Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phối hợp giữa trường cao đẳng nghề số 3 bộ quốc phòng với cộng đồng d...

Tài liệu Giải pháp phối hợp giữa trường cao đẳng nghề số 3 bộ quốc phòng với cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố hải phòng

.PDF
149
290
143

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ĐỐ ĐỨC THU GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 3 – BỘ QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ: KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ĐỐ ĐỨC THU GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 3 – BỘ QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục/Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy trong thời gian tác giả học tập tại lớp Cao học chuyên ngành Giáo dục và Phát triển cộng đồng - Khóa 25 cũng nhƣ trong thời gian viết luận văn. Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Từ Đức Văn – một ngƣời thầy lớn, đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình viết và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 – Bộ Quốc phòng, các phòng, khoa chức năng của nhà trƣờng, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp đã dành thời gian động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả thật thiếu sót nếu không nói lời cảm ơn tới gia đình của mình vì sự cảm thông thời gian tác giả không dành nhiều cho gia đình. Đặc biệt, cảm ơn con trai bốn tuổi, tinh nghịch đã không quấy rầy bố vào buổi tối khi bố đang trong quá trình nghiên cứu, viết và hoàn thiện luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nỗ lực, cố gắng hoàn thành luận văn song do phƣơng pháp nghiên cứu khoa học còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong đƣợc những ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô, các nhà khoa học, các chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: 01 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ 07 TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc 07 1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc 1.2. Khái niệm, vai trò và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn 18 nhân lực 1.2.1.Khái niệm nguồn nhân lực 18 1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội 22 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực 25 1.3. Quan hệ phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong 29 đào tạo nguồn nhân lực 1.3.1. Quan hệ phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp là quan hệ 29 biện chứng giữa ngƣời cung cấp và ngƣời sử dụng sản phẩm 1.3.2. Các hình thức phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong 32 đào tạo nguồn nhân lực 1.3.3. Nội dung phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 33 1.3.4. Lợi ích từ sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 1.4. Các yếu tố tác động đến sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 34 39 43 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG 44 NGHỀ SỐ 3 - BỘ QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 44 2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực của thành phố Hải Phòng 51 2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực tại 51 thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2016 2.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại thành phố Hải Phòng giai 55 đoạn 2012 – 2016 2.3.Thực trạng phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và cộng 59 đồng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng trong đào tạo nguồn nhân lực 2.3.1. Tổ chức khảo sát 59 2.3.1.1. Mục tiêu, đối tượng khảo sát 60 2.3.1.2. Nội dung khảo sát 60 2.3.1.3. Lựa chọn công cụ và thiết kế phiếu khảo sát 61 2.3.1.4.Mô tả quá trình khảo sát 61 2.3.2. Phân tích kết quả khảo sát; đánh giá thực trạng phối hợp giữa 62 Trường Cao đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng trong đào tạo nguồn nhân lực 2.3.2.1. Thực trạng phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong 62 việc cung cấp thông tin nhu cầu nhân lực 2.3.2.2 Đánh giá về mức độ phù hợp giữa cơ cấu, quy mô đào tạo các 63 ngành nghề của Nhà trường hiện nay với nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp 2.3.2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nguồn nhân lực do Nhà 65 trường đào tạo 2.3.2.4. Phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp tham gia xây dựng 67 mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình 2.3.2.5. Phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động 69 giảng dạy 2.3.2.6. Phối hợp tham gia kiểm tra, đánh giá tốt nghiệp cho HSSV: 70 2.3.2.7. Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học ứng dụng, 71 chuyển giao công nghệ: 2.3.2.8. Thực trạng sự hỗ trợ của doanh nghiệp về tài chính, cơ sở vật 72 chất, máy móc phục vụ quá trình đào tạo nhân lực của Nhà trường 2.3.2.9. Thực trạng phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong 73 tư vấn, tuyển dụng, giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp: 2.4. Đánh giá khái quát 76 2.4.1.Ưu điểm 76 2.4.2 Hạn chế 77 2.4.3 Nguyên nhân 77 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 79 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG 80 NGHỀ SỐ 3- BỘ QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 80 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp đào tạo nguồn nhân lực giữa trƣờng Cao đẳng nghề số 3 với cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng 3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, lợi ích phối hợp 82 đào tạo nguồn nhân lực giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp 3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng 84 pháp đào tạo đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp; phối hợp hiệu quả với doanh nghiệp trong tổ chức giảng dạy, kiểm tra đánh giá tốt nghiệp 3.2.3.Giải pháp 3: Phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và doanh nghiệp nhằm phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên. 3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cƣờng hiệu quả phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề 82 3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả phối hợp giải quyết việc làm sau đào tạo giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng 3.2.6. Giải pháp 6: Thƣờng xuyên tổ chức đánh giá phản hồi từ hai phía giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong quá trình phối hợp đào tạo nhân lực. 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp 96 90 94 99 103 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất 103 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 108 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Các từ viết tắt Viết tắt 1 Lao động Thƣơng binh và xã hội LĐTB&XH 2 Cao đẳng nghề CĐN 3 Bộ Quốc phòng BQP 4 Học sinh - sinh viên HSSV 5 Uỷ ban nhân dân UBND 6 Công nhân kỹ thuật CNKT 7 Cán bộ giáo dục CBGD 8 Cán bộ quản lý CBQL 9 Công nghệ thông tin CNTT 10 Ban Giám hiệu BGH 11 Quyết định 12 Sƣ phạm kỹ thuật 13 Khoa học 14 Cơ sở vật chất 15 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH-HĐH 16 Kiểm định chất lƣợng dạy nghề KĐCLDN 17 Kinh tế - xã hội KT - XH 18 Khu công nghiệp KCN 19 Nhà xuất bản NXB 20 Cao đẳng nghề CĐN 21 Trung cấp nghề TCN 22 Sơ cấp nghề SCN 23 Điều hòa không khí QĐ SPKT KH CSVC ĐHKK Ghi chú DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TT Sơ đồ Tên danh mục Sơ đồ1: Quan hệ cung - cầu trong thị trƣờng nhân lực Sơ đồ 2: Các hình thức phối hợp đào tạo giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp Sơ đồ 3: Các yếu tố tác động đến sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực Bảng Biểu đồ Trang 30 32 40 Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 48 Bảng 1: Cơ cấu và quy mô đội ngũ giáo viên 48 Bảng 2: Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trƣờng 50 Bảng 3: Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo 52 Bảng 4: Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề 54 Bảng 5: Tổng hợp đánh giá về tính logic, tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp Biểu đồ 1: Kết quả đánh giá về mức độ phối hợp thu thập thông tin nguồn nhân lực giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá về mức độ phù hợp giữa cơ cấu, quy mô đào tạo các ngành nghề của Nhà trƣờng hiện nay với nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp Biểu đồ 3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về chất lƣợng nhân lực do Nhà trƣờng đào tạo Biểu đồ 4: Kết quả đánh giá về mức độ phối hợp tham gia xây dựng chƣơng trình, giáo trình dạy nghề giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp Biểu đồ 5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong hoạt động giảng dạy Biểu đồ 6: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong tham gia kiểm tra, đánh giá tốt nghiệp cho HSSV 105 63 64 66 67 69 71 Biểu đồ 7: Tổng hợp ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về sự phối hợp trong nghiên cứu khoa học ứng dụng, chuyển giao công nghệ 72 Biểu đồ 8: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự hỗ trợ của doanh nghiệp với Nhà trƣờng về tài chính, cơ sở vật chất, máy móc phục vụ quá trình đào tạo 72 Biểu đồ 9: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong tƣ vấn, tuyển dụng, giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp 74 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, là điểm cốt yếu nhất, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong thời đại khoa học công nghệ, các lợi thế về số lƣợng lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên đã dần đƣợc thay thế bởi trình độ khoa học công nghệ, trình độ tay nghề của ngƣời lao động và khả năng quản lý các nguồn lực một cách khoa học, hợp lý. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, sự hợp tác để phát triển cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng trở nên gay gắt và lợi thế luôn thuộc về các quốc gia có nguồn nhân lực cao. Vì vậy, đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trở thành vấn đề cấp bách của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới cho thấy: những nƣớc quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực đã tạo ra một lực lƣợng lao động kỹ thuật lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững. Trong văn kiện Đại hội XII, kế thừa quan điểm của nhiệm kỳ trƣớc, Đảng ta đƣa ra đƣờng lối phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá của Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục Việt Nam là “dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”. Đồng thời, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa 12 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã khẳng định: “Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về giáo dục, đào tạo với các cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sử dụng nhân lực”. 1 Thành phố Hải Phòng là trung tâm kinh tế của các tỉnh duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và cả nƣớc. Từ nay đến năm 2020, thành phố Hải Phòng đang đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ. Để thực hiện những mục tiêu nói trên thì thành phố Hải Phòng cần thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Hiện nay, nguồn nhân lực của thành phố nhìn chung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu đội ngũ ngƣời lao động có trình độ tay nghề, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 – Bộ Quốc phòng (BQP) là cơ sở thuộc hệ thống các trƣờng dạy nghề của quân đội, đóng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Nhiệm vụ của nhà trƣờng là đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; bồi dƣỡng, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề cho ngƣời lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và ngƣời lao động; nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật công nghệ, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo, tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Ngày 23 tháng 5 năm 2014, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 761/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phát triển trƣờng nghề chất lƣợng cao đến năm 2020”, trong đó Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 đƣợc lựa chọn là một trong 45 trƣờng cao đẳng nghề đầu tiên trên toàn quốc đƣợc ƣu tiên đầu tƣ tập trung, đồng bộ theo tiêu chí trƣờng nghề chất lƣợng cao. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để Nhà trƣờng từng bƣớc phát triển vững chắc, tuy nhiên nhiệm vụ đặt ra cho Nhà trƣờng trong những năm tới rất nặng nề; trong đó đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do đó, vấn đề phối hợp giữa Nhà trƣờng và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải 2 Phòng nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố là vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa thực tiễn với sự phát triển của Nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay. Chính vì những lý do trên mà tôi chọn vấn đề:“Giải pháp phối hợp giữa Trường Cao đẳng Nghề số 3- Bộ Quốc phòng với cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3- Bộ Quốc phòng với cộng đồng doanh nghiệp thành phố trong đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Mối quan hệ phối hợp giữa Nhà trƣờng và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong việc đào tạo nguồn nhân lực. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 với cộng đồng doanh nghiệp thành phố trong đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng. 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 đã và đang tiến hành phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự phối hợp này còn chƣa chủ động và hiệu quả, doanh nghiệp và nhà trƣờng chƣa tận dụng, phát huy đƣợc thế mạnh của hai bên. Nếu sự phối hợp này đƣợc nghiên cứu cụ thể sẽ giúp Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 có cơ sở đánh giá khách quan thực trạng vấn đề; từ đó đề xuất và 3 áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Nhà trƣờng với doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực. - Khảo sát, phân tích thực trạng phối hợp đào tạo nguồn nhân lực giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 với cộng đồng doanh nghiệp thành phố trong đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả sự phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong đào tạo nguồn nhân lực) 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng 3 nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Nghiên cứu lý luận: Sử dụng kết hợp phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, mô hình hóa và xây dựng giả thuyết. - Nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp quan sát, điều tra viết, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia, phân tích tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Phƣơng pháp thử nghiệm: Thử nghiệm tính logic, tính phù hợp và khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất. - Phương pháp thống kê toán học: 4 Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học xử lý các số liệu khảo sát và thử nghiệm để tổng hợp kết quả điều tra. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Về lý luận Phân tích đánh giá khái quát lý luận cơ bản về sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực; xác định đƣợc nội dung, hình thức phối hợp. Tác giả phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nguồn nhân lực: khái niệm, vai trò, lợi ích cũng nhƣ nội dung, hình thức phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực; xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phối hợp này, đồng thời tập trung làm rõ bản chất của mối quan hệ này là mối quan hệ biện chứng giữa nhà sản xuất (Nhà trƣờng) và ngƣời sử dụng sản phẩm (Doanh nghiệp) * Về thực tiễn Tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá khái quát về thực trạng phối hợp đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trƣờng và cộng đồng doanh nghiệp; qua đó tổng kết những ƣu điểm, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng trên. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực; qua khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của những giải pháp trên đạt mức độ cao. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của Nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng thực hành của ngƣời học. Kết quả nghiên cứu không chỉ đƣợc áp dụng cho Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 nói riêng mà còn góp phần nhân rộng kinh nghiệm phối hợp đào tạo nhân lực cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng và cả nƣớc nói chung. 5 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài Phần mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và phụ lục; Nội dung cơ bản của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về sự phối hợp giữa trƣờng cao đẳng nghề với cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực - Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3- BQP và cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng. - Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3- BQP và cộng đồng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng trong đào tạo nguồn nhân lực. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc Trong xã hội hiện đại, để phát triển KT – XH, nguồn nhân lực qua đào tạo là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất cứ quốc gia nào. Sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực là xu hƣớng phổ biến trên thế giới, đƣợc đánh giá là giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lƣợng đào tạo và chất lƣợng nguồn nhân lực hiện nay. Quan hệ hợp tác giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp là yếu tố cốt lõi trong việc xây dựng một hệ thống giáo dục gắn liền với yêu cầu thực tiễn của thị trƣờng lao động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Sự phối hợp chặt chẽ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực sẽ có tác dụng tích cực, to lớn quyết định đến chiến lƣợc đào tạo. Nhiều nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu, áp dụng thành công việc kết hợp đào tạo nguồn nhân lực tại Nhà trƣờng và doanh nghiệp, cho thấy mối quan hệ này mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho xã hội, cho Nhà trƣờng, cho cộng đồng doanh nghiệp trong nhiều vấn đề liên quan đến giảng dạy, nghiên cứu và thực tế sản xuất. * Cộng hòa Liên bang Đức: Kết hợp đào tạo tại Nhà trƣờng và doanh nghiệp sản xuất đƣợc coi là loại hình đào tạo cơ bản, đƣợc áp dụng rộng rãi trong toàn quốc. Liên kết đào tạo nghề ở Đức theo mô hình “Dual system” hay còn gọi là đào tạo nghề kép, đào tạo song tuyến, đào tạo song hành. Đây là mô hình cơ bản và phát triển ở Đức do các nhà nghiên cứu ngƣời Đức nhƣ Maslankowski, Lauterbach, Hegelhemer, Zedler, Jurgen W.Mollemann sáng lập ra và đƣợc coi là mô hình đào tạo có hiệu quả. 7 Hệ thống đào tạo nghề kép kết hợp giữa việc học lý thuyết tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và học thực tế sản xuất trong môi trƣờng doanh nghiệp. Đây là loại hình đào tạo cơ bản, có nhiều ƣu điểm nổi trội trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo nghề và đƣợc nghiên cứu áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Mô hình đào tạo nghề kép có một số đặc trƣng sau: - Về mục tiêu, nội dung chƣơng trình: chƣơng trình đào tạo lý thuyết đƣợc các Bang xây dựng theo chƣơng trình khung thống nhất. Chƣơng trình đào tạo thực hành do các Hiệp hội nghề nghiệp và Phòng công nghiệp xây dựng căn cứ theo chƣơng trình khung nhƣng có định hƣớng theo yêu cầu phát triển công nghệ sản xuất của địa phƣơng và của doanh nghiệp. Hiện nay, trong chƣơng trình học của hệ thống đào tạo nghề kép thì các môn chuyên ngành chiếm 60% và các môn phổ thông chiếm 40%. - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhà trƣờng chịu trách nhiệm đầu tƣ trang bị cơ sở vật chất cho việc dạy lý thuyết, doanh nghiệp chịu trách nhiệm đầu tƣ trang bị xƣởng và thiết bị dạy thực hành nên luôn đáp ứng đƣợc yêu cầu cập nhật công nghệ mới. - Về giáo viên: gồm giáo viên của Nhà trƣờng và cán bộ quản lý của doanh nghiệp. -Với mô hình này sinh viên đƣợc tiếp cận với môi trƣờng làm việc thực tế ngay từ khi đang học, tạo động cơ thúc đẩy ý thức học tập tốt hơn; đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của doanh nghiệp, sinh viên ra trƣờng có đƣợc việc làm, doanh nghiệp không phải đào tạo lại; Nhà trƣờng giảm đƣợc chi phí đào tạo * Na-uy: Hệ thống giáo dục dạy nghề của Na Uy đang sử dụng mô hình 2+2, tức là 2 năm học ở trƣờng và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc doanh nghiệp. Tuy nhiên theo hƣớng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất thiết phải là 2 năm cuối cùng mà do doanh nghiệp và nhà trƣờng lập kế hoạch đan 8 xen trong quá trình 4 năm học. Ngoài ra, dựa trên mô hình chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều mô hình biến thề linh hoạt và uyển chuyển nhƣ "mô hình 1+3" (1 năm học tại trƣờng và 3 năm học nghề), “mô hình 0 + 4" (cả 4 năm đều học nghề); qua đó mang lại hiệu quả cao trong công tác đạo tạo và dạy nghề tại quốc gia này. Về nội dung chƣơng trình dạy nghề: dựa trên triết lý của cựu Thủ tƣớng Na Uy Gro Harlem Bruntdland :“Mục tiêu chung của tất cả hệ thống giáo dục đào tạo nghề là phải cung cấp đƣợc kiến thức đồng bộ giữa lý thuyết và thực hành để ngƣời học có thể ứng dụng những kinh nghiệm thực tế vào cuộc sống.” * Australia: Australia là một trong những quốc gia dẫn đầu trên thế giới về thực tế hiệu quả trong hệ thống chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp. Trong khi các trƣờng Đại học tập trung vào các kiến thức học thuật thì các cơ sở đào tạo nghề có nội dung đào tạo định hƣớng rõ ràng về các kỹ năng làm việc thực tế mà thị trƣờng lao động đòi hỏi. Khóa học đƣợc thiết kế bao gồm 2 mảng đào tạo: “off-the job” (học tại nhà trƣờng) và “on-the-job” (học tại doanh nghiệp). “Off-the-job training” là chƣơng trình học tại học viện với hệ thống cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ giống nhƣ các ngành nghề thực tế: nhà xƣởng, khách sạn, nhà hàng, viện điều dƣỡng, khu văn phòng…. “On-the-job training” là thời gian sinh viên thực tập và học việc tại các doanh nghiệp, công ty, tổ chức (có thể đƣợc trả lƣơng). Chuyên ngành đào tạo của học viện rất đa dạng và đáp ứng nhanh với yêu cầu thay đổi của các nhà tuyển dụng nhƣ: Thƣơng mại, kinh doanh, quản lý, du lịch, nhà hàng, nghệ thuật sáng tạo, kỹ thuật, chăm sóc Sức khỏe… Sinh viên tốt nghiệp từ các học viện đào tạo nghề có kỹ năng làm việc hiệu quả và đƣợc đánh giá cao về tính chuyên sâu. Các trƣờng đào tạo nghề của Australia đặc biệt chú trọng đến việc kết nối cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp. Chiến lƣợc phát triển đào tạo 9 nghề của Australia tập trung vào việc hợp tác có tính sáng tạo và chiến lƣợc với các ngành công nghiệp và doanh nghiệp để học viên sau khi tốt nghiệp có việc làm ngay. Các khóa học đảm bảo sinh viên tiếp cận các kiến thức thiết thực cùng những kỹ năng, tay nghề vững chắc nên bằng cấp luôn đƣợc công nhận toàn cầu. Sinh viên ra trƣờng luôn đƣợc các nhà tuyển dụng đánh giá cao về chất lƣợng đào tạo cũng nhƣ tay nghề đảm bảo. Các khóa học luôn đƣợc kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành; nhiều khóa học bao gồm chƣơng trình thực tập, nơi sinh viên có thể trải nghiệm kinh nghiệm làm việc thực thụ và chƣơng trình này đƣợc tính vào chƣơng trình học. * Các quốc gia châu Á: + Nhật Bản: Nhật Bản có hệ thống Giáo dục nghề nghiệp chuyên nghiệp và bài bản, cung cấp dịch vụ đào tạo cho ngƣời học, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Các cơ sở đào tạo đƣợc quy hoạch ở các địa phƣơng, với những ngành nghề đào tạo phù hợp với định hƣớng phát triển của các địa phƣơng, các doanh nghiệp, nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trên toàn quốc. Các cơ sở đào tạo chú ý vào đào tạo công việc thực tế, hƣớng tới các kỹ năng mà các doanh nghiệp cần. Học sinh sau khi tốt nghiệp các khoá dạy nghề trong nhà trƣờng còn đƣợc dạy nghề tại xí nghiệp trƣớc khi làm việc để có đƣợc kỹ năng phù hợp với sản xuất. Các khoá học tại xí nghiệp cung cấp cho học sinh những kiến thức chủ yếu để hiểu đƣợc cơ sở khoa học của kỹ thuật sản xuất và nắm đƣợc các kỹ năng cơ bản trong môi trƣờng sản xuất hiện đại; tránh đƣợc sự lúng túng và căng thẳng khi vận dụng kỹ năng học đƣợc ở nhà trƣờng và kỹ năng thực tế trong sản xuất. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trƣờng dạy nghề theo học các khoá đào tạo đặc biệt tại xí nghiệp trƣớc khi làm việc lên tới 63%; trong đó tỷ lệ thất nghiệp chƣa có việc làm dƣới 3%. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan