Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sự thay đổi về kinh tế xã hội cũng như sự phát
triển không ngừng của khoagắt hơn. Với sự mở cửa và sự điều tiết của nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng có những biện pháp cải tiến để
nâng cao chất lượng ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là khâu tiêu thụ. Không cần phải nhắc đến, chúng ta cũng đều có thể biết được
khâu tiêu thụ có vai trò quan trọng như thế nào. Nó là khâu kết thúc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh (đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng), nhưng đồng thời nó
cũng mở ra một chu kỳ kinh doanh mới. Căn cứ vào hoạt động tiêu thụ của năm cũ
mà các doanh nghiệp mới có thể lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm mới.
Như vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu then chốt nhất trong quá trình kinh doanh,
không có doanh nghiệp nào có thể thiếu hoạt động này.
Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đào tạo, học tập của Nhà trường, tôi đã có
một thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh
Hương nhằm nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Vấn đề làm tôi quan tâm nhất chính là hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm
chính của công ty là bánh kẹo, đây là mặt hàng rất nhạy cảm với sự phát triển của
nền kinh tế đất nước và điều kiện của người dân: mức sống càng cao thì nhu cầu
về sản phẩm bánh kẹo càng tăng. Với nền kinh tế đang ngày càng phát triển, đời
sống nhân dân được nâng cao thì ngành bánh kẹo đang có xu hướng phát triển
mạnh. Sau khi thực tập tại công ty, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển thị trường tiệu
thụ sản phẩm bánh trứng của công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm
Thanh Hương”.
-1-
-1-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Đề tài cuả tôi gồm ba phần chính:
Phần 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm
Thanh Hương.
Phần 2: Thực trạng thị trường sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn
chế biến thục phẩmThanh Hương
Phần 3: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm của công ty trách nhiệm
hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bài viết còn có những thiếu sót,
rất mong có sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên thạc sĩ Bùi Trọng Nghĩa, công ty
trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ để tôi
hoàn thiên chuyên đề này .
-2-
-2-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
B. NỘI DUNG
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIÊM HỮU HẠN
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THANH HƢƠNG
I. Thông tin chung về công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo thực phẩm
Thanh Hƣơng
1. Tên công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương
Tên giao dich: Thanh Huong Food Troces Company Limited
Tên viết tắt: Thanh Huong Co.Ltd
2. Hình thức pháp lý
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Theo quyết định 995/QĐ – TW/TCCB ngày 23 tháng 10 năm 1996 của Bộ
Thương mại, Công ty trách nhiêm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương có
chưc vụ sau:
3.1. Chức năng
Là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh bánh kẹo nên giữ vai trò quan
trọng trong việc quản lý đầu ra, đầu vào của dây chuyền sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá. Công ty sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân
dân và một phần xuất khẩu
3.2. Nhiệm vụ
Thực hiện nghị quyết Hội nghị 7 khoá VI của Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phát triển
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã xác định những
-3-
-3-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà nước.
Chấp hành mọi quy định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn, tài sản và nộp ngân sách theo quy định.
Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đào tạo đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn tay nghề, đặc biệt đội ngũ nhân viên thị trường.
Tăng cường đầu tư chiều sâu, không ngừng nâng cao chất lượng, đa
dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường và tăng năng suất lao động.
Bảo vệ uy tín của Công ty, thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc làm tăng thu
nhập cho người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán
bộ công nhân viên.
4. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo
và chế biến thực phẩm.
5 . Đỉa chỉ trụ sở chính
Số nhà 50 . phố An Dương -phường Yên Phụ -quận Tây Hồ - Hà Nội.
Điện thoại : ( 043 ) 8292601
Fax :( 043 ) 7170678
Email :
[email protected]
5.1. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện
Số 26 Nguyễn Siêu - phường Hàng Buồm - quận Hoàn Kiếm - thành phố
Hà Nội.
5.2. Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh
NHÀ MÁY SẢN XUẤT-CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
THANH HƢƠNG.
-4-
-4-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
Đia chỉ : Cụm công nghiệp Quất Động, xã Quất Động, huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội .
Diện tích mặt bằng hiện nay 50.000 m2, trong đó:
Khu A: 30.000m2 , gồm:
Khu nhà điều hành của
Nơi sx Bánh vừng dừa mặn
Nơi sx Kẹo
công ty
Nơi sx Bánh quy kem xốp
Hệ thống kho
Nơi sx Bánh nếp
Khu nhà cho công nhân
Khu B: 20.000m2 đang trong thời gian xây dựng.
6.Tài khoản ngân hàng
Chủ tài khoản: Đặng Thế Nghiệp
Số tài khoản: 2703205001604 – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
II. Lich sử hình thành và quá trình phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn
chế biến thực phẩm Thanh Hƣơng
Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương được thành
lập năm 2004. Tiền thân của công ty là cơ sở bánh kẹo Thanh Hương hoạt động
từ năm 1980. Cho đến nay Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm
Thanh Hương đã không ngừng phát triển, tích lũy được nhiều kinh nghiệm, tạo
đươc uy tin trên thị trường và các sản phẩm cuả Công ty đã được khẳng định.
1. Giai đoạn 1980 – 1990
Khi mới thành lập, cở sở chỉ sản xuất các loại kẹo như: kẹo lạc, kẹo vừng
và bánh đậu xạnh với diện tích hoạt động là: 500m2. Các sản phẩm này đều đươc
làm bằng thủ công và máy móc ở trong nước.
2. Giại đoạn 1991 – 2003
-5-
-5-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong giai đoạn nay, cở sở sản xuất bánh kẹo Thanh Huơng đã có những
bước tiến đáng kể, diện tích hoạt động từ 500m2 phát triển lên thành 1500m2 và
các sản phẩm của cơ sở sản xuất cũng đa dạng hơn, thêm các loại bánh như: bánh
dẻo, bánh mềm…
3. Giai đoạn 2004 – nay
Năm 2004, cơ sở sản xuất bánh kẹo Thanh Hương thành lập thành công ty: Công
ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương. Diện tích công ty hiện nay là
50.000m2. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, có thêm nhiều loại mặt hàng
như: Bánh qui bơ thập cẩm, bánh kem xốp, vừng mặn, socola. Các máy móc đều được
nhập khẩu ở Trung Quốc và Đài Loan.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách Kinh doanh
Phòng kế toán
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Phòng Marketing
Sản xuất
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hiện nay
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
1. Đặc điểm sản phẩm
Bánh kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào những
dịp lễ tết, mùa cưới xin, ngày hội… Nó có chu kỳ sống ngắn, chủng loại phong
phú có thể dễ thay thế lẫn nhau. Sản phẩm của công ty là sản phẩm được chế biến
-6-
-6-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
từ nhiều loại nguyên vật liệu, đòi hỏi công ty phải không ngừng đa dạng hoá danh
mục sản phẩm của mình, đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể
cạnh tranh với các sản phẩm khác.
Sản phẩm của công ty có khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập
thấp và trung bình.
Sau đây là một số loại sản phẩm của công ty:
Bánh các loại: Bánh nếp, bánh vừng, bánh bắp dừa, bánh quy bơ và
bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ sôcôla các loại…
Kẹo các loại: kẹo hoa quả, kẹo mềm, kẹo cốm, , kẹo sữa cứng, kẹo
mềm sôcôla…
2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu làm bánh chủ yếu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt,
các chất phụ gia, xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, ca cao,
hương liệu, lêcothin, tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng
hộp,… Trong đó bơ, bột mỳ, sữa bột, váng sữa và các nguyên liệu phụ gia hầu như
đều phải nhập từ nước ngoài có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty
đã và đang cố gắng tìm nguồn nguyên liệu thay thế trong nước để hạ giá thành và
ổn định nguồn nguyên liệu cung cấp.
Nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm. Và trong đó công
tác quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật
liệu. Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất
có hiệu quả và tránh lãng phí. Để xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu Công ty
căn cứ vào: định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các
kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty cũng
thường xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết
kiệm cho từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế phẩm để đưa vào sản xuất.
Bảng 1: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bánh
-7-
-7-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu vật liệu
Khối lƣợng (Kg)
Cơ cấu vật liệu
1. Vật liệu chính
Khối lƣợng (Kg)
2. Vật liệu phụ
Bột mỳ
700
Tinh dầu
3
Đường
250
Phẩm mầu
0,4
Dầu ăn
95
Phụ gia khác
6,6
Bơ sữa
45
Bột nở
3
Bảng 2: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn kẹo
Cơ cấu vật liệu
Khối lƣợng (kg)
Cơ cấu vật liệu
1. Vật liệu chính
Khối lƣợng(Kg)
2. Vật liệu phụ
Đường
580,84
Muối
2
Glucoza
400,39
Tinh dầu
1,6
44,25
Vani
0,489
41,5
Lêcithin
1,095
Shortening
Sữa béo
( Nguồn phòng: Kế hoạch vật tư)
3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
3.1.Hệ thống thiết bị sản xuất cũ
Bảng 3: Hệ thống trang thiết bị sản xuất cũ (tính đến năm 1992)
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lƣợng
1
Máy trộn nguyên liệu
1
Việt Nam
1990
2
Máy cuốn kẹo
1
Việt Nam
1985
3
Máy cán
1
Việt Nam
1989
4
Máy cắt
2
Việt Nam
1990
5
Máy sàng
2
Việt Nam
1993
-8-
Xuất xứ
Năm trang bị
-8-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Máy đóng khung
2
Việt Nam
1993
7
Máy dần bột
1
Việt Nam
1985
3.2. Hệ thống trang thiết bị mới trang bị mới
Bảng 4: Hệ thống trang thiết bị sản xuất mới trang bị
STT Tên thiết bị
1
2
3
4
5
6
7
Dây chuyền bánh
Giá trị
Xuất xứ
Năm
Công suất
trang bị
30.000 NDT Trung Quốc
2003
8tấn/ngày
Trung Quốc
2003
10tấn/ngày
35.0000NDT Trung Quốc
2004
6tấn/ngày
Trung Quốc
2004
7tấn/ngày
Trung Quốc
2008
2tấn/ngày
Dây chuyền socola 45.0000NDT Trung Quốc
2005
8tấn/ngày
2008
10tấn/ngày
nếp
Dây chuyến bánh
vừng
Dây chuyền bánh
bắp dừa
40.000NDT
Dây chuyền bánh 25.0000NDT
kem xốp
Dây chuyền bánh
50.000NDT
quế cuộn
Dây chuyền bánh
80.000NDT
vừng dừa
-9-
Trung Quốc
-9-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3. Quy trình công nghệ sản xuất bánh
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bánh kem xốp (Nguồn : phòng kỹ thuật)
TRỘN NVL Cán thành hình Nướng Chọn bao gói
Tạo vỏ
bánh
Nướng vỏ
bánh
Máy cắt
thanh
Phết kem
Tạo kem
Bao gói
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất kẹo mềm
Phôi chế
nguyên liệu
Hoà đường
Làm nguội
Nấu
Lên máy cán
Lăn côn
Lên máy
cắt
Máy cuốn
(vuốt)
Sàng rung
Máy gói tự động
Gói thủ công
Đóng túi to
Gói túi to
- 10 -
- 10 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
4. Đặc điểm về lao động
4.1 . Cơ cấu lao động của Công ty trách nhiệm hũu hạn chế biến thực phẩm
Thanh Hương
Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo là có tính mùa vụ. Xuất phát
từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Thanh Hương luôn có
sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ
(đầu năm, cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới,…) Công ty thường phải ký hợp
đồng tuyển thêm công nhân thời vụ, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu
cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường.
Số lượng người lao động trong Công ty: 230 người (tính tại thời điểm tháng
6/2007)
Bảng 5: Bảng phân chia lao động trong công ty
Số lƣợng
%
Nữ
Nam
Phân theo trình độ học vấn
1. Trên đại học và đại học
5
3
3,4
2. Cao đẳng
3
5
3,4
3. Trung cấp
6
10
6,95
4. Công nhân kỹ thuật
30
6
15.65
5. lao động phổ thông
50
112
70,4
1. lao động quản lý
5
3
3,4
2. Lao động CMNV
15
10
10,86
3. Lao động trực tiếp
77
127
88,69
25
55
34.8
Phân theo phân công lao động
Phân theo HĐLĐ
1. Hợp đồng không xác định thời hạn
- 11 -
- 11 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
2. Hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm
15
35
21.7
3. Hợp đồng thời vụ
40
60
44.5
4.2. Tình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở công ty trách
nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương
- Về mặt tiền lƣơng: Công ty đã sử dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý,
phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên nên đã tạo được tâm
lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện
nay Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
+ Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động
+ trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý
Ngoài ra công ty còn áp dụng các chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ 2005 đến 2008
Bảng 6: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây
Chỉ
ĐVT
Năm
Tốc độ tăng(%)
tiêu
1.000 đ
2005
2006 2007 2008
06 so 05 07 so 06 08 so 07
1150
1400 1550 1690
21,74
Thu nhập
10,71
9.03
bình quân
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu
hướng tăng lên qua các năm: Năm 2006 tăng 250.000đ so với năm 2005, tương
ứng tăng 21%. Năm 2007 tăng 150.000đ so với năm 2006, tương ứng tăng
10,71%; năm 2008 tăng 140.000đ so với năm 2007, tuơng ứng tăng 9,03% .
- Về thời gian lao động: Thời gian lao động của mỗi công nhân dài hạn là
45h/1tuần và 12 ngày phép, ốm và 7,5 ngày nghỉ lễ trong một năm.
4.3. Tình hình tài chính của công ty
- 12 -
- 12 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 7: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty (triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
1
Tổng tài sản
2005
2006
2007
2008
6789.2
9833.2
11165.8
14565
2 TSCĐvà đầu tư ngắn hạn
2334.2
3019.2
4342.3
5543
3 TSCĐ và đầu tư dài hạn
4455
6814
68235.5
9022
4
Tổng vốn
10101.1
9833.2
11165.8
14565
5
Nợ phải trả
1415.15
3599.2
4512.3
6097.2
6 Vốn chủ sở hữu
5374.05
6234
6653.5
8467.8
7 NVKD
5374.05
6023
6455.4
8000.2
0
211
1981
467.6
Nguồn khác
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu chế biến thực
phẩm Thanh Hương
5.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ
5.1.1. Tình hình sản xuất
Phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước và tình hình tiêu thụ
thực tế sẽ đề ra kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng loại mặt hàng và sẽ giao nhiệm
vụ cho từng phân xưởng để thực hiện. Cuối mỗi kỳ tổng kết, phòng kế hoạch
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của từng sản phẩm và có những
giải pháp kịp thời để khắc phục nếu có sản phẩm nào không hoàn thành kế hạch
sản xuất.
Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
TT Sản Phẩm
2007
KH
2008
TH
TH/KH KH
TH
TH/KH
(Đơn vị: Tấn, Nguồn: Phòng kế hoạch)
- 13 -
- 13 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
(%)
491.54
I
Bánh quy
1
Bánh quy bơ 160.5
(%)
522.07
106.2
546.95 570.28
104.3
165.87
103.3
170.5
173.45
101.7
thập cẩm
2
Bánh mặn
180.26
190.5
105.6
200.02
210
105
3
Quy vừng dừa
150.78
165.7
110
176.43
186.83
106
II
Kem xốp
42.5
45
106
50
55.4
111
1
Kem xốp 400
42.5
45
106
50
55.4
110.8
Kẹo
46.5
52.31
112.4
67.76
73.66
108.7
1
Kẹo mềm
16
17.53
109.56
19.5
21.5
110.2
2
Kẹo hoa qủa
15
18.78
125.2
23.5
25.5
108.5
3
Kẹo cứng
15.5
16
103.2
24.76
26.66
107.6
IV
Nhìn vào bảng trên ta thấy, sản phẩm bánh quy, kẹo của công ty luôn vượt
kế hoạch. Năm 2007 sản xuất bánh quy đạt 106.2%,kẹo đạt 112,4%so kế hoạch
sản xuất, năm 2008bánh quy đạt 109,6% và kẹo đạt 108,7% so với kế hoạch, Đây
là những sản phẩm truyền thống của công ty, là thế mạnh cạnh tranh của công ty
giúp công ty củng cố vị thế trên thị trường.
Tình hình sản xuất sản phẩm bánh kem xốp,đang có xu thế giảm. Năm
2007, tình hình sản xuất kem xốp đạt 106%, với kế hoạch.Năm 2008, sản xuất
bánh kem xốp đạt 111% .
5.1.2. Tình hình tiêu thụ
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm
Sản
2005
phẩm SL
2006
%
SL
2007
%
SL
Tốc độ tăng(%)
2008
%
- 14 -
SL
%
06 so 07 so 08
- 14 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
(Tấn)
(Tấn)
(Tấn)
(Tấn)
05
06
so
07
Bánh
342.2
Kẹo
Tổng
87.3
350
89.6
191.4
77.43 180.87 78
2.3
49.355 12.7
40.43
10.4
55.76
22.57 51.54
-18.1
392
390.4
100
247.16 100
100
22
232.41 100
-45.3 -5.5
38
-0.41 -36.6 -6
- Bánh : là sản phẩm truyền thống là thế mạnh của công ty. Với nhiều
chủng loại bánh phong phú có chất lượng đảm bảo, mang hương vị đặc trưng, đáp
ứng được nhiều tầng lớp khách hàng, đây là sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, tỷ
trọng bánh của công ty có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do sản phẩm bánh của
công ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm mang tính đột phá. Cụ thể:
sản lượng bánh năm 2005 là 342.2 tấn chiếm 87.3%, năm 2006 là 350 tấn, chiếm
89.65%, năm 2007 là 191.4 tấn chiếm77.437%, năm 2008 la 180.87 tấn chiếm
378%trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn công ty.
- Kẹo: Là sản phẩm chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ
của Công ty, năm 2005 là 12,6%, năm 2006 là 10.4%, năm 2007 là 22.56% và
năm 2008 là22%. Một số năm gần đây, sản phẩm bánh kẹo được cải tiến đáng kể
về chất lượng cũng như về chủng loại, Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng
sản phẩm đưa vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù
hợp hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến
không những đã làm tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp
dẫn về khẩu vị cho người tiêu dùng. Mặc dù công ty đã cho ra nhiều sản phẩm kẹo
có hương vị khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, nhưng tỷ trọng sản
lượng tiêu thụ của kẹo vẫn thấp so với các mặt hàng khác.
Bảng 10: Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường
- 15 -
-7.56
- 15 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
2006
Thị
2007
Tốc độ
2008
tăng(%)
Sản
Tỷ
Sản
Tỷ
Sản
Tỷ
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
(Tấn)
(%)
(Tấn)
(%)
(Tấn)
(%)
Miền Bắc
395.5
79.03
386.87
82.63
398.68
Miền Trung
44.7
8.93
31.18
6.6
Miền Nam
60.2
12.03
50.11
500.4
100
468.16
trƣờng
07 so
08 so
06
07
77.4
-2.2
3.05
51
9.9
-30.2
63.6
10.1
65.32
12.7
-16.7
30.35
100
515
100
-6.4
6.16
Xuất khẩu
Tổng
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, thị trường Miền Bắc là thị trường tiêu
thụ chính của công ty, nhưng trong những năm gần đây tỷ trọng tiêu thụ ở thị
trường này có giảm sút. Cụ thể năm 2007 chiếm 82.63%, năm 2008 chiếm 77.74%
tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ và tốc độ tăng là không cao, đặc biệt là năm 2007 còn
giảm sút so với năm 2006. Nguyên nhân của sự giảm sút này một phần là do ở
Miền Bắc công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh như .Mặt khác, sản phẩm của công
ty còn chưa đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu
dùng có thu nhập cao.
Thị trường miền trung nam 2007 giảm so với năm 2006 nhưng đến năm
2008 lai tang lên. Thi trường này chưa ổn định .
Thị trường Miền Nam là thị trường lớn nhưng mức tiêu thụ còn hạn chế .
tỷ trọng khá khiêm tốn so với toàn bộ thị trường của công ty.
4.2. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong khoảng 5 năm lên công ty và gân 30 năm hoạt động, công ty chế
biến đã thực phẩm Thanh Hương xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín
- 16 -
- 16 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
trên thị trường. Với những sản phẩm đã từ lâu như: bánh quy, , kẹo, bánh kem
xốp…. Đây là điểm mạnh của doanh nghiệp, có thể đưa ra nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan:
+ Khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập trung bình và thấp, do
đó sản phẩm của doanh nghiệp có giá rẻ và thời gian thu hồi vốn cao.
+ Một số dây chuyền thiết bị đã sử dụng lâu nên làm cho số lượng sản
phẩm sai hỏng nhiều, ảnh huởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Ảnh hưởng bởi chi phí đầu tư, lãi vay, khấu hao phát sinh ở những năm
đầu sau đầu tư trong khi sản phẩm mới chưa thâm nhập được vào thị trường, máy
móc thiết bị vẫn chưa đạt được công suất thiết kế khiến chi phí cao, doanh thu
thấp, hiệu quả thấp.
+ Ảnh hưởng của giá vật tư thế giới: tốc độ tăng giá vật tư lớn hơn tốc độ
tăng giá bán sản phẩm, hơn nữa nhiều nguyên liệu của công ty nhập khẩu và thanh
toán bằng ngoại tệ, nhưng thị trường ngoại hối cũng rất thất thường nên doanh
nghiệp phải chịu rủi ro.
+ Thuế suất cũng là một khó khăn của công ty: Nguyên liệu sản xuất đường
kính thuế đầu vào được khấu trừ 5% trong khi thuế đầu ra là 10% cũng làm chi phí
tăng lên.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của
các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành, ngoài ra còn vấn đề hàng giả, hàng nhái
cũng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Sản phẩm của công ty cũng bị nhiều
đối thủ, trong khi công ty chưa có nhiều cải tiến nên sản phẩm chưa có tính nổi
trội..
Nguyên nhân chủ quan:
+ Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, công ty cũng đưa vào sản xuất 2
loại sản phẩm mới nhưng chất lượng vẫn chưa ổn định, tiêu thụ chậm, dây chuyền
chưa phát huy hết công suất.
- 17 -
- 17 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
+ Trong quá trình sản xuất công ty cũng gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật
nhưng chưa được giải quyết hết làm ảnh hưởng đến việc tăng năng suất, giảm giá
thành.
+ Tiếp thị thị trường chưa được nhạy bén nới thị trường làm cho các sản
phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới tiêu thụ chậm, sản phẩm phải tái chế sử dụng cho
các sản phẩm phụ khác, tỷ lệ thu hồi vốn thấp.
5. Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực
phẩm Thanh Hương cũng nhiều doanh nghiệp khác gặp nhiều cơ hội cũng như
thách thức:
- Cơ hội: Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, việc mở cửa thị
trường giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới và trong khu vực sẽ là động
lực cho phát triển, nhiều cơ hội kinh doanh được mở ra, mặt khác nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng cao do điều kiện kinh tế mà người dân đã có thu nhập
cao hơn, kèm theo đó là nhu cầu tiêu dùng tăng đáng kể.
- Thách thức: Như đã phân tích ở trên, việc hội nhập kinh tế, thông thương
cửa khẩu sẽ làm cho các sản phẩm ngoại thâm nhập thị trường nhiều hơn, bánh
kẹo là mặt hàng người Việt ưa dùng nên việc cạnh tranh sẽ rất khốc liệt. Hơn nữa
công ty cũng đang sản xuất với nhiều loại nguyên liệu nhập ngoại và hạn ngạch
nhập khẩu cũng sẽ là một thách thức.
Tồn tại là phải cạnh tranh được trên thị trường và phải làm ăn có lãi, công ty sẽ
phải đương đầu với rất nhiều đối thủ, để có thể tồn tại và phát triển chắc chắn công
ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương phải nỗ lực hết mình
mới có thể có vị trí vững chác trên thị trường.
- 18 -
- 18 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II: TÌNH HÌNH TIỆU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THANH
HƢƠNG
I. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh trứng của công ty trách nhiệm hữu chế biến
thực phẩm Thanh Hƣơng
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh trứng qua các năm
Bảng 11: Khối lượng tiêu thụ bánh trứng qua các năm
Năm
2006
2007
- 19 -
2008
07 so 06 (%)
08 so 07 (%)
- 19 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Đặng Trường Giang
Quản Trị KD tổng hợp 37A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân - Khoa Tại chức
Chuyên đề tốt nghiệp
Khối lượng tiêu thụ (Tấn) 5.4
7.5
15.32
138.88
204.2
Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng tiêu thụ bánh trung tăng rất nhanh, năm
2007 so với năm 2006 tăng 138.88%, năm 2008so với năm 2007 tăng 204,2% điều
này cho thấy triển vọng phát triển của bánh truứng của công ty trách nhiệm hữu
hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương trong tương lai, khách hàng dần dần đã
chấp nhận sản phẩm. Do vậy công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng và đổi
mới sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
2. Tình hình tiêu thụ của sản phẩm bánh trứng Thanh Hương
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Theo nguồn thông tin từ các cửa hàng bán bánh lẻ, nơi tiếp xúc với khách
hàng thì đa số các cửa hàng đều có nhận xét khách hàng lựa chọn sản phẩm để
biếu tặng, lượng mua không đều thường tăng trong dịp lễ tết, người đến mua thuộc
nhiều loại thành phần khác nhau, chủ yếu là phụ nữ mua để tặng gia đình.
2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực
Bánh trứng được đưa vào sản xuất và tiêu thụ trên thị trường nếu so với các
sản phẩm khác: bánh quy, kẹo, bánh nếp , bắp dừa,bánh dừa , bánh vừng,socola…,
kem xốp thì có thể là rất mới mẻ, vì vậy nên sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ
trong tổng sản phẩm, chỉ khoảng 1%. Do đó sẽ rất là khó khăn cho công ty để
nâng cao tỉ lệ của sản phẩm này.
Bảng 12. Sản lượng tiêu thụ tại các vùng thị trường
Khu vực
2007
2008
Sản lượng
Sản lượng
%
(Kg)
So sánh
%
08/07(%)
(Kg)
Miền Bắc
50539
59
55553
62.2
110
Miền Trung
20064
22.4
20087
22.5
100
- 20 -
- 20 -