Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường eu của chi nhánh...

Tài liệu Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường eu của chi nhánh công ty tnhh hóa dệt hà tây

.PDF
62
246
99

Mô tả:

TÓM LƢỢC Xuất phát từ những tồn tại trong thực tiễn phát triển xuất khẩu da giầy sang thị trường EU trên các mặt phát triển thị trường , phát triển mặt hàng, đề tài “ Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây” tác giả bình chọn làm khóa luận tốt nghiệp có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về phát triển xuất khẩu da giầy sang thị trường EU bao gồm bản chất phát triển xuất khẩu, nhân tố ảnh hưởng, chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu. Sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp luận. Đề tài làm rõ thực trạng phát triển da giày xuất khẩu sang thị trường EU trong giai đoạn từ năm 2010-2013 của đơn vị nghiên cứu điển hình- chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây. Từ đó đưa ra những đánh giá khai quát về mặt thành công và tồn tại, nguyên nhân những tồn tại trong phát triển xuất khẩu da giày sang thị trườn EU. Qua quá trình nghiên cứu, tìm ra tồn tại đó, đề tài đưa ra những giải pháp phát triển xuất khẩu da giày sang thị trường EU theo cả ba hướng: giải pháp thị trường, giải pháp phát triển nguồn hàng và kiến nghị hoàn thiện môi trường chính sách thuận lợi phát triển xuất khẩu da giày của chi nhánh như đầu tư nâng cao chất lượng da giày xuất khẩu, mở các diễn đàn doanh nghiệp i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu và viết về đề tài: “ Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây “ , em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Để có được thành quả này em xin cảm ơn Nhà trường, các thầy cô ở khoa Kinh tế nói chung và bộ môn Kinh tế thương mại nói riêng đã giúp đỡ em có những kiến thức chuyên ngành, là nền tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS.Thân Danh Phúc, người đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo, sửa chữa và giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công ty, đặc biệt các cô, chú phòng kinh doanh đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Tuy nhiên, do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến của các thầy cô để bài luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 25/04/2013 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hà ii MỤC LỤC TÓM LƯỢC ....................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.......................................................... 2 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu .......................................................................3 4. Mục tiêu, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3 4.1. Mục tiêu ....................................................................................................................3 4.2. Đối tượng ..................................................................................................................4 4.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4 6.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ........................................................................................ 5 CHƢƠNG1:MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DA GIẦY CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY SANG THỊ TRƢỜNG EU ............................................................................................ 6 1.1Khái niệm về xuất khẩu phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp ...6 1.1.1Khái niệm, vai trò, các hình thái xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp...6 1.1.2. Khái niệm phát triển xuất khẩu và phát triển xuất khẩu hàng da giầy của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 10 1.2. Nôi dung hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu .......................................................................................................12 1.2.1 Nội dung hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp da giầy ..12 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 14 1.3. Môt tả về sản phẩm giầy da xuất khẩu, sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU ...................................................................................17 1.3.1. Đặc điểm của ngành giầy da ................................................................................17 1.3.2. Môt tả về sản phẩm giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây .........18 1.3.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU có thể được lý giải bởi các lý do sau đây : .........................................................................19 iii CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG GIẦY DA CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH HÓA DỆT HÀ TÂY ..................................22 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH HÓA DỆT HÀ TÂY. ..................22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty TNHH hóa dệt hà tây.....22 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty .................................................23 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của chi nhánh Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây ..... 24 2.2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giầy của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây............................................................................................................................................25 2.2.1 Khái quát về thị trường da giầy EU .........................................................................25 2.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu mặt hàng da giày của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây sang thị trường EU ............................................................. 30 2.2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây .........................................................................39 CHƢƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHẢP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DA GIÀY CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH HÓA DỆT HÀ TÂY SANG THỊ TRƢỜNG EU ...............................................................................................................44 3.1. Cơ hội và triển vọng phát triển của ngành da giầy Việt Nam đến năm 2020 ...............44 3.2. Phương hướng hoạt động của chi nhánh Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây ...................45 3.2.2. Phương hướng phát triển xuất khẩu giày của chi nhánh Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây sang thị trường EU ............................................................................................ 45 3.3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu da giày của chi nhánh Công ty TNHH Hóa Dệt Hà tây sang thị trường EU ...................................................................................................46 3.3.1 Thị trường xuất khẩu ............................................................................................ 47 3.3.2 Nguồn hàng xuất khẩu .......................................................................................... 48 3.3.3 Nâng cao khả năng thiết kế đa dạng hoá sản phẩm ..............................................49 3.3.4. Ngoài ba vấn đề quan trọng trên chi nhánh công ty cũng cần chú ý thêm và đưa ra các giải pháp về .........................................................................................................50 3.3. Một số kiến nghị .....................................................................................................52 3.3.1 Đối với cơ quan nhà nước: ...................................................................................52 3.3.2. Đối với hiệp hội da giày Việt Nam ....................................................................52 KẾT LUẬN...................................................................................................................54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................55 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Stt Tên bảng Trang Lợi thế so sánh về lao động và chất lượng sản phẩm của Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp 20 Bảng 2.1 Phân loại nhóm sản phẩm da giầy trên thị trường EU 29 Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng da giầy của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây sang thị trường EU 31 Bảng 2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây 33 Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công tyTNHH Hóa Dệt Hà Tây sang một số nước chính của EU 34 Bảng 2.5 Các hình thức xuất khẩu của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây Bảng 1.1 36 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Stt Tên biểu đồ, hình vẽ Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý tại nhà máy 24 Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường EU 32 Biểu đồ 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công ty sang một số nước chính trong thị trường EU 35 Trang v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn IMF Quỹ tiền tệ quốc tế MFN Nguyên tắc tối huệ quốc TNTN Tài nguyên thiên nhiên GSP Thuế quan phổ cập C/O from A Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A ISO Hệ thống quản lý chất lượng của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa CBCNV Cán bộ công nhân viên TMĐT Thương mại điện tử vi LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Với mục tiêu đẩy mạng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hướng vào phát triển xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực có sẵn đông thời từng bước tham gia hội nhập kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc phát triển xuất khẩu những mặt hàng tận dụng điều kiện tự nhiên thận lợi, nguồn lao động dồi dào là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay Ngành da giày Việt Nam là ngành công nghiệp chiếm vị trí thứ ba về kim ngạch xuất khẩu, chỉ sau ngành dệt may và dầu khí, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Là ngành có định hướng xuất khẩu rõ rệt ( chiếm trên 90% sản lượng sản xuất ), tỷ lệ xuất khẩu của ngành luôn chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và luôn là một trong 10 nước sản xuất và xuất khẩu giày lớn nhất trên thế giới. Từ năm 2004, Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu giày dép sau Trung Quốc, Hồng Kông, Italia. Trong số các thị trường xuất khẩu chủ yếu, EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành da giày Việt Nam. Hàng năm có khoảng 90% sản phẩm do ngành sản xuất được xuất khẩu sang các thị trường, trong đó thị trường EU chiếm tỷ trọng 59% ( không kể số xuất khẩu qua các nước thứ ba ), thị trường Mỹ 20%, thị trường Nhật Bản 3%, còn lại là các thị trường nhỏ khác. Theo thống kê của EU, từ năm 1996, Việt Nam đã đạt vị trí thứ ba ( sau Trung Quốc và Indonexia ) trong số các nước xuất khẩu giày dép nhiều nhất vào EU.Gần đây 01/04/2011Vượt qua việc áp thuế chống bán phá giá của EU đối với mặt hàng da giầy, sự suy giảm của thị trường Mỹ, ngành da - giày VN đã đạt được một kết quả rực rỡ trong năm 2011, với kim ngạch xuất khẩu 6 tỉ USD (năm 2010 là 4,3 tỉ USD), nằm trong “Top 5” những nước xuất khẩu da - giày lớn nhất thế giới.Số liệu thống kê cho thấy, tháng 4/2013, ngành da giày đạt 520 triệu USD kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm, ngành xuất khẩu 2,252 tỷ USD, tăng 9,0% so với cùng kỳ. Theo Bộ Công Thương, mặc dù xuất khẩu của ngành da giày 4 tháng đầu năm 2013 có sự tăng trưởng so với cùng kỳ nhưng đây là mức tăng thấp nhất kể từ tháng 4/2012 trở lại đây. Dù là nước xuất khẩu lớn, nhưng các doanh nghiệp da giày Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu theo phương thức gia công, không chủ động được nguồn nguyên liệu, bị hạn chế về vốn và công nghệ. Trong khi đó đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc đã xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ như ngành sản xuất nguyên phụ liệu và các trung tâm phát triển mẫu mốt nằm cạnh các khu công nghiệp sản xuất giày dép, rất thuận lợi cho việc đáp ứng triển khai mẫu mã mới của khách hàng. Với những thuận lợi đó, Trung Quốc hiện đang chiếm lĩnh thị phần thống trị tại các thị trường lớn như 83,5 % tại Mỹ và hơn 64 % thị trường EU 1 Xuất khẩu da giày của Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường thế giới hiện nay có nhiều biến động và việc phụ thuộc quá nhiều vào nguyên phụ liệu nhập khẩu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, kinh doanh của ngành. Cho đến nay, tỷ lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu của ngành da giày mới chỉ đạt 40-45%, chủ yếu là đế giày và chỉ khâu giày trong khi nguyên liệu quan trọng nhất là da thuộc và da nhân tạo vẫn phải nhập khẩu. Xuất phát từ nội tại sản xuất nhiều năm qua, ngành da giày Việt Nam còn nhiều tồn tại chưa khắc phục được. Đây thực sự là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp thuộc ngành da giày của Việt Nam. Là một doanh nghiệp có truyền thống lâu đời trong lĩnh vực da giày, chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây cũng không tránh khỏi những khó khăn và thách thức nói trên. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây trong những năm gần đây tuy có khởi sắc nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn và giảm sút. Trước tình hình ấy ban quản lýcông ty cũng như các cơ quan chức năng cần có những giải pháp để khắc phục, thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởngtrở lại Trước thực trạng nói trên, em đã quyết định chọn đề tài : “ Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây “ nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường EU. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan a, Nguyễn Xuân Thái (2003) “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU”. Luận văn tốt nghiệp- ĐH Thương Mại. Đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển hai mặt hàng café và chè sang thị trường EU trong giai đoạn từ 2000-2003, những thành công và tồn tại trong việc xuất khẩu hai mặt hàng này dựa trên những phân tích về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu, giá cả thị trường. Đồng thời đề tài cũng đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty b, Lê Thị Hồng Dự (2004) “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trường EU của Công ty Da giầy Hà Nội”. luận văn tốt nghiệp- ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Đề tài nghiên cứu và làm sáng tỏ hệ thống cơ sở lý luận về xuất khẩu và phát triên xuất khẩu và trên cơ sở đánh giá một cách khách quan ưu, nhược điểm cũng như những thuận lợi và khó khăn của Công ty Da giầy Hà Nội trong thời gian qua; để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trường EU ở Công ty. c, Phạm Tuấn Anh(2008) “Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU của công ty cổ phần da giày Việt Nam” chuyên đề tốt nghiệp- ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Đề tài nghiên cứu về, tìm hiểu về Công ty cổ phần da giày Việt Nam và hoạt động xuất khẩu các mặt hàng da giày của công ty sang thị trường EU trong thời 2 gian qua. Từ thực trạng đó tìm ra các giải pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường EU 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Qua quá trình thực tập ở công ty cũng như tìm hiểu tình hình chung của thị trường xuất khẩu giầy da trong nước. em quyết định lựa chọn đề tài: Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây” làm đề tài khóa luận tôt nghiệp. đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Về mặt lý luận: Khóa luận mô tả khái quát về mặt hàng giầy da, phân loại mặt hàng, đặc điển sảm phẩm. Đưa ra các khái niệm cũng như lý luận chung nhất về bản chất xuất khẩuhàng da giầy . Đưa ra tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu mặt hàng giầy da dựa trên cách tiếp cận của chuyên ngành kinh tế thương mại. tìm hiểu thông qua bài giảng, bài giáo trình, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như sự thay đổi của thị trường. Các công trình nghiên cứu liên quan những năm trước đó kết hợp với báo trí, các trang wen liên quan đến bài này Về mặt thực tiễn: Bài khóa luận trả lời cho các câu hỏi: - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu mặt hàng da giầy của chi nhánh công ty - Thực trạng phát triển xuất khẩu của công ty trên thị trườn EU trong 3 năm gần đây như thế nào? - Những thành công đã đạt được cũng như những tồn tại đã giải quyết. Từ đó chỉ ra cho doanh nghiệp cần có giải pháp gì để phát triển xuất khẩu hàng da giầy sang thị trường EU ? - Hiệp hội và cơ quan quản lý nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp như thế nào để phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy tốt hơn sang thị trường EU? 4. Mục tiêu, Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Mục tiêu Mục tiêu chung: Đề xuất ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây Mục tiêu cụ thể: - Về mặt lý luận: Bài làm đi nghiên cứu hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về xuất khẩu, vai trò của xuất khẩu các nhân tố ảnh hưởng và phát triển xuất khẩu của mặt hàng giầy da - Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý thuyết đã có cùng với việc nghiên cứu thị trường, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xuất khẩu giầy da của chi nhánh công ty 3 TNHH Hóa Dệt Hà Tây vào thị trường EU từ đó chỉ ra kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế cần khắc phục - Về mặt giải pháp: Dựa trên quan điểm phát triển xuất khẩu của ngành, của công ty và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn vừa nghiên cứu được từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển xuất khẩu hàng da giầy sang thị trường EU của chi nhánh công ty 4.2. Đối tượng Các sản phẩm da giầy và việc xuất khẩu sản phẩn giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây sang thị trường EU 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây sang thị trường EU theo hai hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triên theo chiều sâu. Trong đó nội dung phát triển xuất khẩu theo chiều rộng là phát triển về quy mô, tốc độ, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. nội dung của phát triển theo chiều sâu là việc nâng cao chất lượng xuất khẩu với sự thay đổi chất lượng sản phẩm, sự dịch chuyển cơ cấu hàng da giầy với sự dịch chuyển thị phần xuất khẩu. Vì khả năng phân tich còn hạn chế và thời gian làm khóa luận có hạn nên với đề tài này em chỉ tập chung phân tích phát triển xuất khẩu theo chiều rộng. - Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU với đơn vị nghiên cứu, khảo sát của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây. Tập trung chủ yếu ở các nước như: EU là Đức, Italia, Pháp, Anh và Hà Lan. Các nước này chiếm tới 81% tổng số giày dép tiêu thụ của EU. - Về thời gian: Tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được trích dẫn từ báo cáo của tổng cục thống kê, kết quả báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp, các tài liêu nghiên cứu liên quan khác từ năm 2010 đến năm 2013. Hệ thống giải pháp đưa ra áp dụng cho doanh nghiệp và định hướng phát triển cho doanh nghiệp cũng như cho các cơ quan quản lý nhà nước giai đoạn từ 2013-2020 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phép biện chứng của chủ nghĩa Mác Lê Nin và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phương pháp cụ thể: - Phương pháp phân tích thống kê: Là phương pháp phân tích kế quả dữ liệu dựa trên sự thống kê, tổng hợp số liệu từ quá trình điều tra phỏng vấn thu thập được, từ đó đưa ra những kết luận nhận xét phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Phương pháp này sử dụng xuyên suốt trong chương 2 để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những 4 nội dung chính của đề tài. Sau khi thu thập sô liệu bằng các phương pháp trên đề tài sử dụng phương pháp thống key để tổng hợp các số liệu ở dạng thô thành những số liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích được dễ dàng - Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu giữa các số liệu với nhau theo một tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh, dựa trên mục đich nghiên cứu. Có thể là đối chiếu kết quả giữa các thời kỳ với nhau theo năm, quý hoặc tháng. Cũng có thể dối chiếu giữa nhóm này với nhóm kia, nước này với nước kia.. nhằm đưa ra một kết quả có ý nghĩa đối với vấn đề nghiên cứu Phương pháp này dùng chủ yếu trong phần 2 để nghiên cứu so sánh kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công ty vào thị trường EU giữa các năm gần đây hoặc so sánh kim ngạch xuất khẩu da giày của công ty sang các nước chính của EU. Từ những kết quả thu thập được giúp ta nhận xét và đưa ra được giải pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu mặt hàng trong thời gian 2015-2010 - Phương pháp chỉ số: Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể… qua đố rút ra các nhận xét về tỷ lệ thu được so với tổng thể. Tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà đưa ra các nhận xét đánh giá phù hợp Phương pháp này chủ yếu sử dụng ở phần 2.2 nhằm phân tích các dữ liệu thứ cấp để đánh giá sự tăng giảm kim ngạch, tỷ trọng, thị phần, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang EU qua các năm. Qua đó có thể đánh giá sự nỗ lực trong tăng quy mô, tốc độ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua của doanh nghiệp cũng như của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu da giầy sang thị trường EU 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục bài và lời mở đầu, bài khóa luận được kết cấu thành ba chương: Chương 1 : Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải phát triển xuất khẩu hàng giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây 5 CHƢƠNG1:MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DA GIẦY CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY SANG THỊ TRƢỜNG EU 1.1 Khái niệm về xuất khẩu phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, vai trò, các hình thái xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp a. Khái niệm Xuất khẩu trong thương mại quốc tế là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thương mại quốc tế theo IMF là việc bán hàng hoá cho nước ngoài. Xuất khẩu trong thương mại quốc tế không phải hoạt động mua bán thông thường, hoạt động này nó đòi hỏi phải có sự tham gia của các chủ thể mang quốc tịch khác nhau, hoạt động xuất khẩu không chỉ đơn thuần là mang lại lợi nhuận cho riêng doanh nghiệp xuất khẩu, mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với quốc gia. Thông qua động xuất khẩu người ta sẽ biết được trình độ phát triển, mức độ hội nhập của quốc gia này. Hoạt động này càng phát triển thì càng tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia không những về kinh tế mà còn về văn hoá, chính trị, xã hội... b. Vai trò của xuất khẩu  Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế Theo lý thuyết thương mại quốc tế của David Ricardo ông đã chứng minh được rằng thương mại quốc tế làm cho tất cả các nước tham gia đều có lợi và nó đã khắc phục được hạn chế trong lý thuyết của Adam Smith là thương mại quốc tế chỉ làm lợi cho một bên mà thôi, bên còn lại sẽ bị thiệt. Hiện nay trong quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới thì trong chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia đang có sự chuyển đổi dần từ chính sách bảo hộ mậu dịch sang chính sách tự do hoá thương mại. Thương mại quốc tế bao gồm cả hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu, bài viết này chỉ đi vào vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các quốc gia - Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa Ngoại tệ là một trong những nguồn dự trữ quan trọng của các quốc gia ngoài vàng để ổn định nền kinh tế, đặc biệt là những nguồn ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi như USD, EUR, GBP..thì việc nắm gữi nó càng trở nên cần thiết. Nó giúp cho các quốc gia tiến hành các hoạt động giao dịch dễ dàng hơn. Nhất là đối với các nước đang phát triển thì hoạt động này càng trở nên quan trọng hơn, các quốc gia này thường xuyên phải nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ của các nước tiên tiến để 6 tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động nhập khẩu này đã làm cho lượng ngoại tệ dự trữ trong nước bị giảm. Để bù đắp cho lượng giảm ngoại tệcó rất nhiều con đường như: thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ nước ngoài, thu từ lượng kiều hối từ nước ngoài chuyển về, nhưng con đường cơ bản và quan trọng nhất là xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ. - Hoạt động xuất khẩu giúp phát huy được lợi thế so sánh Mỗi quốc qia đều có những lợi thế riêng của mình, các quốc gia phát triển thườngcó lợi thế về vốn, công nghệ do đó các quốc gia này thường đem vốn, công nghệ đi đầu tư ở các quốc gia kém phát triển thiếu vốn, công nghệ kém để tăng hiẹu quả sử dụng vốn, công nghệ. Ngoài ra họ còn tiến hành các hoạt động chuyển giao công nghệ. Các quốc gia kém phát triển thường có lợi thế về nguồn lao động đòi rào, già nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Vì thế họ luôn tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng sử dụng nhiều tài nguyên sẵn có, cần nhiều lao động nhưng yêu cầu hàm lượng chất xám không cao. Như vậy, hoạt động này giúp cho chuyên môn hoá sản xuất và phân công lao động quốc tế phát triển - Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Để phát huy lợi thế so sánh có hiệu quả các quốc gia đã thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mà mình có lợi thế. Hoạt động xuất khẩu phảt triển kéo theo một loạt các hoạt động dịch vụ khác ra đờivà phảt triển mạnh như: hoạt động tín dụng ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế...và các hoạt động đầu tư quốc tế để phát triển cơ sở hạ tầng, hoạt động chuyển giao công nghệ cũng phát triển theo. Vì vậy nó làm cho cơ cấu của nền kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu. Đây là tiền đề cơ bản để có thể tiến hành thành công hiện đại hoá nền kinh tế. - Hoạt động xuất khẩu giúp quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường thế giới, nâng cao vị thế của một quốc gia trên thị trường quốc tế. Để có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu và không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu của hàng hoá thì các quốc gia phải tiến hành các hoạt động đổi mới trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường quốc tế. Chính từ những sản phẩm này ma không những hình ảnh của doanh nghiệp xuất khẩu được quảng bá mà hình ảnh của quốc gia đó cũng được quảng bá trên trường quốc tế và nó ăn sâu vào tâm thức của người tiêu dùng. Từ đó vị thế của quốc gia được nâng cao. - Hoạt động xuất khẩu làm củng cố và tăng cường quan hệ với các nước. 7 Hoạt động xuất khẩu phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác cũng phát triển theo. Điều này thúc đẩy quan hệ ngoại giao giữa các nước ngày càng được tăng cường và phát triển thông qua các hiệp ước về kinh tế, chính trị, văn hoá.  Vai trò của xuất khẩu đối với xã hội Xuất khẩu tích cự đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho nhân dân Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu ->Là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng . Trước hết, sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với mức thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Quan trọng là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất, làm cho cả qui mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.  Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít bị rủi ro, không tốn nhiều chi phí, dễ áp dụng trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Xuất khẩu có thể mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích :  Tăng doanh số bán hàng của doanh nghiệp  Doanh nghiệp có thể tiếp thu được kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, tận dụng được năng lực dư thừa khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá  Xuất khẩu giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro khi thị trường nội địa có những biến động lớn  Có những thị trường nước ngoài mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp so với những thị trường trong nước  Doanh nghiệp có thể phát triển một hệ thống khách hàng lớn hơn để phục vụ chiến lược, qui mô kinh doanh của mình Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giúp doanh nhiệp tham gia và chuỗi cung ứng toàn cầu nhất là trong điều kiện hiện nay xu thế toàn cầu hóa, 8 khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia hội nhập và nền kinh tế thế giới và khu vực c. Các hình thức xuất khẩu có rất nhiều hình thức xuất khẩu như: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu đối lưu, tái xuất khẩu và gia công quốc tế. Tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu chỉ tập trung vào 2 hình thức xuất khẩu là: xuất khẩu trực tiếp và gia công quốc tế. * Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu mà hai hoặc nhiều bên tham gia xuất khẩu trực tiếp xúc với nhau để thoả thuận các vấn đề liên quan đến xuất khẩu. - Ưu điểm: xuất khẩu trực tiếp cho phép các bên hiểu về hàng hoá và các điều kiện khác có thể xảy. Giải quyết nhanh chóng những vấn đề có thể phát sinh. Nhà xuất khẩu chủ động trong việc giao và nhận hàng hoá, nắm bắt được nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng giá cả giúp thoã mãn tốt nhất với khách hàng. - Nhược điểm: có trường hợp không thể xuất khẩu trực tiếp được, do đặc điểm của hàng hoá bắt buộc phải xuất khẩu qua trung gian, và thị trường và các thông tin chưa được chuẩn bị đầy đủ hay là thị trường mới lạ. Đòi hỏi cần có chuyên gia hay đội ngũ đàm phán giỏi ở lĩnh vực này. * Gia công quốc tế: Là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên được gọi là – bên nhận gia công - nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác được gọi là – bên đặt gia công - để chế biến ra thành phẩm, sau đó giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao. - Phân loại : Dưạ trên các tiêu thức sau mà người ta phân loại gia công hàng xuất khẩu: Thứ nhất: Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm: + Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công + Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công + Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ Thứ hai: Theo giá cả gia công có +Hợp đồng thực chi thực thanh: Trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế cuả mình với tiền công gia công. 9 +Hợp đồng khoán: ở hợp đồng này người ta xác định định mức cho mỗi sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh taón với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế cuả bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa Thứ ba: Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu + Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu . Trong mỗi lô hàng đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản xuất theo đúng mẫu cuả khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay giao cho người thứ ba theo sự chỉ định cuả khách. +Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu cuả khách. +Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả khách mà chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu. Thứ tư: Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có + Gia công chế biến sản phẩm. +Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ +Gia công tái chế. +Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới. +Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu. +Gia công, pha chế… 1.1.2. Khái niệm phát triển xuất khẩu và phát triển xuất khẩu hàng da giầy của doanh nghiệp a. Phát triển xuất khẩu Phát triển xuất khẩu là quá trình biến đổi xuất khẩu về mọi mặt từ mặt lượng đến mặt chất, bao gồm sự gia tăng về quy mô sản lượng và doanh thu xuất khẩu cũng như sự biến đổi về chất lượng sản phẩm, cơ cấu xuất khẩu… theo hướng tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định Phát triển xuất khẩu hàm chứa ba nội dung sau: - Sự gia tăng về quy mô: có thể hiểu đó là việc gia tăng kim ngạch, sản lượng xuất khẩu, nâng cao tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. đây chính là sự mổ rộng phát triển xuât khẩu theo chiều rộng hay cũng có thể gọi là việc mở rộng quy mô. Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô xuất khẩu không phải lúc nào cũng là lựa chọn tối ưu cho ngành hàng mà mở rộng quy mô cần phải phù hợp với tiềm lực và phát huy được lợi thế của ngành hàng - Sự thay đổi chất lượng xuất khấu: đây không chỉ đơn giản là việc nâng cao chất lượng của sản phẩm xuất khẩu, mà nó còn thể hiện ở khía cạnh khác như: sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả 10 sử dụng nguồn lực thương mai cho hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động xúc tiến thương mại cho hàng hóa đó, đầu tư và các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu để nâng cao sức cạnh tranh - Tính tối ưu và hiệu quả trong phát triển xuất khẩu: Đó là việc nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực trong hoạt động xuất nhằm đạt tới mục tiêu xác định. trong đó đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế- xã hội- môi trường nhằm hướng phát triển đến sự bền vững b. Phát triển xuất khẩu hàng da giầy Phát triển xuất khẩu hàng da giầy là quá trình biến đổi xuất khẩu hàng da giầy từ mọi mặt. bao gồm sự gia tăng về quy mô, sản lượng, doanh thu xuất khẩu và sự biến đổi về chất lượng sản phẩm, cơ cấu xuất khẩu… theo hướng tối ưu, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hàng may mặc trong một thời kỳ nhất định Phát triển xuất khẩu hàng da giầy có thể được thực hiện theo hai cách sau Thứ nhất: phát triển xuất khẩu da giầy theo chiều rộng: đó là sự tập trung nguồn lực vào việc nâng cao quy mô, sản lượng hàng da giầy thể hiện thông qua kim ngạch xuất khẩu tăng, thị trường xuất khẩu được mở rộng. tuy nhiên sự mở rộng quy mô cần phải phù hợp với tiềm lực và phát huy được lợi thế của ngành hàng. Được thể hiện phát triển theo cách này, doanh nghiệp cần phải đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, tuyển dụng thêm lao động, mua sắm máy móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh tốc độ hàng giầy dép. Đồng thời, doanh nghiệp cần chú ý đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu bằng việc tích cực và chủ động hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới Thứ hai: Phát triển theo chiều sâu: nghĩa là tạo ra sự thay đổi chất lượng của hoạt động xuất khẩu bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm da giầy xuất khẩu, thay dổi phương thức xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực sử dụng nguồn lực.. nhằm phát triển ổn định, liên tục và thu được giá trị gia tăng lớn hơn. Phát triển hàng da giầy theo chiều sâu còn thể hiện ở cách thức phát triển hướng đến sự bền vững bằng cách đáp ứng hài hòa ba mục tiêu cơ bản: kinh tế- xã hội- môi trường. tức là phát triển xuất khẩu không chỉ đặt ra mục tiêu mở rộng quy mô, tăng trưởng kim ngạch mà còn hướng tới giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải tạo cuộc sống công nhân, đóng góp vào tiến bộ chung cho toàn xã hội đồng thời không làm suy kiệt TNTN cho tương lai. Để thực hiên phát triển xuất khẩu theo chiều sâu, doanh nghiệp cần trú trọng vào khâu nâng cao chất lượng cho sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mai trong hoạt động xuất khẩu, bao goomg nâng cao năng xuất lao động, nâng cao năng xuất sử dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 11 1.2. Nôi dung hoạt động phát triển thị trƣờng xuất khẩu và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển xuất khẩu 1.2.1 Nội dung hoạt động phát triển thị trƣờng xuất khẩu của doanh nghiệp da giầy a. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Điều đầu tiên mà các nhà kinh doanh thực hiện hoạt động của mình là nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường mình sẽ và đang hoạt động hay đang hướng tới. Tất cả những điều trên đều nhằm mục đích là tìm kiếm bạn hàng và mặt hàng giao dịch từ đó để lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường thường bao gồm có những nội dung sau: Nghiên cứu về dung lượng thị trường hiện tại như thế nào mức độ nhiều hay ít; nghiên cứu quy mô, số lượng, chất lượng hàng hoá trên thị trường bây giờ ở mức độ nào khan hiếm hay thừa; nghiên cứu giá cả; nghiên cứu các rào cản thương mại thường được áp dụng. Trong quá trình nghiên cứu phương pháp mà doanh nghiệp hay sử dụng đó là phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại thị trường b. Lập phương án kinh doanh và tiến hành lựa chọn đối tác Sau khi nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp thực hiện lựa chọn đối tác và lập ra phương án kinh doanh. Để lựa chọn đối tác kinh doanh thì doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề sau: Tình hình xuất khẩu, kinh doanh của họ là như thế nào? Khả năng vốn của họ đến mức độ nào? Khả năng kinh doanh và thương hiệu uy tín của họ có gì nổi bật không đáng tin cậy hay không? Để từ đó tìm ra phương án kinh doanh phù hợp nhất. Đó là phương án nào đem lại khả thi nhất và có khả năng sát với thực tế với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. c. Thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng Đàm phán là sự thoả thuận bàn bạc giữa các bên tham gia đàm phán nhằm giải quyết vấn đề liên quan đến lợi ích kinh tế. Việc giao dịch đàm phán vô cùng quan trọng nó dẫn đến ký được hợp đồng hay không đều phụ thuộc vào khả năng đàm phán của doanh nghiệp. Bất kỳ một bàn đàm phán nào đều mong muốn đem đến cho cả hai bên có lợi nhất và cuối cùng là ký hợp đồng. Những công việc ở đây bao gồm thoả thuận về số lượng, chất lượng, giá cả, bao bì, phương thức thanh toán, địa điểm thời gian để thực hiện trao đổi hàng hoá. Khi đó, bên bán có nghĩa vụ chuyển cho bên mua quyền sở hữu hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Dựa vào điều kiện và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp mà có hình thức giao dịch và đàm phán phù hợp. d. Tạo nguồn hàng xuất khẩu Doanh nghiệp không khi nào thiếu hàng hoá, đảm bảo cần thiết đủ về số lượng, 12 tốt về chất lượng, luôn đáp ứng yêu cầu cho khách hàng và không những thế mà còn phải đáp ứng liên tục ổn định thì doanh nghiệp không có cách nào tốt hơn là phải tổ chức tạo nguồn hàng tốt. Thực hiện được điều ấy tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng phải có kế hoạch ma doanh nghiệp có thể mua hàng đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc… cho nhu cầu của khách hàng. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ tạo nguồn hàng và mua hàng là: - Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng - Nghiên cứu thị trường nguồn hàng - Lựa chọn bạn hàng kinh doanh - Thiết lập mối quan hệ kinh tế - thương mại bằng hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá - Kiểm tra hàng hoá và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá e. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Quá trình thực hiện hợp đồng được thực hiện trình tự như sau: Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu Bước 2: Bước đầu thực hiện yêu cầu của thanh toán trong hợp đồng Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu Bước 4: Kiểm tra hàng xuất khẩu Bước 5: Thuê phương tiện vận tải Bước 6: Mua bảo hiểm cho hàng hóa Bước 7: Làm thủ tục hải quan Bước 8: Giao hàng xuất khẩu cho người vận tải Bước 9: Làm thủ tục thanh toán Bước 10: Khiếu nại hoặc giải quyết vấn đề khiếu nại nếu có f. Đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng Khâu đánh giá kết quả thực hiện là cần thiết, đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra được cái gì đạt được cái gì chưa đạt được và nguyên nhân từ đâu. Doanh nghiệp sẽ rút ra kinh nghiệm khắc phục cho lần đàm phán sau được tốt hơn. Đánh giá kết quả thông qua các chỉ tiêu sau: tổng doanh thu xuất khẩu, tổng chi phí xuất khẩu, mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu - Tổng Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Lợi nhuận xuất khẩu - Doanh lợi trên chi phí kinh doanh = *100% Chi phí xuất khẩu 13 1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp a. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp * Nhân tố kinh tế: Kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giầy. Trong đó các yếu tố ảnh hưởng và liên quan phải kể đến là: tốc độ tăng trưởng của GDP, lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng, tỷ lệ lạm pháp, tỷ giá hối đoái… Tất cả yếu này đều tác động hoạt động của ngành giầy chi nhánh công ty nói riêng, ngành giầy Việt nam nói chung. Trường hợp tỷ giá hối đoái có vai trò quyết định đến doanh nghiệp sẽ có chính sách dự báo như thế nào trong tương lai, cần có giải pháp nào trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. * Nhân tố chính trị và pháp luật: Trong kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem xét đến yếu tố chính trị, pháp luật mới có cơ hội cho ngành mà doanh nghiệp định kinh doanh và từ đó doanh nghiệp phải nghiên cứu, phân tích, dự báo về chính trị, pháp cùng với xu hướng vận động của nó. Những năm gần đây nước ta được đánh giá là nước cớ tình hình chính trị khá ổn định, đây là một trong yếu tố giúp cho chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây lợi thế hơn, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, mở rộng thị trường trên thế giới. Đặc biệt doanh nghiệp hưởng một số ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ở tại nghị định số164 năm 2003, nghị định 152 năm 2005 và các quyết định khác. Nhưng chúng ta còn gặp một số vấn đề khó khăn hiện nay là doanh nghiệp không còn được hưởng ưu đãi từ nước EU và một số quy định làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước so với các đối tác nước ngoài đó là những quy định của Bộ tài chính về chi phí dành cho quảng cáo của doanh nghiệp không quá 7% tổng chi phí( mà trong khi đó những doanh nghiệp nước ngoài thì được phép dành tối đa 50% tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo. Chính vấn đề này làm hạn chế nếu như doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường kinh doanh. * Yếu tố khoa học, công nghệ: Đây là yếu tố mang đầy kịch tính nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh bùng nổ của khoa học công nghệ doanh nghiệp giầy cần tận dụng những cơ hội này để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp gia công đặt hàng đem lại lợi nhuận cao hơn. Các yếu tố khoa học công nghệ bao gồm: chí phí cho nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà nước, từ ngành kinh doanh và của doanh nghiệp; đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật của doanh nghiệp; trang thiết bị máy móc, phương tiện kỹ thuật mới; kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến hiện đại và chuyển giao công nghệ mới. * Các rào cản đối với ngành hàng da giầy xuất khẩu: Như chúng ta biết rằng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan