cho toàn hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ở Việt Nam, vụ việc này đó xảy ra với ngân hàng ACB. Với tin đồn tổng giám đốc ACB bỏ trốn đó khiến dòng tiền rút ra ồ ạt tại ACB. Chỉ trong vòng hai ngày số tiền rút ra đó phải tính bằng đơn vị tiền tỷ. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến việc chi trả tiền lương cho công nhân viên. Không chỉ thế, sự hoảng loạn của hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm suy thoái nền kinh tế, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế thế giới cũng bị tác động bởi rủi ro tín dụng. Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm SV: Nguyễn Thế Huy 12 Lớp: Ngân hàng - K40 Chuyên đề thực tập 1997 . cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ năm 2001-2002 đó làm rung chuyển nền kinh tế thế giới. Đối với ngân hàng, việc không thu hồi được vốn tín dụng và lãi vay cùng với việc vẫn phải duy trì việc trả gốc và lãi cho các khoản tiền huy động làm thu chi của ngân hàng mất cân đối. Hậu quả tiếp theo là vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng giảm, việc kinh doanh của ngân hàng không hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng có nguy cơ rất cao bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, giảm sút uy tín, mất lòng tin đối với người gửi tiền. Nếu tình trạng này kéo dài, việc ngân hàng phá sản là không thể tránh khỏi, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. Như vậy, việc hạn chế rủi ro tại các ngân hàng thương mại hiện đang là vấn đề bức xúc trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Nắm rõ nguyên nhân để lường trước những rủi ro, từ đó xác định những biện pháp đối phó và khắc phục hợp lý". 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Nợ quá hạn Số dư nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Nợ quá hạn là một khản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc nợ lãi hoặc cả hai đã quá hạn. Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn vì với những khoản nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của TCTD. Khi nợ quá hạn xuất hiện nhiều làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của ngân hàng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các TCTD khác. Số KH quá hạn Tỉ lệ KH có nợ quá hạn = Tổng số KH có dư nợ Tỉ lệ khách hàng có nợ quá hạn càng cao chứng tỏ RRTD tập trung ở nhiều khách hàng, ngược lại nếu tỉ lệ này thấp chứng tỏ RRTD tập trung nhiều ở một số khách hàng lớn. Trong trường hợp nhiều khách hàng có nợ quá hạn thì nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có thể do biến động mang tính chu kì, là rủi ro hệ thống hay là việc do thẩm định khách hàng của ngân hàng đó không tốt. SV: Nguyễn Thế Huy 13 Lớp: Ngân hàng - K40
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan