CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM DẦU NHỜN MOBIL CỦA VINATRANCO TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
của Vinatranco trên thị trường miền Bắc
Sau hơn 20 năm đổi mới kể từ ĐH Đảng 6 năm 1986, Việt Nam đã thoát ra
khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, quan hệ kinh tế được mở
rộng, có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Nếu năm 1986- 1990 GDP tăng 4,4%/ năm, thì
đến 2000-2005 nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, liên tục, GDP bình quân mỗi
năm đạt 7,5%. Theo kế hoạch kinh tế 5 năm 2006 – 2010, GDP bình quân 7,5% - 8%,
phấn đấu đạt trên 8%, theo so sánh GDP năm 2010 gấp 2,1 lần năm 2000; GDP bình
quân đầu người đến 2010 1050 -1010 USD. Những thành tựu của nền kinh tế đạt
được có sự đóng góp quan trọng của thương mại và nỗ lực của các doanh nghiệp
thương mại nói tiêng. Chính vì tầm quan trọng đó, vấn đề tìm ra giải pháp phát triển
thương mại là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại trong thời kỳ khó
khăn như hiện nay là cần thiết.
Mỗi loại sản phẩm ra đời là để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Dầu nhờn cũng
vậy, hiện đại hóa và công nghiệp ngày càng phát triển, mặt hàng này càng có vai trò
quan trọng đáp ứng nhu cầu bảo vệ, duy trì động cơ phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Dầu
nhờn Mobil là 1 trong những thương hiệu nổi tiếng đã xâm nhập vào thị trường Việt
Nam hơn 10 năm, đóng góp không nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội
Việt Nam như: tăng nguồn thu thuế vào ngân sách quốc gia, giải quyết việc làm, tăng
tính cạnh tranh, sôi động thị trường dầu nhớt, đáp ứng nhu cầu về bôi trơn, bảo vệ
động cơ, máy móc của cá nhân, tổ chức đặc biệt là nhu cầu về dầu công nghiệp. Tuy
nhiên, trước tình trạng khan hiếm năng lượng như hiện nay, đặt ra vấn đề phát triển
bền vững, đảm bảo hiệu quả xã hội.
Theo nhận định, đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu thị trường, trên thị
trường miền Bắc dầu nhờn Mobil có tiềm năng phát triển tốt. Tính đến cuối quý 2,
năm 2009 số lượng các khu công nghiệp miền Bắc nước ta đã tăng lên gần 100 KCN,
trong đó tập trung chủ yếu tại 7 tỉnh, thành phố trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc. Nhu cầu của các doanh
1
nghiệp, cơ sở, nhà máy sản xuất trên thị trường miền Bắc về dầu nhờn công nghiệp,
dầu nhờn hàng hải lớn. Thêm vào đó, Miền Bắc có mật độ dân số cao (930
người/km2), thu nhập bình quân đầu người thuộc loại cao so với cả nước, chất lượng
cuộc sống tăng lên khiến nhu cầu của người dân tăng lên trong đó có nhu cầu lớn về
phương tiện vận chuyển, và kéo theo đó là nhu cầu về dầu nhờn ô tô tăng. Như vậy,
có thể nói thị trường miền Bắc là mảnh đất màu mỡ đối với doanh nghiệp kinh doanh
dầu nhờn.
Vinatranco đã phân phối dầu nhờn Mobil nhiều năm trên thị trường miền Bắc
và thu được doanh thu lớn từ mảng này (chiếm 30% - 55% doanh thu của cả công ty).
Trong 4 năm qua, tuy sản lượng, doanh thu tăng trưởng khá cao nhưng còn nhiều hạn
chế chưa được quan tâm và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Những hạn chế,
khó khăn đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phát triển thương mại của công ty,
cho nên rất cần thiết có đề tài nghiên tìm ra giải pháp phát triển thương mại sản phẩm
dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới. Nghiên cứu đó không
chỉ phục vụ cho công ty mà còn đề xuất các kiến nghị với Nhà nước giúp quản lý tốt
hơn và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phân phối sản phẩm dầu nhờn phát triển.
Xuất phát từ những lý do trên, cộng với vốn hiểu biết thực tế tình hình kinh tế,
vấn đề tồn tại của doanh nghiệp sau thời gian thực tập em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của Vinatranco
trên thị trường miền Bắc”. Việc nghiên cứu đề tài là cơ hội cho em có thể vận dụng
kiến thức chuyên ngành vào việc đánh giá tình hình hoạt động thương mại sản phẩm
dầu nhờn Mobil, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển thương mại sản phẩm dầu
nhờn Mobil trên cơ sở thực tiễn của công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Theo đề tài đã lựa chọn: “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn
Mobil của Vinatranco trên thị trường miền Bắc” đối tượng nghiên cứu của luận văn
hướng tới là thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil, phát triển thương mại dầu nhờn
Mobil trên thị trường miền Bắc, thực trạng và giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc của Vinatranco. Cách tiếp cận nghiên
cứu đề tài dưới góc độ kinh tế thương mại.
2
Để giải quyết tốt đề tài trên, cần tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
- Nội hàm phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil là gì ?
- Đặc thù sản phẩm và thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil là gì?
- Nhân tố nào tạo thuận lợi, nhân tố nào cản trở phát triển thương mại sản phẩm dầu
nhờn Mobil ?
- Tình hình phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của Vinatranco?
- Thành công, hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển thương mại sản phẩm dầu
nhờn Mobil của Vinatranco ?
- Giải pháp nào là cần thiết tập trung giải quyết trước mắt, lâu dài ?
Như vậy, nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất: Xây dựng cơ sở lý luận, chủ yếu là các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá sự phát
triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc.
Thứ hai: Phân tích tác động của nhân tố môi trường đến phát triển thương mại sản
phẩm dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc.
Thứ ba: Thu thập các dữ liệu phân tích, tổng hợp phục vụ đánh giá thực tiễn phát triển
thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của Vinatranco.
Thứ tư: Đánh giá tổng quát thực trạng kinh doanh dầu nhờn Mobil qua các năm, và
các hoạt động có ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại dầu nhờn Mobil của công ty
trên thị trường miền Bắc.
Thứ năm: Kết luận về những vấn đề đặt ra, cần giải quyết, phương hướng phát triển.
Căn cứ trên các vấn đề cơ bản cần giải quyết và phương hướng phát triển đưa ra các
giải pháp hợp lý.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, vận dụng kiến thức chuyên ngành kinh tế thương mại làm rõ và hệ
thống hóa các vấn đề lý thuyết phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil: khái
niệm, bản chất, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá…
Thứ hai, vận dụng cơ sở lý thuyết để giải quyết thực tiễn vấn đề phát triển
thương mại sản phẩm dầu nhờn Moibl trên thị trường miền Bắc của công ty. Trước
hết, tổng quan hoạt động kinh doanh sản phẩm dầu nhờn Mobil của công ty trên thị
trường miền Bắc trong giai đoạn hiên nay, đi sâu phân tích, đánh giá thành công, hạn
chế, nguyên nhân trong hoạt động kinh doanh sản phẩm dầu Mobil. Phân tích mặt
3
mạnh, yếu trong quá trình kinh doanh dầu Mobil trên thị trường miền Bắc của
VINATRANCO. Nêu bật được vấn đề tồn tại nhất, cần giải quyết nhất hiện nay của
công ty để thúc đẩy phát triển hoạt động thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của
công ty, cạnh tranh và đứng vững trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn kinh tế thị
trường hiện nay.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhất hiện
nay của Vinatranco, đưa giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế cho công
ty đảm bảo phù hợp với điều kiện công ty trong tình hình kinh tế, xã hội hiện nay.
Tiếp đó, đề xuất kiến nghị với các cơ quan quản lý vĩ mô giúp quản lý tốt hơn hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh dầu nhờn . Đây là mục tiêu cuối cùng của việc
nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trong các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa luận văn
tập trung nghiên cứu khâu bán hàng trong mối quan hệ với khâu mua, dự trữ, vận
chuyển hàng hóa. Dưới góc độ kinh tế thương mại, đề tài giải quyết các vấn đề phát
triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc thông qua xây
dựng cơ sở lý luận, hệ thống chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động, đánh giá hiệu quả thương mại sản phẩm dầu
nhờn Mobil của Vinatranco trên cơ sở lý luận, chỉ tiêu đã xây dựng.
Có rất nhiều cách tiếp cận nghiên cứu chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm, trong
luận văn xét hệ thống các chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về mặt lượng, cơ cấu thương
mại sản phẩm dầu nhờn Mobil và hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của phát triển
thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil.
Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu điển hình ở Công ty CP kho vận và
dịch vụ thương mại (Vinatranco). Phạm vi thị trường được giới hạn trên thị trường
miền Bắc.
Phạm vi sản phẩm: Dầu nhờn Mobil có dải sản phẩm rộng, trong đề tài này chỉ
đề cập tới các sản phẩm dầu Mobil công nghiệp (dầu thủy lực, dầu bánh răng công
nghiệp, dầu tuần hoàn, dầu máy khí nén khí, dầu máy nén lạnh), dầu Mobil hàng hải,
dầu Mobil ô tô – xe máy.
4
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại
sản phẩm dầu nhờn Mobil của Vinatranco trên thị trường miền Bắc trong khoảng thời
gian 2006 - 2009 và đưa ra giải pháp cho năm 2010- 2011.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
của Vinatranco trên thị trường miền Bắc
Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của
Vinatranco trên thị trường miền Bắc
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng phát triển thương
mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của Vinatranco trên thị trường miền Bắc
Chương 4. Các kết luận và đề xuất phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
của Vinatranco trên thị trường miền Bắc
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM DẦU NHỜN MOBIL TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Sản phẩm dầu nhờn Mobil và thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
a. Sản phẩm dầu nhờn Mobil
Dầu nhờn Mobil là dầu nhờn để bôi trơn cho các động cơ hoạt động vận hành,
trong thực tế đó là hỗn hợp bao gồm dầu gốc và phụ gia, hay thường gọi là dầu nhờn
thương phẩm.
Ngoài công dụng chính của dầu nhờn là bôi trơn, nó còn tẩy rửa, làm kín, làm
mát, truyền nhiệt, cách điện…nhằm bảo vệ và duy trì động cơ.
Dầu nhờn Mobil dẫn đầu thế giới về chất lượng và hiệu quả, được pha chế từ
dầu gốc khoáng tinh lọc chất lượng cao kết hợp với phụ gia cao cấp bảo vệ tuyệt hảo
các động cơ, máy móc. Trong đó, dầu gốc khoáng chứa nhiều phân tử hydrocacbon
nặng và các tính chất lí, hóa lý tưởng như dầu thành phẩm. Tuy nhiên chưa thể dùng
ngay dầu này vì nó chưa đủ đáp ứng yêu cầu bảo vệ động cơ cho nên phải pha chế
cùng với phụ gia với mục đích là giúp cho dầu nhờn thương phẩm có được tính chất
phù hợp với chỉ tiêu đề ra mà dầu gốc không có. Các loại phụ gia được chia theo chức
năng bao gồm: phụ gia chống oxi hóa, chống ăn mòn, chống gỉ, chống tạo cặn, tăng
chỉ số độ nhớt, chống tạo bọt, tạo nhũ…
Dầu nhờn Mobil có nhiều loại, theo thành phần pha chế và công dụng có thể
chia thành 3 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất là dầu công nghiệp, được dùng cho các loại máy công nghiệp.
Gồm có: dầu thủy lực ( Mobil DTE 20 series, Mobil DTE FM…), dầu bánh răng
công nghiệp ( Mobiltac MM. Mobiltac 3900,Mobiltac 375 NC…), dầu tuần hoàn, dầu
máy nén khí ( Mobil Rarus 400 Serius, Mobil Rarus 1020, Mobil Rarus 800), dầu máy
nén lạnh ( Mobil gargoyle Arctic 300, Mobil gargoyle Arctic SHC 200).
Nhóm thứ hai là dầu hàng hải dùng để bôi trơn, làm mát, bảo vệ động cơ tàu,
thuyền. Các sản phẩm chính gồm: Mobil gard 300, Mobilgard 570, Mobilgard M330,
Mobilgard M 440.
Nhóm thứ ba là dầu ôtô – xe máy: dùng cho các loại xe gắn máy, xe vận tải
công cộng, xe thương mại, xe hơi…Một số loại dầu như: Dầu truyền động chống trượt
6
Mobilube LS, dầu truyền động Mobilfluid, dầu Mobil 1 0W-40, dầu Mobil 1 5W -50,
dầu Mobil 1 Racing 4T 10W-40.
b. Thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là buôn bán, trao đổi
hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế
gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận. Theo đối tượng của hoạt động thương mại chia thành thương mại hàng hóa và
thương mại dịch vụ.
Thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil xét về bản chất đó là thương mại hàng
hóa. Thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil bao gồm tổng thể các hoạt động và các
quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa nhằm mục đích lợi nhuận.
Đối tượng của hoạt động trao đổi ở đây là sản phẩm dầu nhờn Mobil. Quan hệ trao
đổi giữa người mua và bán ở đây chủ yếu là quan hệ giữa thương nhân với thương
nhân, thương nhân với người tiêu dùng. Quan hệ này được thể hiện trên thị trường
thông qua hình thức trao đổi hàng hóa – tiền tệ.
2.1.2 Phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
Phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil thực chất nằm trong nội dung
của phát triển thương mại sản phẩm. Nội hàm của phát triển thương mại sản phẩm đó
là việc gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng, cải thiện chất lượng phát triển thương
mại gắn với chuyển dịch cơ cấu sản phẩm bán ra, tính hiệu quả của sự phát triển
thương mại sản phẩm.
Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của Vinatranco là sự nỗ lực
của công ty để duy trì và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng về sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận cao, gắn với chuyển dịch cơ cấu sản phẩm bán ra, cơ cấu thị trường, cơ cấu
doanh thu theo kênh phân phối và đảm bảo đạt tỷ suất lợi nhuận tăng, đạt hiệu quả sử
dụng vốn, sử dụng lao động cao. Mục đích cuối cùng của hoạt động thương mại đối
với tất cả các doanh nghiệp nói chung, Vinatranco nói riêng đó là tối đa hóa lợi nhuận,
tối thiểu hóa chi phí hướng tới hiệu quả cao.
7
2.1.3 Thị trường miền Bắc
Thị trường là một phạm trù kinh tế, được nghiên cứu nhiều trong các học
thuyết kinh tế. Có nhiều khái niệm về thị trường, nhưng tóm lại: Thị trường là nơi
người mua, người bán tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp nhau để trao đổi mua bán hàng
hóa, dịch vụ. Thông qua thị trường xác định được giá cả và sản lượng cân bằng về
hàng hóa, dịch vụ nào đó. Dựa trên các căn cứ khác có thể chia thị trường thành nhiều
loại. Trong đó, Thị trường miền Bắc là một bộ phận của thị trường được phân chia
theo phạm vi địa lý.
Thị trường miền Bắc là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi giữa người
cung ứng và người có nhu cầu về sản phâm nào đó, cụ thể ở đây quan tâm đến sản
phẩm dầu nhờn Mobil.
Chủ thể tham gia thị trường bao gồm nhà sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, cá nhân, tổ chức tiêu dùng sản phẩm. Mối quan hệ giữa các chủ thể tạo
nên cung – cầu thị trường. Các chủ thể tham gia thị trường phải tuân theo các quy luật
kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu và sự
quản lý của Nhà nước về mối quan hệ giữa các chủ thể.
Dựa theo cách phân vùng kinh tế thì thị trường miền Bắc gồm có 3 tiểu vùng:
Miền núi phía Bắc bao gồm 13 tỉnh, trung tâm của khu vực là Thái Nguyên. Vùng Hà
Nội gồm 7 tỉnh trong đó Hà Nội là trung tâm của khu vực và cuối cùng là vùng duyên
hải Bắc bộ.
2.2 Các lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil trên thị
trường miền Bắc
2.2.1 Các lý thuyết về thị trường
Quy luật giá trị: Đây là quy luật cơ bản của trao đổi hàng hóa. Theo quy luật
này, trao đổi dựa trên cơ sở lượng giá trị của hàng hóa và thời gian lao động xã hội
cần thiết. Sản phẩm được trao đổi trên nguyên tắc ngang giá. Quy luật này tác động
đến doanh nghiệp thương mại theo kiểu “ bàn tay vô hình”. Doanh nghiệp thương mại
cần cải tiến phương thức kinh doanh, tổ chức lao động khoa học để giảm chi phí cá
biệt, giảm giá, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Quy luật cung – cầu: cung cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để xác định số
lượng sản phẩm tiêu thụ và mức giá cân bằng trên thị trường. Cầu là nhu cầu về sản
8
phẩm có khả năng thanh toán; cầu chiụ tác động của giá cả và các yếu tố phi giá cả
như sở thích, thị hiếu, thu nhập…Cung là khả năng ứng sản phẩm trên thị trường của
doanh nghiệp ở các mức giá khác nhau; cung phụ thuộc yếu tố giá cả và các yếu tố phi
giá cả như nguồn hàng, khả năng của công ty…Như vậy, đòi hỏi công ty phải triển
khai các hoạt động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đảm bảo
nguồn cung, nắm bắt được cung - cầu về sản phẩm là một trong những yếu tố đảm bảo
hoạt động kinh doanh diễm ra liên tục.
Quy luật cạnh tranh: trong kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp sản xuất
hay kinh doanh đều phải nỗ lực hết mình nâng cao sức cạnh tranh, tìm cho mình lợi
thế, ưu thế riêng để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh trên thị trường rất đa dạng và
phức tạp. Doanh nghiệp thương mại cần phải nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để:
Một mặt chấp nhận cạnh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó phát huy nội lực, thúc
đẩy phát triển thương mại, mặt khác tránh cạnh tranh bất hợp pháp.
2.2.2 Lý thuyết về cạnh tranh
Cạnh tranh là khái niệm có nhiều cách hiểu, nhưng tóm lại sự cạnh tranh trong
kinh tế giữa các doanh nghiệp là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ
hội của doanh nghiệp để giành phần thắng về mình trước các doanh nghiệp khác trong
quá trìn kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là 1 trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển. Bên cạnh mặt tích cực, nó cũng có những tác động tiêu cực
thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như hành vi vi phạm đạo đức, vi phạm pháp
luật. Theo các tiêu thức khác nhau để phân loại cạnh tranh. Các công cụ cạnh tranh
chủ yếu: sản phẩm, giá cả sản phẩm, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra cạnh tranh
bằng dịch vụ sau bán…
2.2.3. Lý thuyết về quản lý nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà
nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan
quản lý trên tầm vĩ mô về thương mại thông qua việc sử dụng các công cụ và chính
sách quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong môi trường xác định. Các công cụ chủ
yếu trong quản lý nhà nước về thương mại gồm: kế hoạch hóa, các chính sách, luật
pháp trong lĩnh vực thương mại. Các chính sách quản lý chủ yếu: chính sách tài khóa,
9
chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách giá cả, chính sách thương
mại nội địa, thương mại quốc tế, chính sách thị trường, chính sách mặt hàng…Vai trò
quản lý nhà nước về thương mại được thể hiện: định hướng, hướng dẫn hoạt động của
các chủ thể trao đổi, tạo lập môi trường cạnh tranh, hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết
mâu thuẫn, tranh chấp thương mại, điều tiết các quan hệ thị trường, các hoạt động
thương mại, giám sát, kiểm tra thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại.
2.2.4 Cơ sở, nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm
Thứ nhất, tuân theo các quy luật kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước, do vậy mọi chủ thể tham gia đều phải tuân theo các quy luật kinh tế thị trường
mà chủ yếu là quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và sự điều tiết
của Nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách, đòn bẩy kinh tế.
Thứ hai, Dựa trên năng lực hoạt động của công ty
Công ty phải dựa trên năng lực về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất, uy tín, nguồn
cung ứng, quy mô hiện tại và tiềm năng…để đề ra các chiến lược, dự án, kế hoạch,
chính sách cho phù hợp.
Thứ ba, Dựa trên lợi ích của nhà cung ứng nguồn hàng
Nhà cung ứng được đảm bảo về lợi nhuận, quyền lợi khi tham gia các hợp đồng, tôn
trọng trong kinh doanh sẽ đảm bảo nguồn hàng cho công ty theo đúng kế hoạch.
Thứ tư, Dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm
Sản phẩm mà công ty cung ứng có chất lượng, được tin dùng, luôn được làm mới
thương hiệu chắc chắn có tiềm năng phát triển trong tương lai thì đảm bảo hoạt động
kinh doanh của công ty trong tương lai.
Thứ năm, Dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế thương mại
Công ty kinh doanh sản phẩm dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc quan tâm đến
lợi thế thương hiệu sản phẩm dầu nhờn Mobil, lợi thế thị trường miền Bắc tập trung
nhiều cảng biển, giao thông thuận tiện, nhiều khu công nghiệp, lợi thế về hệ thống
phân phối, nhân lực…hướng tói tiết kiệm chi phí, nâng cao cạnh tranh. Trong điều
kiện kinh tế hiện nay nâng cao khả năng cạnh tranh quyết định sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng để phát triển thương mại. Do vậy, mỗi doanh
nghiệp phải luôn nhận thức sâu sắc vấn đề này, xác định đâu là ưu thế của mình để
10
không ngừng phát huy, đâu là hạn chế của mình để tìm mọi cách sớm khắc phục.
Trong quá trình hoạt động cần nghiên cứu để phát hiện tìm ra những ưu thế mới phù
hợp và giảm thiểu bất lợi mới phát sinh.
Thứ 6, Dựa trên đường lối, chính sách, mục tiêu phát triển thương mại, luật pháp
Nhà nước.
Trong mỗi thời kỳ, mỗi năm Bộ Công thương đều đưa ra các định hướng, kế hoạch,
chỉ tiêu phát triển thương mại và trình Chính phủ phê duyệt. Các mục tiêu, kế hoạch,
chính sách đó làm định hướng, dẫn dắt cho các chủ thể tham thương mại hoạt động .
Doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ pháp luật như luật cạnh tranh, luật
thương mại, luật phá sản…đảm bảo cho cạnh tranh công bằng, bình ổn kinh tế. Đó là
các cơ sở quan trọng các doanh nghiệp làm căn cứ cho định hướng hoạt động của
doanh nghiệp, tránh rủi ro, thất bại không đáng có trên thị trường, đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Kinh doanh mặt hàng dầu nhờn cũng giống như
mặt hàng khác phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, tuân thủ pháp luật.
2.2.5 Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
a. Chỉ tiêu gia tăng về lượng
Tăng trưởng về qui mô:
- Số tuyệt đối tăng lên của sản lượng bán = Sản lượng bán kỳ hiện tại – Sản lượng bán
kỳ trước
∆ SL = SL1 - SL 0
- Số tuyệt đối tăng lên của doanh thu bán = Doanh thu bán kỳ hiện tại – Doanh thu
bán kỳ trước
∆ DT = DT1 - DT 0
- Số tuyệt đối tăng lên của lợi nhuận bán = Lợi nhuận bán kỳ hiện tại – Lợi nhuận bán
kỳ trước
∆ LN = LN1 – LN0
Tốc độ tăng trưởng:
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng bán =
SL
SLo
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu bán =
DT
DTo
× 100%
11
× 100%
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bán =
LN
LNo
× 100%
b. Cơ cấu thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
Sự chuyển dịch cơ cấu thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil thể hiện qua:
- Tỷ trọng sản lượng, doanh thu theo cơ cấu sản phẩm: là chỉ tiêu so sánh tương đối
giữa sản lượng, doanh thu của từng nhóm dầu nhờn Mobil (dầu công nghiệp, dầu ô tô
– xe máy, dầu hàng hải) với tổng sản lượng, doanh thu trong một giai đoạn nhất định.
- Tỷ trọng sản lượng, doanh thu theo cơ cấu khách hàng: là chỉ tiêu so sánh tương đối
giữa sản lượng, doanh thu theo nhóm khách hàng với tổng sản lượng, doanh thu trong
một giai đoạn nhất định.
- Tỷ trọng sản lượng, doanh thu theo cơ cấu thị trường: là chỉ tiêu so sánh tương đối
giữa sản lượng, doanh thu của từng thị trường với tổng sản lượng, doanh thu trong
một giai đoạn nhất định.
- Tỷ trọng sản lượng, doanh thu theo phương thức bán: là chỉ tiêu so sánh tương đối
giữa sản lượng, doanh thu theo từng kênh phân phối với tổng sản lượng, doanh thu
trong một giai đoạn nhất định.
c. Hiệu quả của sự phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
Hiệu quả thương mại được xem là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực thương mại thông qua mối quan hệ so sánh giữa kết quả về thương mại với
các chi phí nguồn lực đã bỏ ra trong khoảng 1 thời gian nhất định.
H=
K
C
H: hiệu quả thương mại
K: Kết quả đạt được trong 1 thời kỳ nhất định
C: Chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
Hiệu quả kinh tế : là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
kinh tế thông qua mối quan hệ so sánh giữa những kết quả đạt được với chi phí nguồn
lực bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá qua
12
một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế gồm chỉ tiêu hiệu
quả tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp:
HQM =
M
Gv F
HQM: Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Gv: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu
Chỉ tiêu này có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu
đồng doanh thu bán hàng trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
LN
M
× 100
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
kinh tế cảu doanh nghiệp càng cao.
- Ngoài 2 chỉ tiêu trên còn có sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí
LN
Gv F
HQLN =
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên 1 đồng chi phí bỏ ra.
Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
- Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của daonh nghiệp thương mại gồm tiền ứng
cho tài sản lưu động và tài sản cố định nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh
doanh trong kỳ.
HQvM
HQvM
M
=
=
V
LN
_
V
13
V : Là số vốn bình quân sử dụng trong năm
- Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá
bằng chỉ tiêu năng suất lao động.
W=
M
NV
W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
NV : Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của 1 lao động nó được biểu hiện
bằng doanh thu bình quân của 1 lao động đạt được trong kỳ.
Hiệu quả xã hội: được xem là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực xã hội thông qua mối quan hệ so sánh giữa những kết quả về xã hội với chi phí
nguồn lực bỏ ra trong 1 khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp
thể hiện ở mức độ đóng góp và ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm, nâng
cao đời sống người lao động.
2.2.6 Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil
a. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dầu nhờn Mobil
- Phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil giúp cho doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, mang lại doanh thu, lợi nhuận cao, từ đó gia tăng tích lũy, mở
rộng quy mô hoạt động.
- Phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil có vai trò quan trọng nâng cao hình
ảnh, uy tín của doanh nghiệp trong khách hàng, giúp củng cố mối quan hệ với khách
hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới và tạo lợi thế cạnh tranh.
- Ngoài ra, phát triển thương mại giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực kinh doanh thương mại. Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
sẽ có điều kiện tạo thêm thu nhập, có nhiều kinh phí chi đào tạo trình độ, kỹ năng cho
người lao động.
b. Đối với khách hàng
- Đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng về chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm, phương thức mua bán
- Khách hàng được đảm bảo quyền lợi về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi.
14
c. Đối với nền kinh tế - xã hội
Đối với nền kinh tế: Phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil góp phần tăng
thêm thu nhập quốc dân, tăng đóng góp cho ngân sách nhà nước. Vai trò quan trọng
phải kể đến đó là làm tăng tính cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Đối với xã hội: Góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động …cùng các vấn đề xã hội khác.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong quá trình hoàn thiện bài viết, tôi đã thu thập và tìm hiểu được nhiều
nghiên cứu có liên quan đến đề tài của mình. Qua tham khảo các nghiên cứu đó, giúp
tôi nhìn nhận được vấn đề dưới nhiều góc độ và sâu sắc hơn. Cụ thể:
Luận văn tốt nghiệp “ Hoàn thiện công nghệ Marketing phân phối sản phẩm
dầu nhờn tại công ty cổ phần dầu nhờn Hà Nội”. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ,
khoa kinh doanh thương mại, ĐH Thương Mại, năm 2006. Luận văn tiếp cận nghiên
cứu vấn đề dưới góc độ marketing, ở phạm vi doanh nghiệp. Nội dung của luận văn
tập trung vào các lý thuyết Marketing, đánh giá khái quát tình hình kinh doanh dầu
nhờn của công ty, đi sâu phân tích hệ thống phân phối, các hoạt động marketing, từ đó
tìm ra những hạn chế tồn tại về công nghệ Marketing của công ty, qua đó đề xuất các
giải pháp giúp công ty hoàn thiện công nghệ marketing phân phối sản phẩm dầu nhờn.
Sản phẩm dầu nhờn được công ty kinh doanh gồm nhiều loại: BP, Caltex…
Luận văn tốt nghiệp : “ Hoàn thiện tổ chức và vận hành kênh phân phối sản
phẩm dầu nhờn tại công ty Shell ”. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Xuân Kì, khoa Kinh
doanh thương mại – Đại học Thương Mại, năm 2007. Luận văn tiếp cận vấn đề dưới
góc độ marketing, ở phạm vi doanh nghiệp. Luận văn tập trung vào vận dụng các lý
luận của Marketing phân tích, đánh giá thực trạng, tình hình hoạt động kinh doanh,
tình hình tiêu thụ, tổ chức và vận hành kênh phân phối để từ đó đưa ra giải pháp hoàn
thiện chính sách phân phối sản phẩm dầu nhờn của công ty Shell. Trong nội dung của
luận văn này có đề cập đến tình hình cung – cầu dầu nhờn trên thị trường miền Bắc,
nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dầu nhờn phục vụ cho phần viết các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển thương mại dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc.
Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm dầu
15
nhờn khu vực miền Bắc của công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại –
VINATRANCO”. Sinh viên thực hiện: Hoàng Minh Quang, khoa Thương Mại – Đại
học Kinh tế Quốc dân, năm 2008. Nội dung đi sâu vào nghiên cứu tình hình kinh
doanh dầu nhờn, tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm, cơ cấu thị trường tiêu thụ
qua các năm trên thị trường miền Bắc, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
việc phát triển thị trường của công ty, qua đó đề xuất giải pháp. Nghiên cứu này giúp
ích cho việc nắm bắt khái quát tình hình thị trường tiêu thụ dầu nhờn Mobil, lợi thế
kinh doanh của công ty trên từng thị trường.
Luận văn tốt nghiệp : “Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng dầu nhờn
Caltex trên thị trường miền Bắc”. Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thu Trang, khoa
Kinh tế - Đại học Thương Mại, năm 2009. Luận văn tiếp cận vấn đề dưới góc độ kinh
tế thương mại, nghiên cứu cho toàn ngành và chú trọng đưa ra các giải pháp vĩ mô.
Nội dung luận văn gồm các nội dung: hệ thống hóa lý thuyết có liên quan đến phát
triển thương mại, sản phẩm dầu nhờn Caltex, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
thương mại sản phẩm dầu nhờn các chỉ tiêu đánh giá; Phân tích, đánh giá thực trạng
phát triển thương mại dầu nhờn Caltex, đưa ra các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân;
căn cứ vào thực trạng đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh, phân
phối dầu nhờn Caltex trên thị trường miền Bắc trong thời gian 2009 – 2013.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết các vấn đề:
Thứ nhất, nêu hiểu biết về dầu nhờn nói chung, đặc điểm, tính chất của từng loại dầu
nhờn theo từng đề tài.
Thứ hai, Khái quát tình hình thị trường dầu nhờn miền Bắc từ năm 2006 đến 2008,
cũng như tình hình kinh doanh dầu nhờn của các doanh nghiệp được chọn nghiên cứu
điển hình trong từng đề tài.
Thứ ba, Tập trung giải quyết các vấn đề trong khâu bán như: các hoạt động marketing,
tổ chức và vận hành kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thứ tư, đưa ra các giải pháp phát triển thương mại như: hoàn thiện công nghệ
marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ, phân phối sản phẩm…kiến nghị với cơ quan
quản lý hoạt động thương mại. Tất cả đều hướng tới mục tiêu tìm ra các giải pháp
giúp hoạt động kinh doanh dầu nhờn hiệu quả hơn.
16
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn
Mobil trên thị trường miền Bắc
Các nội dung chính trong đề tài của tôi:
Thứ nhất, cơ sở lý luận: tập trung làm rõ các khái niệm về sản phẩm dầu nhờn Mobil,
thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil, phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn
Mobi, vai trò của phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn Moibl, các lý thuyết thị
trường, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lượng, hiệu quả của hoạt động
thương mại.
Thứ hai, Tổng quan tình hình kinh doanh dầu nhờn Mobil của Vinatranco trên thị
trường miền Bắc trong thời gian 2006 -2009. Phân tích các tác động của nhân tố môi
trường tìm những khó khăn, những yếu tố gây cản trở đến phát triển thương mại sản
phẩm dầu nhờn Mobil. Dựa trên tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn và dữ liệu thứ
cấp đánh giá những hoạt động thành công, chưa thành công, và nguyên nhân. Dựa
trên những chỉ tiêu đã xây dựng đánh giá xem phát triển thương mại sản phẩm dầu
nhờn Mobil giai đoạn 2006 -2009 đã thực sự hiệu quả chưa?
Thứ ba, Rút ra các vấn đề tồn tại lớn nhất, cần giải quyết nhất trong năm 2010 - 2011.
Trên cơ sở định hướng, mục tiêu và các vấn đề đặt ra giải quyết đề xuất giải pháp và
kiến nghị phù hợp với bối cảnh hiện tại của công ty và nền kinh tế.
Nội dung nghiên cứu về đề tài của tôi có nhiều điểm kế thừa và khác biệt so với
các công trình đã nêu ở trên. Cụ thể:
Điểm kế thừa: Đề tài của tôi hướng tới nghiên cứu sản phẩm dầu nhờn Mobil và
thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil nên cũng có một số nét tương đồng với các đề
tài nêu trên. Trên quan điểm kế thừa có chọn lọc tôi đi sâu và mở rộng một số vấn đề:
- Cơ sở lý luận về: thương mại sản phẩm, phát triển thương mại sản phẩm, các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp
- Đặc tính của mặt hàng dầu nhờn, của kinh doanh dầu nhờn.
- Tình hình thị trường dầu nhờn Việt Nam từ năm 2006 đến 2008, sự cạnh tranh giữa
các đại gia dầu nhờn: Mobil, Total, Castrol, Caltex, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh dầu nhờn.
- Các hoạt động trong khâu bán hàng.
17
Điểm mới trong đề tài của tôi so với các đề tài nghiên cứu trước đó:
- Cách tiếp cận: tiếp cận dưới góc độ kinh tế thương mại, không chỉ nghiên cứu riêng
về khâu bán hàng mà tập trung nghiên cứu khâu bán hàng trong mối quan hệ với các
khâu khác trong lưu thông.
- Phương pháp nghiên cứu: không chỉ vận dụng các phương pháp thống kê, so sánh…
mà tôi còn sử dụng các phương pháp điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn chuyên sâu để
thu thập dữ liệu sơ cấp, phần mềm Excel xử lý số liệu.
- Nội dung: không tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể về phát triển thị trường, hoàn
thiện công nghệ marketing hay kênh phân phối mà nghiên cứu phát triển thương mại
sản phẩm dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc. Thông qua xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lượng, hiệu quả, phân tích ảnh hưởng của các nhân
tố môi truong với hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, số lượng, hiệu quả kinh tế.
- Bối cảnh nghiên cứu: Thực trạng vấn đề nghiên cứu trong khoảng thời gian 20062009, trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và
lạm phát cao. Phản ánh thực tế nhất ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, diễn biến
thị trường dầu nhờn miền Bắc, hoạt động thương mại dầu nhờn Mobil của công ty.
- Ngoài ra, còn có một số điểm khác biệt khác như: đề tài tập trung nghiên cứu điển
hình tại Vinatranco, sản phẩm dầu nhờn Mobil (dầu công nghiệp, dầu ô tô – xe máy,
dầu hàng hải).
Do đó, đề tài của tôi mới cả về phương pháp, cách tiếp cận, cách giải quyết và
mang tính thời sự.
18
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM DẦU
NHỜN MOBIL CỦA VINATRANCO TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
3.1 Các phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có rất nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, nhưng để khắc phục nhược
điểm tốn kém, phức tạp nên chỉ tiến hành điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn chọn mẫu.
Thứ nhất, Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích điều tra: Xem xét vấn đề dưới các khía cạnh khác nhau, đảm bảo đánh giá
vấn đề khách quan và thực tế hơn. Dữ liệu thu thập được phục vụ cho phần 3.3.
- Cách thức tiến hành: Bước 1, xác định các dữ liệu cần tìm. Bước 2, phác thảo nội
dung câu hỏi, nội dung bao gồm một số thông tin chung về quy mô của công ty, đánh
giá khái quát tình hình kinh doanh dầu nhờn Mobil trên thị trường miền Bắc giai đoạn
2006 – 2009, kênh phân phối, công cụ cạnh tranh. Câu hỏi được lựa chọn dưới dạng
đóng. Bước 3, triển khai quá trình điều tra từ ngày 19/4 – 27/4/2010. Xác định đối
tượng điều tra là cán bộ quản lý, nhân viên kinh doanh của Vinatranco. Số lượng
phiếu phát ra là 15 phiếu. Cuối cùng, thu lại các phiếu đã phát ra.
Thứ hai, Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích phỏng vấn chuyên gia: Đảm bảo tính khách quan và sát với thực tế, đi tìm
hiểu sâu hơn về vấn đề. Dữ liệu thu thập được phục vụ cho phần 3.3 kết qủa tổng hợp
ý kiến, nhận định của các nhà quản trị, nhân viên kinh doanh về thuận lợi, khó khăn,
những vấn đề tồn tại. Các cơ sở đó phục vụ cho chương 4.
-Cách thức tiến hành: Bước 1, xác định nội dung phỏng vấn. Bước 2, phác thảo nội
dung phỏng vấn, bao gồm: Nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh
dầu nhờn của công ty, khó khăn, thuận lợi công ty đang gặp phải, biện pháp để khác
phục khó khăn, xu hướng, kiến nghị với Nhà nước. Câu hỏi được lựa chọn dưới dạng
mở. Bước 3, triển khai quá trình phỏng vấn từ ngày 19/4 – 27/4/2010. Xác định đối
tượng điều tra, là nhà quản trị, nhân viên kinh doanh của Vinatranco. Số lượng phát
ra là 5 phiếu. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp và ghi chép lại các ý kiến.
19
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn thông tin: Thông tin được thu thập từ các nguồn sách, internet, báo chí, luận
văn, tạp chí kinh tế, tổng kết, báo cáo tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn
2006-2009. Nguồn cung cấp thông tin từ bộ môn kinh tế thương mại và thư viện
trường ĐHTM, phòng kế toán và phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn của Vinatranco, các
trang web có uy tín.
- Mục đích thu thập dữ liệu thứ cấp: Những thông tin đầy đủ, chính xác giúp phục vụ
cho nghiên cứu cả về lý luận và thực tế. Kiến thức từ, bài giảng kinh tế thương mại
phục vụ cho phần 2.1, 2.2 một số lý luận và lý thuyết về phát triển thương mại sản
phẩm dầu nhờn Moibl. Các công trình luận văn phục vụ cho phần 2.3 tổng quan tình
hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước và 2.4 phân định nội
dung. Các dữ liệu từ báo cáo, tổng kết của công ty năm 2006 - 2009 phục vụ cho phần
viết 3.4, rất quan trọng để phân tích sự phát triển thương mại cả về chất và lượng,
phản ánh hiệu quả phát triển thương mại dầu nhờn Moibl.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng chủ yếu ở chương III, cho
nên sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích rất quan trọng với chất lượng bài viết.
Phương pháp tổng quan tài liệu: Toàn bộ tài liệu, số liệu thu thập được tổng hợp lại
thành hệ thống logic, giúp khai thác các hiệu quả hơn. Phương pháp này được dùng để
tổng quan các tài liệu trong sách, bài giảng phục vụ viết lý thuyết, tổng quan tình
hình khách thể nghiên cứu của các công trình nghiên cứu năm trước, tổng quan các
kết quả điều tra, phỏng vấn, các báo cáo và số liệu của Vinatranco.
Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu về lượng, tỷ trọng cơ cấu mặt hàng…giúp
đánh giá sự phát triển hoạt động thương mại sản phẩm dầu nhờn Mobil của
Vinatranco trên thị trường miền Bắc từ 2006-2009.
Phương pháp bảng biểu, đồ thị: xây dựng các, đồ thị minh họa cho số liệu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận kinh doanh, cơ cấu thị trường…để so sánh, phân tích và trình
bày luận văn.
Phần mềm excel: dùng tính toán, phân tích các số liệu thu được về sản lượng bán ra,
doanh thu, lợi nhuận…qua đó phản ánh sự phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn
Mobil của công ty về mặt lượng.
20
- Xem thêm -