GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
TS. Hà Thị Sáu
Học viện Ngân hàng
Thị trường tiền tệ (TTTT) Việt Nam ñã ñược hình thành và từng bước hoàn thiện gắn liền
với tiến trình ñổi mới và phát triển nền kinh tế ñất nước. Thực tế cho thấy, TTTT Việt
Nam thời gian qua ñã ñóng vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết cung cầu về nguồn vốn
ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ñời sống của các
chủ thể trong nền kinh tế. ðặc biệt, thị trường ñã thực hiện chức năng cân ñối, ñiều hòa
nguồn vốn giữa các ngân hàng, góp phần hỗ trợ cho các ngân hàng ñảm bảo khả năng
thanh toán, hoạt ñộng an toàn và hiệu quả. Thông qua các hoạt ñộng trên TTTT, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ñã thực hiện ñiều tiết tiền tệ nhằm thực thi chính sách
tiền tệ (CSTT) quốc gia.
Cho ñến nay, mặc dù TTTT Việt Nam chưa thực sự phát triển nhưng ñã ñạt ñược những
kết quả ñáng khích lệ: Khung pháp lý thiết lập phục vụ cho TTTT ngày một hoàn thiện;
các bộ phận cấu thành TTTT ñã phát triển ở một mức ñộ nhất ñịnh; các nghiệp vụ trên thị
trường ñã từng bước ñược hiện ñại hoá, chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế; doanh số hoạt
ñộng của thị trường ngày một tăng nhanh và các loại hình giao dịch trên thị trường mà
các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện cũng ña dạng…
1. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
1.1. Thị trường các giao dịch của NHNN
NHNN tham gia giao dịch với các TCTD thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
Bảng 1. Các nghiệp vụ TTTT Việt Nam
Số
TT
Tên nghiệp vụ
Năm thực
hiện
1
Nghiệp vụ thị
trường mở (OMO)
7/2000
Là một công cụ ñược NHNN sử dụng
ñể thực thi CSTT quốc gia.
NHNN chủ ñộng ñề
Do thị trường
xuất theo yêu cầu
quyết ñịnh.
ñiều hành CSTT.
6/1994
NHNN làm ñại lý cho Bộ Tài chính
trong việc phát hành và thanh toán trái
phiếu (tín phiếu Kho bạc và trái phiếu
ngoại tệ) theo phương thức bán buôn
với các thành viên trên thị trường sơ cấp
(thông qua ñấu thầu).
NHNN chủ ñộng ñề
xuất theo yêu cầu
của Bộ Tài chính.
7/2001
ðể khắc phục tình trạng các TCTD gặp
TCTD ñề xuất khi có Do NHNN ấn
khó khăn về vốn khả dụng bằng nội tệ
nhu cầu.
ñịnh.
trong khi nguồn vốn ngoại tệ dư thừa.
Nghiệp vụ thấu chi
4 và cho va y qua
ñêm
10/2002
Bù ñắp thiếu hụt tạm thời trong ngà y
trong thanh toán ñiện tử liên ngân
hàng/Tất toán khoản thấu chi tại thời
ñiểm cuối ngày làm việc.
Nghiệp vụ cầm cố
5 và chiết khấu
GTCG
2003
2
Nghiệp vụ ñấu
thầu TPCP
Nghiệp vụ hoán
3 ñổi ngoại tệ
(SWAP)
Mục ñích
ðặc ñiể m về giao ðặc ñiể m của
dịch
lãi suất
Chỉ ñạo hoặc
do thị trường
quyết ñịnh.
TCTD/NHNN chủ Do NHNN ấn
ñộng thực hiện.
ñịnh.
Tái cấp vốn cho TCTD trên cơ sở cầm TCTD ñề xuất khi có Do NHNN ấn
cố hoặc chiết khấu GTCG.
nhu cầu.
ñịnh.
Trong bài viết này chúng tôi chỉ nêu một số nghiệp vụ thị trường cơ bản sau:
a. Nghiệp vụ thị trường mở
- Thành viên tham gia OMO
OMO bắt ñầu hoạt ñộng vào tháng 7/2000, ban ñầu có 21 TCTD tham gia. Số lượng thành
viên OMO tăng dần qua các năm, nhưng với tốc ñộ chậm, chỉ 1-2 thành viên mỗi năm.
ðến ngày 31/12/2005 ñã có 30 TCTD ñược công nhận là thành viên tham gia OMO, năm
2006 và 2007, con số này tăng lên và duy trì ở mức 35 thành viên. Năm 2008, số lượng
thành viên tham gia OMO là 56 thành viên, tăng thêm 21 thành viên và tăng 27,3% so với
năm 2007, ñến 31/3/2009 ñã có 58 thành viên. Lí do có việc tăng mạnh như vậy là các
TCTD ñã nhận thức ñầy ñủ hơn về tầm quan trọng của kênh cung ứng vốn thông qua OMO
của NHNN trong ñiều kiện CSTT ñược ñiều hành thắt chặt trong nửa ñầu năm 2008.
- Số lượng các phiên giao dịch trên thị trường mở
Từ khi bắt ñầu triển khai nghiệp vụ này, tần suất các phiên giao dịch trên OMO ñược tổ
chức 10 ngày/phiên và ngày giao dịch ñược tính theo ngày làm việc.Tuy nhiên, từ phiên
thứ 14 ngày 29/11/2000, nghiệp vụ này ñược rút ngắn còn 1 tuần/phiên vào thứ 4 hàng
tuần. Từ năm 2001, Ban ðiều hành OMO ñã tăng ñịnh kỳ tổ chức các phiên giao dịch 2
phiên/1 tuần và từ tháng 11/2004, giao dịch trên thị trường mở ñã ñược thực hiện ñịnh kỳ
3 phiên/tuần. Trong năm 2005, NHNN ñã tổ chức ñược 159 phiên thị trường mở, tăng 36
phiên và 28,5% so với năm 2004. ðến năm 2007, 355 phiên, tăng thêm 293 phiên so với
năm trước, về số tương ñối ñã tăng gấp 2,19 lần. Năm 2008, ñi kèm với CSTT thắt chặt,
trạng thái vốn khả dụng của hệ thống TCTD luôn ñược ñặt trong trạng thái vô cùng căng
thẳng, OMO ñã trở thành kênh hỗ trợ vốn tích cực giúp các TCTD thoát khỏi tình trạng
mất thanh khoản tạm thời. Có những ngày ñặc biệt trong 7 tháng ñầu năm 2008, NHNN
thường xuyên thực hiện can thiệp 2 phiên/ngày, thậm chí 3 phiên/ngày ñể ñảm bảo thanh
khoản của các ngân hàng, nâng tổng số phiên giao dịch cả năm lên 394 phiên, tăng 39
phiên so với 2007 và những tháng ñầu năm 2009 bình quân giao dịch từ 5-12 phiên một
tuần.
- Giao dịch nghiệp vụ thị trường mở từ năm 2000 ñến nay
Bảng 2. Tần suất, khối lượng trúng thầu và phương thức giao dịch OMO
ðơn vị: Tỷ ñồng
Doanh số trúng thầu
Mua
Năm
Tổng số
Giao
ngay
Bán
Kỳ hạn
Giao
ngay
Kỳ hạn
Doanh số
bình
quân/phiên
Tần suất giao
dịch bình quân
2000
1.904
480
874
550
0
112
10 ngày/phiên
2001
3.934
60
3.254
570
50
82
1 tuần/phiên
2002
9.146
0
7.246
1.900
0
108
1 tuần/2 phiên
2003
21.184
0
9.844
11.340
0
198
1 tuần/2 phiên
2004
61.936
0
60.986
0
950
504
1 tuần/3 phiên
2005
102.479
0
100.679
1.100
700
649
1 tuần/3 phiên
2006
125.935
0
36.833
89.102
0
777
1 tuần/3 phiên
2007
415.861
0
59.011
356.850
0
1.171
1 tuần/3 phiên
2008
1.024.179
0
947.207
76.972
0
2.600
3/2009
52.491
0
52.491
0
0
860
Tổng
1.849.049
540
1.278.425
538.384
1.700
1tuần/5-12
phiên
tuần/5-12 phiên
Nguồn: NHNN (số liệu ñến 31/3/2009).
Qua số liệu Bảng 2 cho thấy, từ năm 2000 ñến 2004, doanh số trúng thầu hàng năm bình
quân tăng trưởng gấp khoảng 3 lần so với năm trước. Riêng năm 2005, mặc dù khối
lượng trúng thầu tăng mạnh (102.479 tỷ), nhưng tính theo tỉ lệ thì chỉ tăng 165,5%. Năm
2006, tổng doanh số giao dịch 2 chiều mua/bán giấy tờ có giá lên tới khoảng 125.935 tỷ
ñồng, tăng khoảng 21% so với năm 2005 và tăng 101% so với năm 2004. Doanh số giao
dịch bình quân một phiên khoảng 777 tỷ ñồng, tăng 18% so với năm 2005 và 52% so với
năm 2004. Năm 2007, doanh số giao dịch 415.861 tỷ ñồng, giao dịch mua có kỳ hạn
59.011 tỷ ñồng, giao dịch bán hẳn là 356.850 tỷ ñồng.
Năm 2008, OMO là công cụ ñiều hành CSTT chủ yếu nhất và có khối lượng giao dịch
chiếm phần lớn trên TTTT. Doanh số giao dịch ñạt 1.024.179 tỷ ñồng, tăng 148% so với
năm 2007, trong ñó mua giấy tờ có giá chiếm ñến 64,67% tổng số phiên giao dịch với
doanh số trúng thầu chiếm 91,42% và gấp 15 lần so với năm 2007.
Tính ñến thời ñiểm tháng 3/2009, cùng với chính sách kích cầu chung của Chính phủ,
NHNN tiếp tục thực hiện CSTT nới lỏng cẩn trọng ñược thể hiện thông qua OMO bằng
các phiên giao dịch mua các giấy tờ có giá ñể cung ứng thêm 52.491 tỷ ñồng cho các
TCTD.
- Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2000 ñến 2003, mức lãi suất này tương ñối ổn ñịnh. Năm 2004, lãi suất trên OMO
tăng nhẹ, xoay quanh mức 3,20%/năm ñến 3,50%/năm; các phiên sau ñó tăng lên 3,5%4,0%/năm. ðây là năm mà NHNN thực hiện mua vào là chủ yếu.
Năm 2005, lãi suất trúng thầu trên OMO dao ñộng quanh mức 6,0%- 6,20%/năm tuỳ theo
thời hạn còn lại và tuỳ theo loại giấy tờ có giá. Trong năm 2006, lãi suất trong các phiên
chào mua dao ñộng trong khoảng từ 6,0- 8,5%/năm. Lãi suất trong các phiên chào bán có xu
hướng giảm dần, từ 4,5- 5%/năm từ ñầu năm, ñến ñầu tháng 12/2006 có thời ñiểm xuống
còn 0,8- 0,95%/năm.
Sang năm 2007, ñứng trước những dấu hiệu gia tăng của tỷ lệ lạm phát, NHNN ñã thực
hiện phiên bán hẳn với khối lượng giao dịch lớn. Trên OMO, diễn biến lãi suất ñã có sự
biến ñộng tăng mạnh so với những năm trước ñó. Lãi suất trúng thầu bình quân trong các
phiên chào bán là 4,35%/năm.
Năm 2008, do thiếu vốn, các TCTD ñã tham gia OMO với mức lãi suất ñặt thầu rất cao,
cá biệt, trong một số phiên giao dịch mua kỳ hạn với thời hạn 07 ngày, lãi suất ñăng ký
ñã lên tới khoảng 40%/năm và lãi suất trúng thầu khoảng 30%/năm. Trước tình hình như
vậy, NHNN ñã áp dụng ñấu thầu khối lượng, lãi suất thống nhất ñược sử dụng trong tuần
ñầu tiên là 15% nhằm tạo ñịnh hướng cho thị trường, trong các tuần tiếp theo lãi suất
ñược ñiều chỉnh giảm xuống 14%, 13%, 10% và 9% cho phù hợp với lãi suất cơ bản do
NHNN công bố. Tình hình lãi suất trên thị trường dần ổn ñịnh vào cuối năn 2008 và
những tháng ñầu năm 2009. Biểu ñồ 1 cho chúng ta thấy rõ ñiều này.
Biểu ñồ 1. Lãi suất OMO từ năm 2000 ñến tháng 3/2009
16
Lãi suất cơ
bản
14
12
10
Lãi suất
trúng thầu
thị trường
mở
8
6
Lãi suất tái
cấp vốn
4
2
Lãi suất
chiết khấu
T
há
n
T g7
há /
T ng 200
há 9 0
ng /2
0
T 12 00
há /2
n
0
T g3 00
há /
n 20
T g6 01
há /
T ng 200
há 9 1
ng /2
0
T 12 01
há /2
n
0
T g3 01
há /
n 20
T g6 02
há /
T ng 200
há 9 2
ng /2
0
T 12 02
há /2
n
0
T g3 02
há /
n 20
T g6 03
há /
T ng 200
há 9 3
ng /2
0
T 12 03
há /2
n
0
T g3 03
há /
n 20
T g6 04
há /
T ng 200
há 9 4
ng /2
0
T 12 04
há /2
n
0
T g3 04
há /
n 20
T g6 05
há /
T ng 200
há 9 5
ng /2
0
T 12 05
há /2
n
0
T g3 05
há /
n 20
T g6 06
há /
T ng 200
há 9 6
ng /2
0
T 12 06
há /2
n
0
T g3 06
há /
n 20
T g6 07
há /
T ng 200
há 9 7
ng /2
0
T 12 07
há /2
n
0
T g3 07
há /
n 20
T g6 08
há /
T ng 200
há 9 8
ng /2
0
T 12 08
há /2
ng 00
3/ 8
20
09
0
Nguồn: NHNN (số liệu ñến 31/3/2009)
b. Nghiệp vụ ñấu thầu trái phiếu Chính phủ (TPCP)
+ Trong giai ñoạn năm từ 1995 ñến 2000: Nghiệp vụ phát hành TPCP qua NHNN ñã
ñược hình thành và ñi vào ổn ñịnh với số lượng phiên giao dịch khoảng 40 phiên một
năm, cao nhất là năm 1998 với 46 phiên, khối lượng trúng thầu ñạt 4.020,7 tỷ ñồng. Tổng
số tiền Kho bạc Nhà nước huy ñộng ñược ñể bù ñắp thiếu hụt tạm thời cho Ngân sách
Nhà nước ñạt 15.457,8 tỷ ñồng.
+ Trong 5 năm từ 2001 ñến 2005, nghiệp vụ phát hành TPCP qua NHNN không ngừng
phát triển và ñạt ñược kết quả rất khả quan với khối lượng phát hành không ngừng tăng
(năm 2002 tăng 215%; năm 2003 tăng 189%… và trong năm 2005 tăng 14% so với năm
2004). Số lượng phiên giao dịch cũng tăng dần và ñạt ñỉnh vào năm 2005 với 60 phiên.
Tính từ năm 2001 ñến hết năm 2005, tổng số tiền TPCP huy ñộng qua NHNN là 85.269,4
tỷ ñồng và 14.500.000 USD.
+ Năm 2006, tiếp tục ñóng vai trò là một trong các kênh huy ñộng vốn quan trọng cho
NSNN, khối lượng tín phiếu kho bạc (TPKB) trúng thầu ñạt 22.070 tỷ ñồng, bằng 102%
khối lượng trúng thầu của năm 2005, chiếm 66% tổng doanh số huy ñộng vốn thường
xuyên cho NSNN, ñạt mức cao nhất trong 11 năm qua. Toàn bộ số tín phiếu bán ra năm
2006 có kỳ hạn 364 ngày. Lãi suất trúng thầu TPKB trong năm 2006 biến ñộng tương ñối
phù hợp với lãi suất thị trường, lãi suất trúng thầu TPKB ít biến ñộng và dao ñộng trong
khoảng 6,3- 6,15%/năm
+ Năm 2007 ñạt kết quả thấp hơn nhiều so với năm 2006. Giá trị TPKB trúng thầu của
năm 2007 là 10.620 tỷ ñồng, chỉ ñạt khoảng 54% khối lượng chào thầu và 48% giá trị
trúng thầu của năm 2006. Lãi suất trúng thầu TPKB năm 2007 tăng từ 3,35% lên
4,8%/năm.
+ Trong năm 2008, kinh tế thế giới biến ñộng phức tạp và khó lường. Do ñầu năm 2008,
các TCTD thiếu hụt vốn khả dụng nên trong Quý I và Quý II năm 2008, mặc dù NHNN
tổ chức ñược 03 phiên ñầu thầu phát hành TPKB nhưng không có thành viên tham gia.
Sang quý III và quý IV, một số TCTD dư thừa vốn khả dụng nên ñã tham dự thầu với
khối lượng TPKB trúng thầu ñạt hơn 20.000 tỷ ñồng, tăng hơn 100% so với năm 2007 và
bằng 78,23% kế hoạch phát hành TPKB qua NHNN của Bộ Tài chính. Lãi suất trúng
thầu ñạt mức cao nhất là 15,70% và giảm dần xuống mức 8,38% vào cuối năm 2008.
+ Quý I năm 2009: Trong 3 tháng ñầu năm 2009, chỉ có một phiên ñấu thầu TPKB ñược tổ
chức thành công vào ngày 19/01; còn tháng 2, tháng 3 không có phiên ñấu thầu nào. Lãi
suất trúng thầu là 7,49%, thấp hơn lãi suất trúng thầu của năm 2008 (lãi suất trúng thầu
năm 2008 từ 8% trở lên, có tháng tới 15,7%). Bảng 3 và Biểu ñồ 2 cho chúng ta thấy rõ
hơn vấn ñề này.
Bảng 3. Số phiên và khối lượng trúng thầu TPCP
4
Khối lượng
trúng thầu (tỷ
ñồng)
243,6
Lãi suất
trúng thầu
TPCP (%)
-
1996
16
823,4
-
1997
37
2.917,5
-
1998
46
4.020,7
-
1999
45
3.011,6
-
2000
43
4.441,0
4,98
2001
46
3.915,0
5,52
2002
50
8.410,0
5,91
2003
51
15.901,0
5,83
2004
48
19.465,0
5,76
2005
60
21.671,0
5,76
2006
51
58.391,0
3,34
2007
43
10.770,0
4,80
2008
27
7.730,0
11,00
Tổng số
567
161.710,8
Năm
Số phiên
1995
Nguồn: NHNN
Biểu ñồ 2. Lãi suất trúng thầu TPCP qua NHNN từ 2000 ñến 2008 (tính theo trung
bình năm)
Lãi suất trúng thầu TPCP qua NHNN từ 2000 ñến 2008
12
11
10
8
6
4.98
5.52
5.91
5.83
5.76
6.13
4.8
4
3.34
2
0
Năm
2000
Năm
2001
1.2. TTTT liên ngân hàng
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm 1992, NHNN ban hành Chỉ thị số 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992, ñây là văn bản
pháp lý ñầu tiên quy ñịnh về quan hệ tín dụng giữa các TCTD. Tháng 6/1993, NHNN
ñứng ra tổ chức TTTT liên ngân hàng tập trung với nghiệp vụ chủ yếu là cho vay, gửi
tiền. Tháng 10/1993, NHNN cho phép các TCTD giao dịch trực tiếp với nhau. ðến năm
1995, NHNN tổ chức thị trường mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD và từ năm 2001
ñến nay, NHNN chủ trương ñẩy mạnh việc phát triển TTTT, theo ñó, ban hành ñồng bộ
hơn các văn bản thể chế ñối với hoạt ñộng TTTT, từng bước tiến gần hơn tới thông lệ quốc
tế.
Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng
Từ khi hình thành TTTT ñến nay, doanh số giao dịch trên TTTT Việt Nam nhìn chung có
sự tăng trưởng mạnh theo từng năm, ñặc biệt là trong khoảng 10 năm trở lại ñây.
Chỉ tính riêng từ năm 2005 ñến nay, doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền ñều duy trì ở
mức cao, phù hợp với khả năng cung ứng ngân quỹ của các TCTD dư thừa và nhu cầu bù
ñắp thiếu hụt thanh khoản của các TCTD còn thiếu trên thị trường. Bảng 4 cho thấy,
tháng 12/2005 doanh số cho vay trên thị trường liên ngân hàng là 3.114,982 triệu ñồng và
1.097,279 ngàn USD; doanh số tiền gửi VNð là 52.016,579 triệu ñồng và 5.412,309 ngàn
USD.
Tuy nhiên, vào thời ñiểm cuối năm 2007 và ñầu năm 2008, trước những dấu hiệu ngày
càng nghiêm trọng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá dầu, giá vàng và các loại
nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng ñến chi phí sản xuất, lãi suất huy ñộng từ dân cư tăng
cao, NHNN ñã thực hiện CSTT thắt chặt nhằm ñối phó với lạm phát cao khiến cho lượng
tiền cung ứng giảm. Sự ñiều chỉnh liên tục trong CSTT của NHNN (ñiều chỉnh tăng lãi tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tăng cường bán GTCG trên OMO, yêu cầu các TCTD thực hiện mua
tín phiếu bắt buộc...) ñã khiến cho nhu cầu vốn của các TCTD trở nên vô cùng cấp bách.
Thời ñiểm này lãi suất trên TTTT tăng rất cao và vì vậy, doanh số cho vay, gửi tiền trên
TTTT cũng có sự gia tăng ñột biến, có thời ñiểm doanh số gửi tiền VNð trên TTTT liên
ngân hàng ñã lên ñến gần 300.000 tỷ VNð (gần bằng ½ tổng mức ñầu tư tín dụng của
toàn nền kinh tế).
Tại thời ñiểm 30/6/2008 doanh số cho vay và tiền gửi bằng VNð ñã tăng lên 8.184,298
và 190.322,905 triệu ñồng. Doanh số cho vay và gửi tiền bằng USD là 67.800,000 và
74.515,960 ngàn USD; có thể nói ñây là thời kỳ giao dịch có doanh số cao nhất tính từ
năm 2005- 2008. Từ quý VI/2008 ñến những tháng ñầu năm 2009, khó khăn về vốn khả
dụng của hệ thống ngân hàng về cơ bản ñược khắc phục, vì vậy doanh số giao dịch trên
thị trường cũng dần ñi vào ổn ñịnh.
Bảng 4. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng
ðơn vị: triệu VNð, ngàn USD
Thời gian
Doanh số cho vay
VNð
Doanh số gửi tiền
USD
VNð
USD
Tháng 3/2005
5.666,996
10,806
173.040,654
1.122,367
Tháng 6/2005
3.607,946
126,474
54.270,735
9.581,736
Tháng 9/2005
2.226,001
865,113
36.168,561
5.873,413
Tháng 12/2005
3.114,982
1.097,279
52.016,579
5.412,309
Tháng 3/2006
4.355,734
96,601
66.923,788
6.227,707
Tháng 6/2006
5.064,782
59,629
73.365,203
6.985,973
Tháng 9/2006
5.433,203
71,862
79.982,433
4.244,080
Tháng 12/2006
2.113,922
50,202
101.414,707
5.802,178
Tháng 3/2007
4.708,105
75,346
160.785,478
3.938,408
Tháng 6/2007
5.315,113
95,652
182.096,691
7.014,132
Tháng 9/2007
4.141,573
92,851
157.073,562
9.748,162
Tháng 12/2007
9.081,304
332,282
288.894,953
9.064,491
Tháng 3/2008
6.512,323
16.542,549
222.503,712
9.831,015
Tháng 6/2008
8.184,298
67.800,000
190.322,905
74.515,960
Tháng 9/2008
4.157,700
78.700,000
168.191,372
15.429,387
Tháng 12/2008
4.208,455
37.100,000
129.085,297
15.061,279
Tháng 3/2009
13.825,800
170.213,516
239.478,368
10.520,537
Nguồn: NHNN (số liệu ñến 31/3/2009)
Lãi suất trên TTTT liên ngân hàng
Cùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên ngân hàng
ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy ñộng, cho vay trên thị trường 1 và phản
ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng như chuyển tải phần nào tín
hiệu về chính sách của NHNN ñến thị trường.Những số liệu thống kê về thị trường ñã
cho thấy, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất
cho vay, gửi tiền VNð bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ
hạn ñều tương ñối ổn ñịnh, ñặc biệt là giai ñoạn 2005 ñến cuối năm 2007. Trong khoảng
thời gian này, lãi suất bình quân VNð trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 6- 8%/năm
và biên ñộ dao ñộng hàng ngày chỉ ở mức thấp.
Từ ñầu năm 2008 ñến khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân
hàng ở tất cả các kỳ hạn có sự biến ñộng tăng ñột biến và ñứng ở mức cao, bình quân gần
18%/năm; cá biệt vào thời ñiểm căng thẳng thanh khoản lên ñến ñỉnh ñiểm, có TCTD
phải chấp nhận giao dịch VNð tại kỳ hạn qua ñêm với mức lãi suất lên ñến 43%/năm. ðể
ñối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn ñịnh TTTT, NHNN ñã ñẩy mạnh các giải
pháp ñiều hành chính sách như liên tục ñiều chỉnh lãi suất và mức dự trữ bắt buộc, ñiều
chỉnh giảm các loại lãi suất, ñẩy mạnh hoạt ñộng cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái
cấp vốn, OMO, Swaps ngoại tệ, cho phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do
vậy, từ tháng 9/2008 ñến những tháng ñầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT liên
ngân hàng ñã giảm mạnh dưới tác ñộng chính sách của NHNN và dần ñi vào ổn ñịnh.
Theo thống kê của NHNN, ñến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy ñộng USD tối ña là
1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng kỳ năm 2008); lãi suất
cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 ñến
nay ñã trở về thời kỳ ổn ñịnh. Diễn biến lãi suất trên TTTT liên ngân hàng từ 3/20053/2009 thể hiện ở Biểu ñồ 3.
Biểu ñồ 3. Diễn biến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng từ tháng 3/20053/2009
20.00
18.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) O/N VN ð
16.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) O/N USD
14.00
12.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 1W VN ð
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 1W USD
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 2W VN ð
10.00
8.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 2W USD
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 1M VN ð
6.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 1M USD
4.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 3M VN ð
2.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 3M USD
0.00
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 6M VN ð
Th
Th
án
g3
á n /2 00
T h g 6/2 5
á
0
Th ng 9 05
á n /2 0
g
0
T h 12 / 2 5
án 0 0
5
T h g 3/2
á n 00
g
T h 6/2 6
á n 00
Th g 9 6
á n /2 0
g
0
T h 12 / 2 6
án 0 0
6
T h g 3/2
á n 00
T h g 6/2 7
án 0
T h g 9/ 0 7
án 2 0
g
0
T h 12 / 2 7
án 0 0
g 7
T h 3/2
á n 00
T h g 6/2 8
á
0
Th ng 9 08
á n /2 0
g
0
T h 12 / 2 8
án 0 0
g3 8
/2 0
09
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 6M USD
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 12M VN ð
Lãi s u ất bình quân (%/n ăm) 12M USD
Nguồn: NHNN (số liệu ñến 31/3/2009).
2. MỘT SỐ TỒN TẠI CỦA THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1. Tồn tại của thị trường tiền tệ
- Hệ thống văn bản pháp lý ñối với hoạt ñộng TTTT mặc dù ñã ñược NHNN ban hành
mới, ñiều chỉnh, bổ sung nhằm ñảm bảo cho sự hoạt ñộng và ñịnh hướng cho sự phát
triển TTTT, song ñến nay, hệ thống văn bản pháp quy này chưa có tính ñồng bộ, thống
nhất tạo hành lang pháp lý cho hoạt ñộng của từng bộ phận thị trường.
- Công cụ tài chính trên TTTT chưa ña dạng về chủng loại và thời hạn. TTTT Việt Nam
còn phát triển ở trình ñộ thấp so với thế giới và khu vực. Danh mục các công cụ giao dịch
của TTTT Việt Nam còn ít, ñược thể hiện ở khối lượng phát hành và danh mục các công
cụ ñã phát hành. Ngoài Tín phiếu và TPCP bắt ñầu ñược phát hành tương ñối thường
xuyên với khối lượng lớn thì các loại công cụ khác vẫn ñược phát hành mang tính “thí
ñiểm” và khối lượng không ñáng kể. Các công cụ phòng ngừa rủi ro, công cụ phái sinh,
ñặc biệt là hợp ñồng kỳ hạn, giao dịch hoán ñổi lãi suất, giao dịch hoán ñổi tỷ giá, hợp
ñồng quyền chọn… hoạt ñộng còn mang tính thí ñiểm.
- TTTT vẫn chưa thu hút ñược nhiều thành viên tham gia. Các phương thức giao dịch tiên
tiến trên TTTT chưa ñược áp dụng rộng rãi. Các trung gian tài chính quan trọng như các
công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, các Quỹ ñầu tư... chưa tích cực tham gia, mà
mới chủ yếu là “sân chơi” của các TCTD. Thị trường chưa có các thành viên như các nhà
môi giới, các nhà tạo lập thị trường, các công ty ñánh giá xếp hạng… ðiều này phần nào
làm giao dịch trên thị trường sơ cấp chưa sôi ñộng và làm hạn chế sự phát triển của thị
trường.
- Doanh số giao dịch chưa thực sự ñáp ứng ñược yêu cầu thị trường. Doanh số hoạt ñộng
của thị trường ñã tăng liên tục trong những năm gần ñây, tuy nhiên doanh số giao dịch
trên thị trường so với GDP và tổng tài sản có của các TCTD thì vẫn chiếm một tỷ trọng
không ñáng kể. Thị trường tiền gửi/cho vay liên ngân hàng là thị trường hoạt ñộng tích
cực nhất hiện nay nhưng doanh số cũng chỉ ñạt khoảng trên 1.000 tỷ ñồng/ngày. Do thị
trường thứ cấp mua, bán lại giấy tờ có giá hoạt ñộng rất yếu cho nên doanh số hoạt ñộng
của loại nghiệp vụ này cũng không lớn.
- Vai trò tạo lập thị trường của các NHTM còn yếu. Chưa có tổ chức chuyên nghiệp về
môi giới tiền tệ. Các NHTM chưa thực hiện ñầy ñủ vai trò tạo lập thị trường trên tất cả
các mặt hoạt ñộng, chưa thực sự trở thành những thành viên nòng cốt thúc ñẩy thị trường
phát triển. Do chưa có tổ chức chuyên nghiệp về môi giới nên các thành viên thị trường
khi có nhu cầu thường trực tiếp giao dịch với nhau thông qua ñiện thoại hoặc qua mạng
Reuters, do ñó, mất nhiều thời gian mới tìm ñược ñối tác có nhu cầu phù hợp.
- Hiệu quả trong việc sử dụng các công cụ ñiều hành CSTT của NHNN chưa cao, cụ thể
trong thời kỳ áp dụng chính sách kiểm soát trực tiếp, các TCTD bị giới hạn trong việc
ñưa ra các mức lãi suất kinh doanh của mình, vì thế lãi suất không phán ánh ñúng cungcầu về vốn trên thị trường và hoạt ñộng của thị trường trở nên thiếu linh hoạt. Khi NHNN
áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận (từ tháng 6/2002), các TCTD ñược chủ ñộng, linh hoạt
trong việc ñưa ra các mức lãi suất kinh doanh của mình, tuy nhiên khả năng kiểm soát lãi
suất thị trường của NHNN còn bị hạn chế và bất cập. ðiều này, ñược thể hiện rất rõ vào
những tháng ñầu năm 2008, khi mà các NHTM ñua nhau nâng lãi suất huy ñộng và cho
vay, song ñể bắt buộc các ngân hàng thực hiện việc giảm lãi suất thông qua các biện pháp
kinh tế gặp rất nhiêù khó khăn. Các công cụ ñiều hành CSTT gián tiếp mà NHNN ñưa ra
chưa ñủ khả năng ñể ñiều chỉnh lãi suất thị trường theo mong muốn.
- Hạn chế về lãi suất trên TTTT
Việc xác ñịnh lãi suất giao dịch repo vẫn chưa theo chuẩn mực thống nhất do chưa có ñủ
thông tin và ñiều kiện cần thiết ñể các ngân hàng có cơ sở tham chiếu. Chưa có lãi suất
tham chiếu chuẩn, thường xuyên ñược cập nhật ñể các TCTD tham khảo khi quyết ñịnh
mức lãi suất cho vay, ñi vay trên TTTT liên ngân hàng; Chưa có số liệu công bố ñịnh kỳ
về giao dịch trên toàn thị trường liên ngân hàng, do ñó, các TCTD rất khó ñịnh hướng thị
trường.
2.2. Một số nguyên nhân chủ yếu của tồn tại
Các văn bản pháp lý hoạt ñộng của TTTT chưa ñồng bộ
Các nội dung cho hoạt ñộng của TTTT về cơ bản ñều ñã ñựơc luật pháp hoá, cụ thể ở các
mức ñộ khác nhau (Luật, Pháp lệnh, Nghị ñịnh, Quy chế, Thông tư,…) như: Ban hành
các quy ñịnh ñối với hoạt ñộng của thương phiếu; phát hành tín phiếu và TPCP; phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của các TCTD, quy ñịnh về quan hệ tín dụng giữa các
TCTD,… Tuy nhiên, các quy ñịnh này còn nhiều bất cập và chưa thật ñộng bộ. Mặc dù
Pháp lệnh Thương phiếu ñã ban hành từ năm 1999, Chính phủ và NHNN ñã có Nghị ñịnh
và văn bản hướng dẫn song ñến nay vẫn chưa ñi vào cuộc sống. TPKB là công cụ rất
ñược ưa chuộng và giao dịch chủ yếu trên thị trường, tuy nhiên hiện nay việc phát hành
TPKB chủ yếu với mục ñích bù ñắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước mà chưa chú trọng ñến
vai trò thúc ñẩy TTTT phát triển.
Hoạt ñộng của TTTT Việt Nam chưa mang tính chuyên nghiệp cao
TTTT là một “thị trường” phát triển ở trình ñộ cao và ñòi hỏi tính chuyên nghiệp trong
hoạt ñộng. Tính chuyên nghiệp của thị trường trước tiên là tạo ra ñội ngũ thành viên
chuyên nghiệp của thị trường. Ở Việt Nam, mặc dù NHNN ñã ban hành Quy chế về hoạt
ñộng của Công ty môi giới tiền tệ (Money Broker) từ năm 2004, nhưng ñến nay vẫn chưa
có công ty nào ñược thành lập. Các nhà kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường
(Dealer) ñóng vai trò tự doanh và “ñầu cơ”, nhằm tạo ra chất xúc tác cho thị trường hoạt
ñộng tích cực cũng chưa ñược hình thành. Việt Nam hiện nay cũng chưa hình thành hệ
thống các tổ chức chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt ñộng của TTTT, như các công ty xếp
hạng tín dụng, công ty tư vấn, cung cấp thông tin của thị trường. Sự thiếu chuyên nghiệp
của TTTT còn thể hiện ở chỗ các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường chưa ñược
chuẩn hoá, khối lượng và thời hạn của giấy tờ có giá phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu vốn
của người phát hành mà không tính ñến những tiện ích của nó mang lại cho thị trường.
Công tác dự báo vốn khả dụng chưa thật sự ñáp ứng yêu cầu
Công tác dự báo vốn khả dụng ñã ñược thực hiện từ lâu nhưng ñến nay vẫn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu. Lý do chủ yếu do kênh thu thập thông tin và giám sát thị trường nội tệ liên
ngân hàng còn nhiều khó khăn. Mặt khác, việc Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại
NHNN và cả ở các NHTM ñã làm cho NHNN không nắm ñược ñầy ñủ các thông tin về
kế hoạch chi tiêu của NSNN nên rất khó khăn trong việc dự báo sự thay ñổi tiền gửi của
Kho bạc Nhà nước trong tương lai.
Cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho hoạt ñộng của TTTT còn hạn chế
Hiện nay, NHNN và các NHTM ñã tích cực hiện ñại hoá công nghệ ngân hàng ñể phục
vụ cho cho hoạt ñộng kinh doanh và quản lý của hệ thống ngân hàng, nhưng vẫn chưa
ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển của một thị trường tài chính hiện ñại. NHNN chưa thực
sự phát huy hiệu quả vai trò hướng dẫn, ñiều tiết thị trường, chưa xây dựng ñược hệ
thống thu thập, xử lý cập nhật mọi diễn biến của TTTT ñể phản hồi lại cho thị trường.
Việc ứng dụng công nghệ tin học giữa NHNN với các thành viên thị trường chưa ñồng
bộ: NHNN và các NHTM chưa xây dựng ñược hệ thống mạng giao dịch liên ngân hàng
ñể phục cho hoạt ñộng của TTTT liên ngân hàng và công tác kiểm soát thị trường. Chưa
thiết lập ñược các trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ của NHNN ñối với các ngân
hàng và của các ngân hàng với nhau.
Ngoài ra TTTT Việt Nam chưa phát triển còn do xuất phát ñiểm thấp của nền kinh tế và
công tác thông tin tuyên truyền cho các sản phẩm của TTTT chưa tốt. Trình ñộ cán bộ
còn yếu, chưa có nhiều các khoá ñào tạo nghiệp vụ chuyên sâu ñể nâng cao chất lượng
cán bộ.
3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
Một là, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển của TTTT
Rà soát và sớm hoàn thiện các qui ñịnh hiện hành về phát hành các công cụ trên TTTT sơ
cấp như phát hành thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi,… của các NHTM, cần tiếp tục
chuẩn hoá ñể tạo ñiều kiện cho các công cụ này ñược giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Ban hành ñồng bộ văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh, công cụ phòng
ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế; ñẩy mạnh các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán ñổi. Tiếp tục
bổ sung, sửa ñổi các văn bản tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt ñộng của thị trường thứ cấp
như quy ñịnh về việc mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD; quy ñịnh về việc chiết khấu
giấy tờ có giá của TCTD ñối với khách hàng... nhằm tăng tính thanh khoản của các công
cụ trên TTTT, tạo ñiều kiện thuận lợi cho hoạt ñộng của các TCTD và các thành viên
khác trên thị trường.
Tiếp tục triển khai việc hoàn thiện các văn bản pháp lý cho việc hình thành và phát triển
các thành viên chuyên nghiệp trên TTTT, nhất là các nhà tạo lập thị trường.
Hai là, phát triển và hoàn thiện cấu trúc TTTT Việt Nam
- Cần nghiên cứu, xem xét nhằm xây dựng TTTT Việt Nam hoàn chỉnh trên cơ sở các thị
trường bộ phận như thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ, thị trường ñấu thầu tín phiếu
kho bạc, OMO…, tạo sự thống nhất giữa các thị trường bộ phận của TTTT nhằm ñảm
bảo lợi ích của các thành viên tham gia thị trường, từng bước tạo kênh truyền dẫn ñể
NHNN có thể kiểm soát và can thiệp chủ ñộng thông qua ñiều tiết giá cả (lãi suất) trên
TTTT, từng bước làm cho TTTT trở thành thị trường thực sự năng ñộng, mang tính cạnh
tranh cao và nhạy cảm trước những thay ñổi về chính sách của NHNN.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy ñịnh về tổ chức, hoạt ñộng và kiểm soát TTTT, ñặc biệt là
ñưa ra các quy ñịnh chung nhất về tư cách thành viên trên TTTT, trong ñó:
(1) NHNN tham gia trên cả TTTT sơ cấp và thứ cấp với tư cách vừa là người tổ chức,
ñiều hành, kiểm soát và chi phối TTTT thông qua các nghiệp vụ thị trường cũng như thực
hiện vai trò người cho vay cuối cùng (nếu cần) ñể ñạt ñược sự cân bằng thị trường và phù
hợp với mục tiêu ñiều hành CSTT.
(2) Thành lập hệ thống các ñại lý cấp I trong ñó chủ trương lựa chọn 5-7 TCTD là ngân
hàng hoặc TCTD phi ngân hàng ñáp ứng ñầy ñủ nhất các ñiều kiện do NHNN ñặt ra làm
ñại lý cấp I. Các thành viên trên thị trường phải ñầy ñủ và hoạt ñộng mang tính chuyên
nghiệp cao, cụ thể: (i) Các nhà tạo lập thị trường (là những tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên
nghiệp, cam kết yết giá 2 chiều ñể ñảm bảo hình thành khung lãi suất của thị trường); (ii)
thành viên khác của TTTT (các TCTD, các ñịnh chế tài chính khác có ñủ ñiều kiện về tư
cách thành viên); (iii) các thành viên ñược tham gia giao dịch hối ñoái (áp dụng ñối với
các giao dịch ñược thực hiện bằng ngoại tệ trên TTTT)… (iv) các tổ chức môi giới tiền tệ
(nhà môi giới tiền tệ) tham gia TTTT với mục tiêu kết nối cung- cầu nhằm hưởng phí môi
giới; (v) các công ty xếp hạng tín nhiệm ñể giúp cho việc ñịnh giá giấy tờ có giá ñược
chính xác và hạn chế rủi ro hoạt ñộng của các thành viên thị trường.
Trên cơ sở ñặc ñiểm trên, cấu trúc TTTT Việt Nam có thể khái quát như sau:
Sơ ñồ 1. Cấu trúc thị trường tiền tệ Việt Nam
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
Bộ Tài chính
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TT sơ cấp
(TT1)
S giao dịch
chứng khoán
/Trung tâm lưu
ký chứng khoán
tập trung
Thị trường vốn
OMO
(Spots/
Repos)
TCV,
TCK,
DTBB
ðại lý cấp I
(Dealer)
TT thứ
cấp (TT2)
(M.Maker,
broker…)
Thành viên khác của TTTT
Thị trường tiền tệ
Ba là, phát triển hạ tầng và hoàn thiện quy tắc giao dịch của TTTT Việt Nam
- Xây dựng hệ thống giao dịch tập trung dựa trên công nghệ tiên tiến và phương thức giao
dịch ña dạng (sử dụng một sàn giao dịch ñiện tử thống nhất) ñảm bảo ñáp ứng ñược các
yêu cầu khác nhau của thị trường, ñồng thời xây dựng kế hoạch thành lập hệ thống giao
dịch hỗ trợ thông qua các tổ chức môi giới tiền tệ tại Việt Nam.
- Cần xây dựng kế hoạch thành lập hệ thống môi giới tiền tệ tại Việt Nam, phối hợp với
các ñơn vị liên quan nghiên cứu, thành lập các công ty xếp hạng tín nhiệm ñể giúp cho
việc ñịnh giá giấy tờ có giá ñược chính xác và hạn chế rủi ro hoạt ñộng của các thành
viên thị trường.
- Cần phát triển một hệ thống quản lý thông tin minh bạch và tin cậy giữa các thành viên
thị trường.
Bốn là, hình thành và phát triển các nhà tạo lập thị trường
Với một TTTT còn nhiều hạn chế như ở Việt Nam, tình trạng cung- cầu mất cân ñối xảy
ra thường xuyên, vì vậy việc tạo dựng nhà tạo lập thị trường là cần thiết. Nhà tạo lập thị
trường phải có sự am hiểu về thị trường sẽ cung cấp, cập nhật các thông tin về giao dịch,
phải niêm yết giá chào 2 chiều (cả cho vay và ñi vay) trên TTTT liên ngân hàng. Họ phải
có khả năng về vốn tham gia hỗ trợ thanh khoản cho thị trường và ñảm bảo các giao dịch
cạnh tranh bình ñẳng trong giới ñầu tư, cũng như tạo ra một giá cả cân bằng ổn ñịnh cho
thị trường. Vai trò này cần phải ñược trao cho các NHTM.
Năm là, mở rộng quy mô và chủng loại các hàng hoá giao dịch ñồng thời tăng cường
thu hút các thành viên tham gia TTTT
Cần ñưa ra nhiều sản phẩm, hàng hoá ña dạng, phong phú, có chất lượng cao phù hợp với
nhu cầu hoạt ñộng của TCTD trong từng thời kỳ. Chú trọng phát triển ñầy ñủ các công
cụ, sản phẩm quan trọng trên TTTT như repo, thương phiếu (CP), CDs (chứng chỉ tiền
gửi) có thể mua bán ñược trên thị trường thứ cấp, tạo hành lang pháp lý, phát triển thị
trường thứ cấp ñể các công cụ TTTT có thể phát triển, ñáp ứng ñược nhu cầu của thị
trường. NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính phát hành các loại trái phiếu ña dạng kỳ
hạn ñể xây dựng ñường cong lãi suất chuẩn TPCP làm cơ sở cho các thành viên thị
trường tham chiếu và thu hút ñược thêm nhiều nhà ñầu tư.
Mở rộng thêm các thành viên của thị trường liên ngân hàng: Bên cạnh ñối tượng là các
NHTM như hiện nay thì cần bổ sung các thành viên là các ñịnh chế tài chính khác, như
Công ty bảo hiểm, Quỹ ñầu tư, Công ty chứng khoán, Công ty tài chính và ñặc biệt là
Công môi giới, các Dealer trong nước cũng như việc nghiên cứu thành lập các tổ chức
ñịnh mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức ñịnh mức tín nhiệm có uy
tín của nước ngoài vào hoạt ñộng.
Sáu là, hoàn thiện các nghiệp vụ NHTW tác ñộng lên TTTT
Rà soát lại lại cơ chế ñiều hành TTTT: Chiết khấu, tái cấp vốn và OMO ñể tăng tính linh
hoạt cho việc hình thành lãi suất thị trường, tính pháp lý của việc xác nhận giao dịch, hợp
ñồng chuẩn áp dụng trong giao dịch cho vay, gửi tiền.
Xem xét, xây dựng quy chế và hướng dẫn cho việc ñưa vào áp dụng các công cụ phái
sinh và ñầu tư tài chính, ñặc biệt là thị trường kỳ hạn tiền tệ (SWAP ngoại tệ) và kỳ hạn
lãi suất (REPO) nhằm nâng cao hiệu quả và ñộ sâu tài chính của thị trường.
Bảy là, NHNN cần nghiên cứu cách thức cung cấp thông tin cho thị trường
NHNN cần nghiên cứu cách thức cung cấp thông tin cho thị trường về lãi suất, dự báo
vốn khả dụng về TTTT, lượng tiền cung ứng, kế hoạch ñấu thầu,…và xử lý thông tin kịp
thời, chính xác nhằm ổn ñịnh thị trường, tránh những tác ñộng xấu do tác ñộng tâm lý
không mong muốn của thị trường.
Tám là, tăng cường công tác quản lý ñiều hành, thanh tra, giám sát của NHNN ñối
với TTTT
- NHNN có vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy TTTT phát triển bởi NHNN vừa là
người quản lý, vừa là thành viên tham gia thị trường. NHNN cần tiếp tục ñổi mới cơ chế
ñiều hành lãi suất. Cần chú trọng hơn ñối với thông tin về quá trình di chuyển của các
luồng vốn, ñặc biệt luồng vốn ngoại ñể có thể phục vụ công tác dự báo, ñiều chỉnh tỷ giá
thích hợp và ñịnh hướng hoạt ñộng thị trường. Tăng cường công tác quản lý, dự báo vốn
khả dụng của hệ thống NHTM, có thể cập nhật nhanh chóng báo cáo thống kê trong từng
thời kỳ, từ ñó NHNN chủ ñộng can thiệp ñiều tiết kịp thời vào thị trường nhằm ñạt mục
tiêu CSTT.
- ðẩy mạnh hoạt ñộng của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, NHNN, Bộ Tài chính,...
trong việc giám sát TTTT thông qua các biện pháp can thiệp hành chính phù hợp với sự
phát triển của thị trường. Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc thực hiện
chức năng giám sát tính tự tuân thủ của các thành viên thị trường.
Chín là, tăng cường công tác tuyên truyền, ñào tạo ñội ngũ cán bộ ngân hàng có
năng lực và trình ñộ chuyên sâu
Các nghiệp vụ của TTTT là rất mới mẻ ñối với công chúng và cả các ngân hàng, vì vậy,
các ngân hàng cần phải tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo ñể khách
hàng biết ñược những tiện ích mang lại khi họ tham gia các nghiệp vụ này. ðối với các
ngân hàng, việc ñào tạo, bồi dưỡng các cán bộ có trình ñộ kinh doanh, giao dịch tiền tệ ñể
thực hiện kinh doanh trên TTTT trong nước và quốc tế là hết sức quan trọng, ñảm bảo
hoạt ñộng hiệu quả và thành công của ngân hàng trên TTTT. ðồng thời tăng cường ñào
tạo về kinh tế vĩ mô và kinh tế lượng, nâng cao trình ñộ phân tích, dự báo cho cán bộ
ngân hàng; ñổi mới công tác phân tích, dự báo tiền tệ theo hướng áp dụng mô hình kinh
tế lượng ñể có các giải pháp ñiều hành CSTT một cách chủ ñộng, hiệu quả./.
Tài liệu tham khảo:
1. TS. Nguyễn ðại Lai (2007)- Những vấn ñề ñặt ra và giải pháp hoàn thiện cơ chế lãi
suất, chính sách tín dụng và phát triển TTTT Việt Nam trong giai ñoạn 2006- 2010, NXB
Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
2.TS. Tô Kim Ngọc (2006)- Phối hợp chính sách tiền tệ và tài khoá ở Việt Nam thông
qua mối quan hệ với chính sách quản lý nợ công, NXB Văn hoá Thông tin, Hà nội.
3. TS. Nguyễn Ngọc Bảo- Diễn biến lãi suất TTTT năm 2003 và giải pháp kiểm soát lãi
suất thị trường, Tạp chí Ngân hàng số 1/2004.
4. TS. Phùng Khắc Kế- Phó Thống ñốc NHNNVN (05.9.2006)- TTTT trong quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN ở nước ta.
5. Bộ Tài chính, (2008)- ðề án xây dựng thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ
chuyên biệt.
6. Các Quyết ñịnh hiện hành của NHNNVN về nghiệp vụ thị trường mở, thị trường ñấu
thầu TPKB, SWAPS ngoại tệ, môi giới tiền tệ…
7. ðề án phát triển thị trường vốn Việt Nam ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020,
ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 128/2007/Qð-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007của Thủ
tướng Chính phủ.
8. NHNN (Dự án AFD)- Quy trình giao dịch các nghiệp vụ thị trường của NHNNVN,
năm 2007.
9. NHNN & Tổ chức JICA (Nhật Bản), Báo cáo khảo sát hoạt ñộng TTTT tại Việt Nam,
năm 2007, 2008
10. NHNN & Tổ chức JICA (Nhật Bản), Báo cáo khảo sát hoạt ñộng TTTT Hồng Kông
và Trung Quốc, năm 2008.
11. NHNNVN, (5/2006)- ðề án “Mục tiêu, giải pháp phát triển ngành Ngân hàng Việt
Nam ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020” – Ban hành kèm theo Qð
112/2006/Qð-TTg ngày 24/5/2006.
12. Sở giao dịch NHNN- Tài liệu hội nghị triển khai TTTT năm 2008,...
- Xem thêm -