Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển tín dụng nhà nước tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhá...

Tài liệu Giải pháp phát triển tín dụng nhà nước tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhánh tỉnh vĩnh long

.PDF
92
831
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- TRƯƠNG THỊ TỐ NỮ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH VĨNH LONG Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRÂN HUY HOÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009 MỤC LỤC PHAÀN MÔÛ ÑAÀU ............................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC ......................................................................................................................4 1.1- Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của Tín dụng nhà nước .........4 1.1.1- Khái niệm tín dụng ................................................................................... 4 1.1.1.1- Khái niệm tín dụng ............................................................................................4 1.1.1.2- Khái niệm Tín dụng nhà nước................................................................ 5 1.1.2- Bản chất của Tín dụng nhà nước ............................................................. 7 1.1.3- Chức năng của Tín dụng nhà nước ......................................................... 9 1.1.3.1- Chức năng bù đắp thiếu hụt Ngân sách nhà nước ............................... 9 1.1.3.2- Chức năng tập trung và phân phối lại các nguồn tài chính theo nguyên tắc có hoàn trả............................................................................................................. 9 1.1.3.3- Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế .......................................... 10 1.1.4- Vai trò của Tín dụng nhà nước ................................................................ 10 1.1.5- Sự cần thiết khách quan của TDNN trong phát triển kinh tế - xã hội. 11 1.2- Các hình thức huy động vốn Tín dụng nhà nước...................................... 12 1.2.1- Các hình thức huy động vốn trong nước................................................. 12 1.2.2- Các hình thức huy động vốn nước ngoài................................................. 13 1.3- Nguyên tắc và hình thức của Tín dụng nhà nước ..................................... 14 1.3.1- Nguyên tắc của Tín dụng nhà nước ......................................................... 14 1.3.2- Các hình thức Tín dụng nhà nước ........................................................... 16 1.3.2.1 - Căn cứ vào thời hạn cho vay.................................................................. 16 1.3.2.2 - Căn cứ hình thức hỗ trợ......................................................................... 16 1.4- Kinh nghiệm một số nước về mô hình quản lý và sử dụng TDNN cho phát triển kinh tế - xã hội............................................................................................. 16 1.5- Vai trò của Ngân hàng phát triển trong quản lý vốn TDNN hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội............................................................................................. 19 1.6 - Hình thức Tín dụng nhà nước qua Ngân hàng phát triển....................... 21 Kết luận chương 1................................................................................................. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................23 2.1- Tổng quan Tín dụng nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam ....... 23 2.1.1- Giới thiệu về Ngân hàng phát triển Việt Nam ........................................ 23 2.1.2- Đặc điểm của Ngân hàng phát triển ........................................................ 23 2.1.3- Tổ chức bộ máy và một số hoạt động đang thực hiện tại Ngân hàng phát triển ....................................................................................................................... 24 2.1.3.1- Tổ chức bộ máy........................................................................................ 24 2.1.3.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng phát triển .................................... 26 2.1.4- Kết quả hoạt động TDĐT và TDXK tại NHPT giai đoạn 2006 – 2009 27 2.1.4.1 – Huy động vốn ......................................................................................... 27 2.1.4.2. Cho vay đầu tư ......................................................................................... 29 2.1.4.3- Vốn ODA cho vay lại ............................................................................... 31 2.1.4.4 - Tín dụng xuất khẩu ................................................................................ 33 2.1.4.5- Bảo lãnh tín dụng đầu tư ........................................................................ 35 2.1.4.6. Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn các NHTM theo Quyết định 14/2009/QĐ-Ttg ngày 21/01/2009 và Quyết định số 60/2009/QĐ-Ttg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ .................................................................. 35 2.1.4.7- Tình hình thực hiện hỗ trợ sau đầu tư................................................... 36 2.2- Thực trạng TDNN qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long ............................................................ 37 2.2.1- Khái quát tình hình kinh tế - xã hội Tỉnh Vĩnh Long............................ 37 2.2.1.1. Khái quát tỉnh Vĩnh Long ....................................................................... 37 2.2.1.2- Tình hình kinh tế – xã hội Vĩnh Long giai đoạn 2004 – 2008.............. 37 2.2.1.2.1 – Về kinh tế............................................................................................. 37 2.2.1.2.2 – Về xã hội.............................................................................................. 41 2.2.2 – Cơ chế Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.......... 43 2.2.2.1- Cơ chế Tín dụng đầu tư của Nhà nước ................................................ 43 2.2.2.1.1- Cho vay đầu tư ...................................................................................... 43 2.2.2.1.2- Hỗ trợ sau đầu tư.................................................................................. 45 2.2.2.1.3 –Bảo lãnh tín dụng đầu tư .................................................................... 46 2.2.2.2 – Cơ chế Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước......................................... 47 2.2.2.2.1- Cho vay xuất khẩu................................................................................ 47 2.2.2.2.2 – Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu ............................................................. 48 2.2.2.2.3 - Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng........................... 49 2.2.2.2.4 –Bảo lãnh theo Quyết định 14/2009/QĐ-Ttg ngày 21/01/2009 và Quyết định 60/2009/QĐ-Ttg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ..................... 51 2.2.3 - Thực trạng TDNN hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 – 2009 ....................................................................... 51 2.2.3.1 – Khái quát tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHPT Vĩnh Long .......... 51 2.2.3.2- Thực trạng TDĐT và TDXK của Nhà nước giai đoạn 2006 - 2009 tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long ..................................................................................... 52 2.2.3.2.1 - Tín dụng đầu tư của Nhà nước .......................................................... 52 2.2.3.2.2 - Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước .................................................... 55 2.2.3.2.3 – Nghiệp vụ Bảo lãnh ............................................................................ 56 2.3 – Những thành công trong thực thi chính sách TDNN trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long................................................... 57 2.4 – Một số tồn tại và nguyên nhân trong thực thi chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước........................................................................................................ 58 Kết luận chương 2................................................................................................. 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH VĨNH LONG ...........................................................63 3.1- Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020................................................................. 63 3.1.1 – Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu phát triển ................................................ 63 3.1.1.1 – Quan điểm chỉ đạo ................................................................................. 63 3.1.1.2 – Mục tiêu chung ...................................................................................... 63 3.1.1.3 – Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 64 3.1.2 – Giải pháp thực hiện và các chương trình mục tiêu .............................. 66 3.1.2.1 – Giải pháp chủ yếu ................................................................................. 66 3.1.2.2 – Các chương trình mục tiêu .................................................................. 67 3.2 – Định hướng, mục tiêu hoạt động của Ngân hàng phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020................................................................................................ 68 3.2.1 – Định hướng hoạt động của NHPT.......................................................... 68 3.2.2- Mục tiêu chung .......................................................................................... 69 3.2.2.1- Mục tiêu đến năm 2010 ........................................................................... 69 3.2.2.2 – Mục tiêu đến năm 2015 ......................................................................... 69 3.2.2.3- Tầm nhìn đến năm 2020 ......................................................................... 69 3.3 – Giải pháp phát triển hoạt động của Ngân hàng phát triển..................... 70 3.3.1 –Hoàn thiện chính sách của Nhà nước về tín dụng và mô hình NHPT. 70 3.3.2 – Tăng cường huy động vốn, nâng cao hiệu quả quản lý vốn ................ 71 3.3.3 – Nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý tín dụng và phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng ...................................................................................................... 71 3.3.4 - Đẩy mạnh tín dụng xuất khẩu................................................................. 71 3.3.5 – Nâng cao chất lượng quản lý các nguồn vốn ODA............................... 72 3.3.6 - Hoàn thiện nghiệp vụ HTSĐT................................................................. 72 3.3.7 - Thực hiện có hiệu quả các chính sách kích cầu của Thủ tướng Chính phủ giao......................................................................................................................... 72 3.3.8- Hoàn thiện chế độ kế toán phù hợp với thông lệ .................................... 72 3.4 - Một số kiến nghị và giải pháp phát triển TDNN tại Ngân hàng phát triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 72 3.4.1 – Đối với Nhà nước ..................................................................................... 72 3.4.2 - Đối với Ngân hàng phát triển .................................................................. 74 3.4.3 – Đối với Chi nhánh NHPT Vĩnh Long .................................................... 77 3.4.4 – Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Long và các ban ngành liên quan ................................................................................................................................ 78 3.4.5 – Đối với doanh nghiệp............................................................................... 79 Kết luận chương 3................................................................................................. 80 KẾT LUẬN ......................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006-2008 28 Bảng 2.2. Kế hoạch Chính phủ giao hàng năm của NHPT 28 Bảng 2.3. Tình hình cho vay đầu tư tại NHPT 29 Bảng 2.4. Tình hình vốn ODA cho vay lại tại NHPT 31 Bảng 2.5. Kết quả cho vay TDXK tại NHPT 33 Bảng 2.6. Tình hình thực hiện HTSĐT tại NHPT 36 Bảng 2.7. Tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế của Vĩnh Long 39 Bảng 2.8. Tăng trưởng kinh tế các Tỉnh ĐBSCL (2006-2008) 40 Bảng 2.9. GDP bình quân đầu người các Tỉnh ĐBSCL 41 Bảng 2.10 Tình hình cho vay TDXK tại chi nhánh NHPT Vĩnh Long giai đoạn 2006-2009 55 1 DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1.Cơ cấu dư nợ cho vay đầu tư theo phân ngành kinh tế 29 Đồ thị 2.2. Cơ cấu doanh số TDXK theo thị trường 34 Đồ thị 2.3. Cơ cấu doanh số cho vay TDXK theo mặt hàng 34 Đồ thị 2.4. GDP trên địa bàn Vĩnh Long giai đoạn 2004-2008 38 Đồ thị 2.5. Chỉ số phát triển GDP từ 2004 đến 2008 38 Đồ thị 2.6.Tình hình tăng trưởng GDP của cả nước và Vĩnh Long gia đoạn 2004-2008 39 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng phát triển 25 Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh NHPT Vĩnh Long 52 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HTSĐT : Hỗ trợ sau đầu tư NHPT :Ngân hàng phát triển NHTM : Ngân hàng Thương mại NSNN :Ngân sách Nhà nước ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức TDNN : Tín dụng nhà nước TDĐT : Tín dụng đầu tư TDXK : Tín dụng xuất khẩu 3 -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài: Tín dụng nhà nước - một bộ phận quan trọng trong đầu tư nhà nước- nguồn vốn cơ bản tạo ra sự phát triển dài hạn của nền kinh tế. Tín dụng nhà nước (TDNN) là quan hệ tín dụng giữa một bên là Nhà nước với một bên là dân cư, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể…trong và ngoài nước, trong đó Nhà nước là người tổ chức thực hiện để thực thi các chức năng của Nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ đã thành lập một số tổ chức tài chính, tín dụng, trong đó có Ngân hàng phát triển Việt Nam. Với vai trò là công cụ hữu hiệu của Chính phủ trong việc thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước, từ khi thành lập đến nay (19/5/2006) Ngân hàng phát triển (NHPT) đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động tín dụng đầu tư (TDĐT) và tín dụng xuất khẩu (TDXK) của cả nước, hỗ trợ cho các chương trình kinh tế lớn của Chính phủ, các dự án trọng điểm quốc gia, những ngành nghề, những khu vực kinh tế cần khuyến khích đầu tư, góp phần quan trọng trong triển khai các chủ trương, chính sách, mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước để tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với một Tỉnh kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như Vĩnh Long, vốn tín dụng của Nhà nước với lãi suất ưu đãi đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng cho kinh tế - xã hội của địa phương, hỗ trợ một cách hiệu quả về vốn cho các doanh nghiệp trên địa bàn, thu hút và tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu của Tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chính sách TDNN trên địa bàn Vĩnh Long qua Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long còn một số tồn tại, bất cập cần được bổ sung, hoàn thiện. Do vậy, để chính sách TDNN phát huy hiệu quả hơn nữa trong việc hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa -2- bàn Tỉnh Vĩnh Long, việc nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TDNN là cần thiết. 2- Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về TDNN trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. - Đánh giá thực trạng về thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước qua Ngân hàng phát triển, những đóng góp cũng như những hạn chế của nó trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và ở Tỉnh Vĩnh Long nói riêng trong giai đoạn 2006 – 2009. - Trên cở sở nghiên cứu thực tế tình hình thực hiện nguồn vốn tín dụng của Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long thông qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách TDNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long. 3 – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu của luận văn : chính sách tín dụng của Nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế- xã hội tại Tỉnh Vĩnh Long gồm: tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu. * Phạm vi nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu thực thi chính sách TDNN trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long thông qua Chi nhánh Ngân hàng phát triển Vĩnh Long qua các năm 2006, 2007, 2008, tháng 6/2009. 4- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: - Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản - Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích tổng hợp, thu thập và đánh giá số liệu điều tra. Trên cơ sở phân tích số liệu quá khứ và định hướng phát triển của Tỉnh Vĩnh Long cũng như của NHPT để đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách TDNN thực thi tại Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. -3- 5 – Kết cấu của luận văn : Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng nhà nước Chương 2: Thực trạng tín dụng nhà nước tại Tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 – 2009 qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. Chương 3: Giải pháp tín dụng Nhà nước qua NHPT hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long đến 2020. -4- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC 1.1- Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của Tín dụng nhà nước 1.1.1- Khái niệm tín dụng 1.1.1.1- Khái niệm tín dụng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để bảo đảm, bảo lãnh cho sự vận động của một lượng giá trị nào đó. Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ giác độ quan hệ kinh tế ở tầm vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể. Còn nếu chúng ta nhìn trên giác độ kinh tế vĩ mô thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Biểu hiện ra bên ngoài của tín dụng là sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị trong một kỳ hạn cụ thể nào đó. Sự vận động này biểu hiện: Giá trị (hàng hóa, tiền tệ) Người cho vay Người đi vay Sau một thời gian: Giá trị (hàng hóa, tiền tệ) Người cho vay Người đi vay Người cho vay trên cơ sở tín nhiệm về người đi vay, đó là sự hoàn trả đúng hạn của giá trị tín dụng (cả vốn gốc lẫn lãi), sẽ chuyển giao một lượng giá trị tín dụng cho người đi vay. Niềm tin ấy có thể được thực hiện trọn vẹn chỉ khi nào quá trình vận động ngược chiều của một lượng giá trị tiền tệ từ người đi vay trở về người cho vay, tức quay trở về điểm xuất phát ban đầu. Vậy, “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu -5- sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản chi phí nhất định”. Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định, không chuyển giao quyền sở hữu vốn cho vay. Người đi vay chỉ nhận được quyền sử dụng không nhận được quyền sở hữu vốn vay ấy, cho nên họ phải có trách nhiệm hoàn trả lại vốn vay khi đến hạn như đã thỏa thuận. Lượng giá trị được hoàn trả bao gồm: lượng giá trị vốn gốc ban đầu và một phần giá trị tăng thêm dưới dạng lợi tức tín dụng. Do đó tín dụng cũng được hiểu là sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay và sẽ quay về người cho vay cả vốn và lãi sau một thời gian xác định. Điều này cho thấy, sự vận động các luồng giá trị trong quan hệ tín dụng khác với sự vận động trong các quan hệ phân phối khác như phân phối Ngân sách nhà nước (NSNN), hoặc bảo hiểm, mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả có điều kiện. Trong thực tế hình thức hoạt động của tín dụng rất phong phú, đa dạng như: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước. Mặc dù các quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức rất đa dạng và phong phú, nhưng vẫn mang ba đặc trưng cơ bản: * Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đồi quyền sở hữu vốn. * Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng. * Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng. 1.1.1.2- Khái niệm Tín dụng nhà nước: * Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (bao gồm Chính phủ Trung ương, chính quyền địa phương…) với các đơn vị cá nhân trong xã hội, trong đó, chủ yếu là Nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội. -6- Tín dụng nhà nước có thể được thực hiện bằng hiện vật (thóc, gạo, trâu bò…) hoặc bằng hiện kim (tiền, vàng…) nhưng trong đó tín dụng bằng tiền là chủ yếu. * Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng, mà trong đó Nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của NSNN, đồng thời là người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNN gồm: Nhà nước (vừa là người đi vay, vừa là người cho vay); dân chúng, các tổ chức kinh tế - xã hội, ngân hàng, các định chế tài chính phi ngân hàng, chính phủ các nước, các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế…(là người cho vay). TDNN có các đặc điểm sau: Thứ nhất, xét về phương diện tài chính, TDNN có chức năng phân phối và phân bổ các nguồn lực tài chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Thứ hai, xét về phương diện tiền tệ, TDNN có chức năng tín dụng, có vay có trả, có sinh lời biểu hiện qua lợi tức. Thứ ba, nguồn vốn TDNN được lấy từ NSNN hoặc được huy động từ các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo kế hoạch của Nhà nước. Thứ tư, mục tiêu của TDNN phục vụ cho nhu cầu quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Thứ năm, đối tượng vay vốn TDNN là các đối tượng thụ hưởng thuộc các chương trình mục tiêu của Nhà nước, các chương trình này nằm trong chiến lược phát triển tổng thể kinh tế - xã hội do Nhà nước xác định, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh tế then chốt, cần thiết, có tác động đến tăng trưởng kinh tế hoặc các đối tượng xã hội cần có sự đầu tư của Nhà nước để thực hiện các chính sách xã hội. Thứ sáu, lãi suất cho vay của TDNN là lãi suất ưu đãi do Nhà nước quyết định phù hợp với từng thời kỳ và thấp hơn lãi suất cho vay thương mại trong cùng thời kỳ, và có thời hạn cho vay dài hơn. TDNN không lấy lãi suất cho vay cao -7- làm mục tiêu mà thông qua lãi suất cho vay thấp để kích thích đầu tư, định hướng phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2- Bản chất của Tín dụng nhà nước Tín dụng nhà nước là loại tín dụng gắn liền với Nhà nước – một chủ thể trong quan hệ tín dụng. Tín dụng nhà nước ra đời rất sớm, nó gắn liền với sự ra đời của Nhà nước. Hình thức biểu hiện bên ngoài của TDNN là sự vay mượn tạm thời một số hiện vật hay tiền, nhưng bản chất bên trong chứa đựng nhiều mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác. Do TDNN cũng là một hình thức của phạm trù tín dụng nên nó cũng có những đặc trưng cơ bản của tín dụng, đó là: - Quan hệ tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng vốn mà không làm thay đổi quyền sở hữu vốn. Vị trí của hai chủ thể trong quan hệ tín dụng về cơ bản khác nhau: Người đi vay không phải là chủ sở hữu vốn vay mà chỉ là người có quyền sử dụng tạm thời vốn vay đó vào mục đích của mình trong thời hạn nhất định, còn người cho vay mới là người sở hữu vốn vay đó. - Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay, nghĩa là sau một thời gian nhất định người đi vay phải hoàn trả vốn vay và trả lãi vay. Đây là dấu hiệu phân biệt phạm trù tín dụng với những phạm trù kinh tế khác. Sự hoàn trả này nhằm bảo đảm lợi ích của cả hai chủ thể, người đi vay được thỏa mãn lợi ích do quyền sử dụng vốn vay mang lại, còn người sở hữu vốn (người cho vay) ngoài việc nhận lại vốn đã cho vay còn nhận được một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức (lãi cho vay) sau một thời gian nhất định. Ngoài ra TDNN còn có những đặc trưng riêng của mình, những đặc trưng này xuất phát từ quyền lực chính trị, chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, cụ thể là: - Tín dụng nhà nước là một hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính – tiền tệ, gắn liền với hoạt động của NSNN, trong đó Nhà nước vừa là người đi vay để đài thọ -8- các khoản chi của NSNN, vừa là người cho vay để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế đối ngoại của Nhà nước. - Tín dụng nhà nước có phạm vi huy động vốn rộng lớn, vừa huy động trong nước vừa huy động ngoài nước. Trong nước, TDNN huy động tiền nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính trung gian,…Ngoài nước, TDNN vay của các nước giàu, các tổ chức tài chính – tiền tệ thế giới và khu vực. - Hình thức huy động vốn của TDNN rất phong phú, đa dạng, có thể huy động bằng tiền, vàng, ngoại tệ,…Điều này đã tạo điều kiện cho Nhà nước huy động được vốn đối với nhiều đối tượng, nhiều loại vốn khác nhau. - Các phương thức huy động vốn TDNN đa dạng, linh hoạt như: phát hành các loại Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu chính quyền địa phương…Loại trái phiếu ký danh hoặc vô danh, có thể mua bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản…Điều này đã giúp cho Nhà nước có thể huy động được vốn nhanh chóng, kịp thời và chủ động đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho NSNN. - Các loại tín dụng khác dựa trên cơ sở thỏa thuận, theo cơ chế thị trường, mang tính tự nguyện và mang tính lợi ích kinh tế, còn TDNN vừa mang tính lợi ích kinh tế, vừa mang tính cưỡng chế, tính chính trị, xã hội. Tính lợi ích kinh tế thể hiện trực tiếp trên lợi tức tiền vay, thể hiện gián tiếp qua việc hưởng thụ các tiện nghi công cộng, có thêm việc làm do đầu tư tín dụng Nhà nước mang lại. Đối với việc vay nợ nước ngoài, lợi ích kinh tế không chỉ thể hiện trên lợi tức tiền vay mà còn mang lại cho nước chủ nợ nhiều khoản lợi ích khác như: ưu đãi về thuế, về xuất - nhập khẩu hàng hóa…Tính cưỡng chế của TDNN thể hiện ở việc Nhà nước quy định mức huy động theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các chủ thể trong nước. Tính chính trị, xã hội của TDNN thể hiện ở lòng tin của dân chúng vào Chính phủ, thể hiện ở trách nhiệm và sự quan tâm của Chính phủ đối với dân chúng trong nước, chẳng hạn như: hình thức cho vay tài trợ với lãi suất thấp hoặc không lãi suất về việc giải quyết việc làm, xóa đói gỉam nghèo… Trong quan hệ -9- đối ngoại, tính chính trị của TDNN thể hiện ở mối quan hệ chính trị, ngoại giao,…giữa nước chủ nợ và nước con nợ. - Việc huy động vốn và sử dụng vốn của TDNN thường có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng và các chính sách tài chính của Nhà nước. Với một chính sách TDNN hợp lý, một chiến lược vốn gắn với yêu cầu sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.1.3- Chức năng của Tín dụng nhà nước 1.1.3.1- Chức năng bù đắp thiếu hụt Ngân sách nhà nước Đây là chức năng cơ bản nhất của TDNN để phân biệt với các loại hình tín dụng khác. Trong quá trình thực hiện NSNN thường phát sinh những khoản thâm hụt. Vì vậy, TDNN ra đời, thoạt tiên là để bù đắp thiếu hụt NSNN nhằm bù đắp các khoản chi tiêu dùng thường xuyên, nó không tham gia vào quá trình tái sản xuất của nền kinh tế. Qua quá trình phát triển chức năng bù đắp thiếu hụt NSNN của TDNN được bổ sung tích cực hơn, nó nhằm để bù đắp những khoản chi đầu tư phát triển kinh tế, tăng thêm nguồn lực tài chính cho Nhà nước để thực thi các chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại. 1.1.3.2- Chức năng tập trung và phân phối lại các nguồn tài chính theo nguyên tắc có hoàn trả Tín dụng là sự vận động của vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ chủ thể này sang chủ thể khác. Tín dụng nhà nước phản ánh sự vận động vốn nhàn rỗi từ các đối tượng trong và ngoài nước vào NSNN và thông qua NSNN thực hiện một số hoạt động cho vay đối với các chủ thể khác nhằm thực hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhờ vào TDNN, Nhà nước có thể huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong cũng như ngoài nước, nhận được một phần nguồn lực để thực hiện đầu tư phát triển, đồng thời phân phối lại một phần nguồn lực của xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư phát triển hay tiêu dùng. Khác với việc phân phối các khoản thu NSNN cho chi thường xuyên mang tính cấp phát của NSNN là phân phối không hoàn lại, chức năng phân phối của TDNN là phân phối có hoàn lại. Nhà nước thực hiện TDNN như là một biện pháp hỗ trợ tài chính của - 10 - Nhà nước cho các mục tiêu, chương trình, dự án được Nhà nước phê duyệt, là một giải pháp cung cấp, hỗ trợ vốn cho các chủ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư hoặc tiêu dùng của họ, tạo điều kiện thúc đẩy lưu thông hàng hóa phát triển, mở rộng và phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, TDNN là biện pháp để Nhà nước quản lý, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất, từ đó trở thành công cụ kinh tế quan trọng góp phần điều tiết quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. 1.1.3.3- Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại các nguồn tài chính, TDNN phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt như: khối lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nhu cầu bù đắp thiếu hụt NSNN, nhu cầu cho vay đầu tư phát triển kinh tế… Hơn thế nữa, qua nghiệp vụ cho vay tài trợ, đầu tư vốn phát triển kinh tế theo các chương trình mục tiêu, Nhà nước có thể nhận biết một cách tổng quát cấu trúc, tình hình tài chính của các chủ thể nhận vốn, từ đó có thể kiểm soát, chấn chỉnh kịp thời những vi phạm. Mặt khác, với chức năng tổ chức và quản lý toàn bộ nền kinh tế, Nhà nước sử dụng TDNN như một công cụ kiểm soát các mặt hoạt động của nền kinh tế, các quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội, góp phần đảm bảo công tác đầu tư của TDNN đạt được hiệu quả cao. 1.1.4- Vai trò của Tín dụng nhà nước - Đáp ứng nhu cầu vốn cho NSNN để đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, tập trung sản xuất. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước là trực tiếp đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng, các dự án lớn mang tầm chiến lược Quốc gia. Các công trình, dự án này đòi hỏi vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm, các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có khả năng đầu tư. Trong điều kiện nguồn thu của NSNN có hạn, qua công cụ TDNN, Nhà nước có thể huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước tập trung thành một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. - 11 - - Tín dụng nhà nước là một công cụ để Nhà nước tài trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế kém phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường tập trung vốn đầu tư vào những ngành có lợi nhuận cao, vào những vùng có điều kiện thuận lợi. Trong lúc đó, chiến lược kinh tế đòi hỏi phải có sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành, các vùng, đòi hỏi phải có những ngành kinh tế mũi nhọn để tạo thế cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Qua công cụ TDNN, Nhà nước có thể tăng vốn tài trợ cho các ngành, các vùng nói trên, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành, các vùng này phát triển. - Tín dụng nhà nước là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lý điều hành vĩ mô nền kinh tế. Qua TDNN, bằng các biện pháp phát hành các loại tín phiếu, trái phiếu, Nhà nước có thể thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Đây cũng là cơ sở quan trọng cho việc hình thành và phát triển thị trường tài chính. Bên cạnh đó, còn thu hút các nguồn vốn vay từ nước ngoài để tăng cung về tín dụng, kích thích tăng trưởng kinh tế mà không tăng lạm phát. - Tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Tín dụng nhà nước trong quan hệ với nước ngoài đã góp phần nối liền nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. 1.1.5- Sự cần thiết khách quan của TDNN trong phát triển kinh tế - xã hội Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Hầu hết các nước đã phát triển, giai đoạn đầu để phát triển đều có những chính sách, cơ chế hỗ trợ nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư cho những ngành, vùng, lĩnh vực then chốt, các vùng khó khăn và các chương trình kinh tế lớn của đất nước, hỗ trợ xuất khẩu theo chính sách của Nhà nước vừa để ổn định kinh tế- xã hội vừa có tác động chi phối tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cũng như hỗ trợ, nâng tính cạnh tranh của một số ngành, vùng khó khăn trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh việc hỗ trợ vốn - 12 - cho các dự án có tác động chi phối phát triển kinh tế quốc gia, các chính sách, cơ chế ưu đãi còn góp phần vào việc đảm bảo an sinh xã hội, xã hội hóa giáo dục thông qua việc hỗ trợ cho các dự án thủy lợi, giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, dự án đầu tư cho y tế, giáo dục…Do vậy, việc hình thành chính sách hỗ trợ tín dụng thông qua nguồn TDNN là hết sức cần thiết. Ở Việt Nam những năm qua, trong số chính sách của Nhà nước có chú trọng đến TDNN nhưng nhìn chung các chính sách đưa ra còn nhiều yếu tố chưa đồng bộ, chưa toàn diện, tính hiệu quả chưa cao. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập đang gặp khó khăn nhất định về vốn, môi trường kinh doanh phức tạp, các doanh nghiệp cần được sự hỗ trợ về vốn giúp các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh duy trì thị trường truyền thống và tiếp cận thị trường mới, đồng thời hỗ trợ cho những doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khó khăn trong những thời gian nhất định nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội tạo động lực phát triển kinh tế vùng khó khăn, tạo thế ổn định chung của quốc gia. Việc hình thành một chính sách ưu đãi của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng đảm bảo đủ mạnh là hết sức cần thiết và hoàn toàn phù hợp với hội nhập và phát triển của đất nước. 1.2- Các hình thức huy động vốn Tín dụng nhà nước 1.2.1- Các hình thức huy động vốn trong nước Ở nước ta, huy động vốn TDNN trong nước được thực hiện chủ yếu dưới hình thức phát hành trái phiếu. Nếu căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu được chia làm 3 loại: - Trái phiếu Chính phủ: là loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở hữu trái phiếu. - Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho các công trình theo chỉ định của Thủ - 13 - tướng Chính phủ, được Chính phủ cam kết trước các nhà đầu tư về việc thanh toán đúng hạn của tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán (gốc, lãi) khi đến hạn thì Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay tổ chức phát hành. - Trái phiếu chính quyền địa phương: là một loại chứng khoán nợ, do Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh đối với người sở hữu Trái phiếu. 1.2.2- Các hình thức huy động vốn nước ngoài Bên cạnh kênh huy động vốn trong nước, việc huy động vốn nước ngoài được xem là kênh huy động vốn bổ sung có vai trò đặc biệt với các nước đang và kém phát triển. Bởi lẽ, thu nhập bình quân đầu người ở các nước này thấp, điều này đã không cho phép Chính phủ tăng tỷ trọng động viên từ Tổng sản phẩm quốc nội - GDP(Gross Domestic Product) vào NSNN, trong khi đó các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Chính phủ lại tăng lên, đặc biệt những dự án phát triển trong chiến lược kinh tế thường đòi hỏi nguồn vốn lớn để Nhà nước thực hiện chương trình đầu tư nhằm cải thiện cơ cấu kinh tế và hướng tới sự tăng trưởng. Tín dụng Nhà nước huy động vốn nước ngoài, thường được thực hiện chủ yếu dưới các hình thức sau: - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA – Official Development Assistance) là nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài hỗ trợ cho các nước đang và kém phát triển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nước này thực hiện công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. - Phát hành trái phiếu quốc tế: Trái phiếu quốc tế là loại chứng khoán nợ do Chính phủ (hay Ngân hàng, Doanh nghiệp,…), có mệnh giá, có thời hạn, có lãi, phát hành để vay vốn trên thị trường tài chính quốc tế phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển. Nếu Trái phiếu quốc tế do Chính phủ phát hành thì Chính phủ phải có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi khi đến hạn, loại trái phiếu này có thể chuyển nhượng được, tức là người sở hữu nó có thể bán nó bất kỳ lúc nào.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng