ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---o0o---
VƢƠNG CHÍ VIỆT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM
SAU KHI GIA NHẬP WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---o0o---
VƢƠNG CHÍ VIỆT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM
SAU KHI GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ PHI NGA
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...........................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ ................................................................................................ 5
1.1. Khái quát chung về thị trƣờng bán lẻ ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về bán lẻ, thị trƣờng bán lẻ ........................................................ 5
1.1.2. Hình thức bán lẻ ............................................................................................ 6
1.1.3. Vai trò và chức năng của thị trƣờng bán lẻ .............................................. 11
1.1.4. Điều kiện để phát triển thị trƣờng bán lẻ .................................................. 14
1.2. Sự cần thiết của việc phát triển thị trƣờng bán lẻ Việt Nam ............................ 16
1.2.1. Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 16
1.2.2. Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng ..................................................................... 19
1.2.3. Tác động của bối cảnh quốc tế ................................................................... 22
1.2.4. Định hƣớng phát triển, quan điểm nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam ........................................................... 24
1.3. Nội dung của việc phát triển thị trƣờng bán lẻ .................................................. 26
1.3.1. Phát triển theo chiều rộng ......................................................................... 26
1.3.2. Phát triển theo chiều sâu ............................................................................ 27
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về mở cửa thị trƣờng bán lẻ............................................. 27
1.4.1. Lĩnh vực bán lẻ ở Trung Quốc .................................................................. 27
1.4.2. Lĩnh vực bán lẻ ở Thái Lan ....................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM SAU
KHI GIA NHẬP WTO ................................................................................................ 33
2.1. Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động bán lẻ ........................................................... 33
2.1.1. Cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trƣờng phân phối ....................... 33
2.1.2. Một số quy định pháp luật liên quan tới lĩnh vực bán lẻ của Viêṭ
Nam ............................................................................................................................... 34
2.2. Tình hình thị trƣờng bán lẻ tại Việt Nam .......................................................... 37
2.2.1. Trƣớc khi gia nhập WTO ......................................................................... 37
2.2.2. Sau khi gia nhập WTO.............................................................................. 40
2.2.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 62
2.3. Khảo sát nhận thức và hành vi của ngƣời tiêu dùng thông qua hệ thống
siêu thị, trung tâm thƣơng mại tại Hà Nội ................................................................. 73
2.3.1. Tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống siêu thị trên thế giới nói
chung và Việt Nam (Hà Nội) nói riêng ....................................................................... 73
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu nhận thức và hành vi của ngƣời tiêu dùng
thông qua hệ thống siêu thị, trung tâm thƣơng mại tại Hà Nội ............................... 74
2.3.3. Kết quả cuộc khảo sát ................................................................................. 74
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................... 81
3.1. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Viêṭ Nam
sau khi gia nhập WTO ................................................................................................. 81
3.1.1. Cơ hội .......................................................................................................... 81
3.1.2. Thách thức.................................................................................................. 84
3.2. Một số giải pháp .................................................................................................... 85
3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô ............................................................................... 85
3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô ............................................................................... 89
3.2.3. Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị, TTTM tại Hà Nội..................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................106
PHỤ LỤC ....................................................................................................................108
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
Giải thích
AVR
Association of Vietnam Retailers
Hiệp hội bán lẻ Việt Nam
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GRBI
Global Retail Development Index
Chỉ số Phát triển bán lẻ
toàn cầu
ISO
International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế
OECD
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Tp. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh
TTTM
Trung tâm thƣơng mại
Trung tâm thƣơng mại
VCCI
Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
Phòng thƣơng mại và
công nghiệp Việt Nam
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế
giới
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 1.1
Tốc độ tăng trƣởng các ngành kinh tế (1997-2012)
17
2
Bảng 1.2
Tổng doanh thu của dịch vụ bán lẻ Thái Lan (1998-2001)
30
3
Bảng 2.1
4
Bảng 2.2
5
Bảng 2.3
6
Bảng 2.4
7
Bảng 2.5
8
Bảng 2.6
9
Bảng 2.7
10
Bảng 2.8
11
Bảng 2.9
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
phân theo địa phƣơng (2006 – 2012)
Phân hạng siêu thị ở Việt Nam năm 2010
Các doanh nghiệp lớn tiêu biểu cho hệ thống chuỗi siêu thị,
cửa hàng bán lẻ tự chọn Việt Nam
Các tập đoàn nƣớc ngoài đang hoạt động trên thị trƣờng bán lẻ
Viê ̣t Nam
Số lƣợng doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2006 – 2011)
Một số chỉ tiêu của doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2006 –
2011)
Số doanh nghiệp phân phối bán lẻ theo quy mô vốn (2006 –
2011)
Số doanh nghiệp phân phối bán lẻ phân theo quy mô lao động
đến 31/12 (2006 – 2011)
Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2006 – 2011)
Trang
41
48
50
52
54
55
55
57
57
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
12
Bảng 2.10 theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế (xét về mặt số
58
lƣợng và cơ cấu)
13
Bảng 2.11
14
Bảng 2.12
15
Bảng 2.13
Số doanh nghiệp phân phối bán lẻ kinh doanh có lãi hoặc lỗ
(2006 –2011)
Thu nhập của lao động trong doanh nghiệp phân phối bán lẻ
(2006 – 2011)
Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp phân
phối bán lẻ (2006 – 2011)
ii
60
61
61
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
1
Biểu đồ 1.1
Mức thu nhập của ngƣời dân thành thị
20
2
Biểu đồ 1.2
Tỷ lệ lựa chọn các kênh bán lẻ
21
3
Biểu đồ 1.3
4
Biểu đồ 1.4
5
Biểu đồ 2.1
Tỷ lệ các yếu tố lựa chọn của ngƣời tiêu dùng
khi mua hàng
Ƣớc tính thị phần của kinh doanh truyền thống
và hiện đại năm 1997 và 2001
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ của Việt
Trang
21
31
38
Nam 1991-2006
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
6
Biểu đồ 2.2
dịch vụ tiêu dùng Việt Nam 1991-2006 phân
39
theo thành phần kinh tế
7
Biểu đồ 2.3
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 2006-
40
2012
8
Biểu đồ 2.4
Tăng trƣởng doanh thu bán lẻ 2008-2013 của
42
các quốc gia Đông - Nam Á
9
Biểu đồ 2.5
Lao động trong các doanh nghiệp phân phối
bán lẻ (2006 – 2011)
iii
56
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trƣờng bán lẻ là một trong những thị trƣờng đóng góp vai trò quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việc phát triển thị trƣờng bán lẻ nhƣ
một quy luật tất yếu của mỗi quốc gia phát triển trên thế giới. Trong các nền kinh tế
phát triển, thị trƣờng bán lẻ thậm chí tạo doanh thu và chiếm tỉ trọng lớn hơn rất
nhiều trong GDP so với thị trƣờng sản xuất. Một quốc gia đang phát triển nhƣ Việt
Nam nếu quan tâm đến việc phát triển thị trƣờng bán lẻ một cách hệ thống, đồng bộ,
ổn định thì đồng nghĩa với nền kinh tế quốc dân Việt Nam sẽ có nhiều triển vọng
trong tƣơng lai.
Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đƣợc đánh giá là một thị trƣờng hết sức tiềm
năng. Theo lộ trình hội nhập của tổ chức Thƣơng mại thế giới - WTO mà Viê ̣t Nam
đã cam kết, lĩnh vực dịch vụ bán lẻ đƣợc mở cửa cho nhà đầu tƣ 100% vốn nƣớc
ngoài đƣợc gia nhập thị trƣờng bán lẻ Việt Nam kể từ ngày 1-1-2009. Nhƣ vậy, thị
trƣờng bán lẻ Việt nam ngày càng sôi động, có cơ hội rất lớn để phát triển song
cũng đối mặt với không ít nguy cơ, thách thức. Việc không có sự chuẩn bị kĩ lƣỡng
và không đáp ứng đƣợc nhu cầu thay đổi của thị trƣờng sẽ tạo ra sự tụt hậu, việc các
doanh nghiệp nƣớc ngoài ồ ạt gia nhập thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng không nhỏ tới các
phân khúc tại thị trƣờng bán lẻ Việt Nam và việc các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ, việc mất thị phần trong nƣớc là điều hoàn
toàn có thể xảy ra…Đó là những vấn đề đƣợc đặt ra. Vậy những giải pháp nào có
thể thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng trƣờng bán lẻ Việt Nam vừa năng động,
hiện đại, hội nhập nhƣng cũng phải hiệu quả và bền vững trong bối cảnh sau khi gia
nhập WTO?
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị trường
bán lẻ Việt Nam sau khi gia nhập WTO” để phần nào giải đáp vấn đề cấp thiết
trên.
1
2. Tình hình nghiên cứu:
Trên thế giới, có khá nhiều công trình nghiên cứu về dịch vụ bán lẻ, thị trƣờng
bán lẻ nhƣ: “Những cánh cửa hy vọng của bán lẻ toàn cầu – Chỉ số phát triển bán lẻ
toàn cầu” hàng năm của AT Kearney – tổ chức xếp hạng các thị trƣờng bán lẻ trên
thế giới; “Quản lý bán lẻ - Bài học từ các quốc gia đang phát triển” của Fels, Allan
đăng trên Asia Pacific Business Review, số 1 năm 2009 bàn về việc tổng kết kinh
nghiêm và rút ra bài học quản lý bán lẻ ở các nƣớc đang phát triển; “Phát triển
thƣơng mại và WTO”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2005 của Bennard
Hoekman, Adia và Philip English (chủ biên) đề cập một cách tổng quát về cải cách
thƣơng mại và xây dựng thể chế kinh tế thị trƣờng phù hợp với qui định của WTO.
Ở Việt Nam hiện nay, các vấn đề lý thuyết về thị trƣờng bán lẻ chiếm vị trí
khiêm tốn trong các tài liệu, nghiên cứu về hệ thống phân phối hàng hoá, chƣa có
một nghiên cứu chuyên sâu, đồng bộ, đầy đủ về thị trƣờng bán lẻ Việt Nam. Cũng
đã có một số nghiên cứu đề cập đến một vài khía cạnh của vấn đề, nhƣ: “Đánh giá
một số tác động về kinh tế và xã hội của việc thực hiện các cam kết mở cửa thị
trƣờng dịch vụ phân phối của Việt Nam trong khuôn khổ WTO” của Bộ Thƣơng
Mại; “Quy hoạch phát triển ngành thƣơng mại Việt Nam” do Viện Nghiên cứu
Thƣơng mại - Bộ Thƣơng mại thực hiện, đƣợc điều chỉnh vào năm 2000-2001;
“Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh hiện đại ở Việt nam”
năm 2008 của TS.Phạm Hữu Thìn; “Những giải pháp phát triển mạng lƣới siêu thị ở
Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2010” của TS. Nguyễn Thị Nhiễu; “Giải pháp
phát triển cửa hàng tiện lợi vận doanh theo chuỗi ở Việt Nam đến năm 2010” của
Th.S Lê Minh Châu. Các số liệu thống kê về thị trƣờng bán lẻ phần lớn chỉ đƣợc đề
cập đến trong các báo cáo thƣờng niên hay trong các thống kê về hoạt động thƣơng
mại nội địa của Bộ Thƣơng mại, Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ, Tổng cục Thống kê. Một số
đề tài nghiên cứu cấp Bộ do Bộ Thƣơng mại chủ trì về mô hình tổ chức trung tâm
thƣơng mại, các giải pháp phát triển chợ, giải pháp phát triển kênh phân phối hàng
hoá…Trong khoảng thời gian 5 năm gần đây, có một số cuộc hội thảo về vấn đề
2
phát triển hệ thống phân phối bán lẻ đã đƣợc tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh
(Tp. HCM) và Hà Nội do Hiệp hội bán lẻ Việt Nam đứng ra đăng cai và tổ chức.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều có những nội
dung liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn. Tác giả có thể kế thừa các kết
quả nghiên cứu để giải quyết một số nội dung nghiên cứu của đề tài nhƣ: các khái
niệm về bán lẻ - thị trƣờng bán lẻ; một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
kênh phân phối nói chung và bán lẻ nói riêng… Trong luận văn này, tác giả muốn
nghiên cứu sâu hơn về tình hình phát triển của thị trƣờng bán lẻ Việt Nam sau khi
gia nhập WTO.
3. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn khái quát hóa những lí luận về lĩnh vực bán lẻ và thị trƣờng bán lẻ
đồng thời đƣa ra những phân tích, đánh giá tổng quan nhằm nghiên cứu, làm rõ
thêm về thực trạng thị trƣờng bán lẻ tại Việt Nam để từ đó đƣa ra những nhóm giải
pháp nhằm thúc đẩy, phát triển thị trƣờng bán lẻ Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thị trƣờng bán lẻ.
- Tìm hiểu về môi trƣờng pháp lý, kiến trúc thƣợng tầng tác động đến hoạt động bán
lẻ ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng bán lẻ ở Việt Nam thời gian
qua.
- Phân tích cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp bán lẻ khi Việt Nam thực
hiện các cam kết của WTO.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trƣờng bán lẻ của một số nƣớc trên thế giới,
đề xuất giải pháp phát triển thị trƣờng bán lẻ Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
hoạt động bán lẻ tại thị trƣờng nội địa Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
3
* Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung phân tích đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp phân phối
bán lẻ Việt Nam và các tập đoàn phân phối nƣớc ngoài văn minh, hiện đại, tiêu biểu
thông qua hệ thống các siêu thị, trung tâm thƣơng mại và các cửa hàng bán lẻ tự
chọn.
- Do hạn chế về tài liệu, thời gian nên các phân tích thực trạng chỉ tập trung phân
tích những nét tổng quan nhất của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam trong giai
đoạn 2000 – 2011 (dựa trên nguyên tắc, vào thời điểm tháng 6 – tháng 7 hàng năm,
tổng cục thống kê sẽ công bố dữ liệu điều tra về doanh nghiệp 2 năm trƣớc đó); các
dự báo xu hƣớng, đề xuất đƣợc thực hiện cho những năm tới.
- Thống kê, khảo sát về “Nhận thức và hành vi của ngƣời tiêu dùng đối với loại hình
siêu thị trong tƣơng quan với các loại hình bán lẻ khác” đƣợc thực hiện tại Hà Nội
năm 2013.
- Các giải pháp đề xuất chủ yếu đƣợc xem xét trên cả hai phƣơng diện vĩ mô và vi
mô cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng bán lẻ Việt
Nam sau khi gia nhập WTO.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn, phƣơng pháp nghiên cứu mà ngƣời viết sử dụng trong
quá trình nghiên cứu chủ yếu là: phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, tƣ duy
biện chứng và phƣơng pháp tổng hợp. Ngoài ra, để nghiên cứu về nhận thức và
hành vi của ngƣời tiêu dùng, tác giả sử dụng phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn và
phân tích định tính.
7. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở bài, kết luận, bố cục luận văn gồm ba chƣơng chính nhƣ sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển thị trƣờng bán lẻ.
Chương 2. Thực trạng thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển thị trƣờng bán lẻ Việt Nam trong thời
gian tới.
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ
1.1. Khái quát chung về thị trƣờng bán lẻ
1.1.1. Khái niệm về bán lẻ, thị trƣờng bán lẻ
Trong nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, có hai định nghĩa đƣợc thừa
nhận và sử dụng khá rộng rãi, đó là định nghĩa bán lẻ của Philip Kotler và định
nghĩa của Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
Trong “Marketing Essentials”, Philip Kotler định nghĩa bán lẻ nhƣ sau:
“Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương
mại.” [20, tr.290].
Mọi tổ chức làm công việc bán hàng này đều là tổ chức bán lẻ, bất kể hàng
hoá hay dịch vụ đó đƣợc bán nhƣ thế nào (bán trực tiếp, qua bƣu điện, qua điện
thoại hay qua máy bán hàng tự động) và ở đâu (trong cửa hàng, trong chợ, trên
đƣờng phố hay tại nhà ngƣời tiêu dùng).
Từ điển bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia đƣa ra định nghĩa:
“Bán lẻ bao gồm việc bán hàng hoá cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ tiêu
dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định mà qua các
dịch vụ liên quan.”
Trong thƣơng mại, nhà bán lẻ mua hàng hoá với số lƣợng lớn từ nhà sản xuất
hoặc nhà nhập khẩu, trực tiếp hoặc qua nhà bán buôn và sau đó bán lại từng mặt
hàng hoặc lƣợng nhỏ hàng hoá tới công chúng hoặc ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Trong kinh tế học hiện đại, thị trƣờng là tổng thể các quan hệ mua bán hàng
hoá, dịch vụ giữa vô số những ngƣời bán và ngƣời mua có quan hệ cạnh tranh với
nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Khái niệm này cũng đúng với thị
trƣờng bán lẻ. Tuy nhiên, trong khái niệm thị trƣờng bán lẻ, ngoại diên đã đƣợc thu
hẹp và nội hàm đƣợc mở rộng hơn. Cụ thể, ngƣời bán là ngƣời bán lẻ, họ không chỉ
bán hàng hóa mà còn cung cấp cho ngƣời ngƣời mua các dịch vụ hỗ trợ, bổ sung có
liên quan đến hàng hóa; ngƣời mua là ngƣời tiêu dùng cuối cùng, họ không chỉ mua
5
hàng hóa mà còn quan tâm đến cả dịch vụ do ngƣời bán cung cấp; hàng hóa cũng
đƣợc xác định cụ thể là những hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
và hộ gia đình.
Từ góc độ kinh tế, về nguyên tắc, không có sự khác biệt giữa sản xuất hàng
hóa và dịch vụ, cả thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ đều đƣợc điều chỉnh bởi tập hợp
các mục đích, các động lực và các hạn chế tƣơng tự. Nhiệm vụ kinh tế thực sự của
một chủ thể cung cấp hàng hóa hay dịch vụ đều bao gồm việc tiến hành và điều
phối các nhân tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ) nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng tiềm năng cả ở trong và ngoài nƣớc. Trên thị trƣờng, thành
công hay thất bại của một chủ thể kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ đƣợc quyết định
bởi chính năng lực cạnh tranh của chủ thể đó. Tuy nhiên, thị trƣờng dịch vụ cũng có
khác biệt so với thị trƣờng hàng hóa về phƣơng thức thực hiện mua – bán trên thị
trƣờng (phƣơng thức thực hiện thƣơng mại), tính cạnh tranh trên thị trƣờng, các qui
định pháp lý. Những khác biệt này có liên quan đến đặc tính vô hình của dịch vụ, sự
diễn ra đồng thời của sản xuất (cung ứng) và tiêu dùng dịch vụ, tính không thể lƣu
trữ và không có sự chuyển quyền sở hữu.
Ngƣời bán lẻ hàng hóa không chỉ đơn thuần là bán hàng, mà còn cung cấp cho
ngƣời tiêu dùng (ngƣời mua) một loạt các dịch vụ phụ trợ liên quan trực tiếp đến
hàng hóa (bảo quản, kho bãi, phân loại, bao gói hàng hóa,...), dịch vụ bổ sung (địa
điểm thuận lợi, bảo đảm về giao hàng, các thông tin và môi trƣờng kinh doanh),
giúp cho ngƣời mua có sự lựa chọn chính xác hơn, thuận tiện hơn. Nhƣ vậy, khi
việc mua - bán hàng hóa diễn ra thì đồng thời phát sinh cả quan hệ mua - bán hàng
hóa và quan hệ mua - bán dịch vụ. Tuy nhiên, do tính vô hình của sản phẩm dịch
vụ, quan hệ mua - bán dịch vụ thƣờng bị che lấp bởi quan hệ mua - bán hàng hóa.
1.1.2. Hình thức bán lẻ
Trên thực tế, các hình thức tổ chức bán lẻ tồn tại rất đa dạng và những hình
thức mới vẫn tiếp tục xuất hiện. Trong giới hạn của mình, luận văn xem xét các
hình thức: bán lẻ tại cửa hàng, bán lẻ không qua cửa hàng và các tổ chức bán lẻ.
6
1.1.2.1. Hình thức bán lẻ tại cửa hàng:
- Cƣ̉a hàng chuyên doanh : bán một chủng loại hẹp sản phẩm , nhƣng la ̣i đa
dạng. Vd: cƣ̉a hàng quầ n áo , cƣ̉a hàng hoa , sách,…Cƣ̉a hàng chuyên doanh có thể
phân loa ̣i nhỏ hơn nƣ̃a theo mƣ́c đô ̣ chuyên he ̣p của cƣ̉a hàng . Mô ̣t cƣ̉a hàng quầ n
áo là cửa hàng một chủng loại , cƣ̉a hàng quầ n áo nam là cƣ̉a hàng chủng loa ̣i ha ̣n
chế , còn cửa hàng may đo sơ mi nam là cửa hàng chuyên doanh hẹp .
- Cƣ̉a hàng bách hóa tổng hợp: bán một số chủng loại sản phẩm , thƣờng là
quầ n áo , đồ gia du ̣ng và đồ đa ̣c , trang bi ̣nô ̣i thấ t , trong đó mỗi chủng loa ̣i đƣơ ̣c đă ̣t
tại mỗi gian hàng riêng biệt do chuyên gia thu mua hay buôn bán quản lý . Cũng có
nhƣ̃ng cƣ̉a hàng bách hóa chuyên doanh chỉ bán quầ n áo , giày dép, mỹ phẩm, tă ̣ng
phẩ m và vali, túi xách.
- Siêu thi :̣ là một cửa hàng tự phục vụ , tƣơng đố i lớn , chi phí thấ p , mƣ́c lời
thấ p, khố i lƣơ ̣ng lớn , đƣơ ̣c thiế t kế phu ̣c vu ̣ nhu cầ u của ngƣời tiêu dùng về r
ất
nhiều các mặt hàng khác nhau : thƣ̣c phẩ m , bô ̣t giă ̣t, sản phẩm chăm sóc nhà cửa ...
Các siêu thị chỉ ki ếm đƣơ ̣c lơ ̣i nhuâ ̣n khoảng 1% doanh số bán và 10% trên giá tri ̣
ròng của nó.
- Siêu thi ba
hơ ̣p và tổ hơ ̣p thƣơng ma ̣i:
̣ ́ ch hóa, siêu thi liên
̣
Siêu thi ̣ bách hóa có mặt bằng bán hàng trung bình là 3.251,5 mét vuông và
nhằ m mu ̣c đić h thỏa mañ đầ y đủ các nhu cầ u của ngƣời tiêu dùng về thƣ̣c phẩ m
mua thƣờng ngày và những mặt hàng không phải thực phẩm . Ví dụ: CVs (U.S.A).
Siêu thị liên hợp là một dạng siêu thị đa dạng hóa các mặt hàng, có cả bán
thuốc không cần toa và thuốc theo toa. Những siêu thị liên hợp bán thực phẩm và
dƣợc phẩm thƣờng có mặt bằng bán trung bình là 5.109,5 mét vuông. Ví dụ: Giants,
Walmart (U.S.A).
Tổ hợp thương mại còn lớn hơn nữa và có diện tích khoảng từ 7.432 đến
20.438 mét vuông. Tổ hợp thƣơng mại kết hợp siêu thị và các nguyên tắc bán lẻ có
chiết khấu và bán lẻ tại kho. Danh mục sản phẩm của nó vƣợt ra khỏi phạm vi
những hàng hóa thông thƣờng bao gồm cả đồ gỗ, các thiết bị lớn và nhỏ, quần áo và
rất nhiều những mặt hàng khác. Nguyên tắc cơ bản là xếp hàng thành đống và giảm
7
tới mức tối thiểu công việc bốc xếp cho nhân viên cửa hàng, có đảm bảo chiết giá
cho những khách hàng sẵn sàng chuyên chở lấy những thiết bị và đồ nặng từ cửa
hàng về nhà. Ví dụ: Robinson (Thailand), Harrods (U.K).
- Cƣ̉a hàng ha ̣ giá : thƣờng xuyên bán nhƣ̃ng hàng hóa tiêu chuẩ n với giá
thấ p hơn do chấ p nhâ ̣n mƣ́c lời thấ p hơn và bán với nhƣ̃ng khố i lƣơ ̣ng lớn hơn . Các
cửa hàng biê ̣n pháp giảm giá theo đơ ̣t hay vào nhƣ̃ng dip̣ đă ̣c biê ̣t không ph ải là cƣ̉a
hàng hạ giá. Ví dụ: Kwik Save, Lidl (U.K).
- Cƣ̉a hàng thƣ ̣c phẩ m làm sẵn : là những cửa hàng tƣơng đối nhỏ đƣợc bố
trí ở gần các khu nhà ở , mở cƣ̉a thêm giờ phu ̣c vu ̣ , bán một chủng loại hạn chế
nhƣ̃ng sản phẩ m thông du ̣ng có tố c đô ̣ quay vòng cao . Nhƣ̃ng cƣ̉a hàng này đáp ƣ́ng
đƣơ ̣c mô ̣t nhu cầ u qua n tro ̣ng của ngƣời tiêu dùng và công chúng dƣờng nhƣ sẵn
sàng trả giá cho sự thuận tiện đó. Ví dụ: K.F.C, Mc Donald (U.S.A).
- Cửa hàng tiện lợi: Các cửa hàng loại này thƣờng mở cửa 24/24. Khách
mua hàng thƣờng là ngƣời dân trong vùng hoặc các khu vực lân cận. Phần lớn các
cửa hàng này hoạt động dƣới hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại. Ví dụ: 7-Eleven,
Circle – K (U.S.A).
- Bán lẻ lộng giá: mua hàng với giá thấp hơn giá bán sỉ thƣờng xuyên và bán
cho ngƣời tiêu dùng với giá thấp hơn giá bán lẻ. Xu hƣớng của họ là bán một số
những hàng hóa chất lƣợng tƣơng đối cao, luôn thay đổi và không ổn định, thƣờng
là những hàng hóa còn dƣ, nhƣng số hàng sản xuất vƣợt quá số lƣợng đặt hàng và
hàng sai quy cách, đƣợc ngƣời sản xuất hay ngƣời bán lẻ khác giảm giá. Vd: quần
áo, phụ tùng và giày dép. Có ba kiểu bán lẻ lộng giá chính là: các cửa hàng của nhà
máy, ngƣời bán lẻ độc lập và hội kho. Ví dụ: Shed Store (U.K).
- Phòng trƣng bày catalog: bán với giá hạ rất nhiều các chủng loại hàng
hóa có tên nhãn, lƣu thông nhanh, giá cao nhƣ: đồ kim hoàn, dụng cụ điện máy,
máy ảnh, túi xách, thiết bị nhỏ, đồ chơi và đồ thể thao. Phòng trƣng bày catalog
kiếm tiền bằng cách cắt giảm chi phí và mức lời để đảm bảo giá thấp nhằm tăng
khối lƣợng bán ra. Ví dụ: phòng trƣng bày, showroom của Samsung, LG (Korea).
8
Những ngƣời bán lẻ tại cửa hàng có thể bán hàng của mình theo một trong
bốn mức độ dịch vụ sau: bán lẻ tự phục vụ, bán lẻ tự chọn, bán lẻ phục vụ hạn chế
và bán lẻ phục vụ đầy đủ.
1.1.2.2. Hình thức bán lẻ không qua cửa hàng:
Mặc dù tuyệt đại bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đƣợc bán thông qua
các cửa hàng nhƣng bán lẻ không qua cửa hàng đang phát triển nhanh hơn nhiều so
với bán lẻ qua cửa hàng. Các kiểu chính của bán lẻ không qua cửa hàng bao gồm:
- Bán trực tiếp: Một phƣơng án bán hàng trực tiếp đƣợc gọi là marketing
nhiều cấp/đa cấp. Theo đó, những công ty tuyển mộ những ngƣời kinh doanh độc
lập làm ngƣời phân phối các sản phẩm của mình, những ngƣời này lại tuyển mộ và
bán hàng cho những ngƣời phân phối phụ. Những ngƣời này cuối cùng sẽ tuyển mộ
những ngƣời khác để bán sản phẩm của mình, thƣờng là tại nhà khách hàng. Tiền
thù lao của ngƣời phân phối bao gồm một tỷ lệ phần trăm doanh số bán của toàn bộ
nhóm bán hàng do ngƣời phân phối tuyển mộ cũng nhƣ số tiền kiếm đƣợc trong mọi
trƣờng hợp bán trực tiếp cho các khách hàng bán lẻ. Hệ thống này còn gọi là
“phƣơng thức bán hàng hình tháp”, nhƣng theo ý kiến của tổ chức Direct Selling
Education Foundation thì phƣơng thức này mô tả thủ đoạn lừa đảo trong đó những
ngƣời khởi xƣớng thủ đoạn kiếm đƣợc tiền còn sản phẩm thì ít khi đến tay và thỏa
mãn đƣợc ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
- Marketing trực tiếp: đƣợc bắt nguồn từ Marketing đơn hàng qua bƣu điện
nhƣng ngày nay cách tiếp cận công chúng đã khác đi, không phải viếng thăm tại nhà
hay cơ quan họ. Chúng bao gồm marketing qua điện thoại, marketing giải đáp trực
tiếp trên truyền hình và cửa hàng qua hệ thống điện tử.
- Bán hàng tự động : đƣơ ̣c áp du ̣ng cho rấ t nhiề u các loa ̣i hàng khác nhau .
Đó là nhƣ̃ng hàng hóa mu a ngẫu hƣ́ng có giá tri ̣thông du ̣ng cao
(thuố c lá , nƣớc
ngọt, kẹo, báo chí ...) và những sản phẩm khác : mỹ phẩm , đồ lót , bảo hiểm , đánh
giày thậm chí cả đồ kim hoàn , hoa tƣơi . Máy bán hàng đảm bảo cho khách hàng
nhƣ̃ng lơị thế nhƣ: bán hàng 24/24 giờ, tƣ̣ phu ̣c vu ̣ và hàng không bi ̣nhiề u ngƣời sờ
tay vào . Song bán hàng tƣ̣ đô ̣ng là mô ̣t kênh tƣơng đố i tố n kém , giá trị hàng đƣợc
9
bán thƣờng cao hơn từ 15-20% do thƣờng xuyên phải na ̣p hàng ở nhiề u điể m rấ t
phân tán, máy hay hỏng hóc và ở một số điểm tỷ lệ mất cắp cao và đặc biệt là không
thể trả la ̣i hàng.
- Dịch vụ mua hàng: là một hình thức ngƣời bán lẻ không có kho hàng phục
vụ những khách hàng đặc biệt, thƣờng là nhân viên của những tổ chức lớn, nhƣ
trƣờng học, bệnh viện, công đoàn và các cơ quan nhà nƣớc. Những ngƣời thuộc tổ
chức đó khi trở thành thành viên của dịch vụ mua hàng sẽ đƣợc quyền mua hàng
trong bản danh sách lựa chọn của ngƣời bán lẻ và ngƣời bán lẻ đồng ý dành cho các
thành viên của dịch vụ mua hàng những khoản chiết khấu.
1.1.2.3. Các kiểu tổ chức bán lẻ chính:
- Mạng lƣới công ty: Các cửa hàng của mạng lƣới là hai hay nhiều cửa hàng
cùng thuộc một quyền sở hữu và kiểm soát có chung một bộ phận thu mua và tiêu
thụ tập trung, một quyền sở hữu và kiểm toán và bán những chủng loại hàng hóa
tƣơng tự nhau. Mạng lƣới công ty xuất hiện trong tất cả các loại hình bán lẻ nhƣng
chúng phát triển mạnh nhất ở các cửa hàng bách hóa tổng hợp, các cửa hàng tạp
hóa, thực phẩm, dƣợc phẩm, giày dép và trang phục phụ nữ.
- Mạng lƣới tự nguyện và hợp tác xã bán lẻ: Sự cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ từ phía mạng lƣới công ty đã đƣa những ngƣời bán lẻ độc lập đến chỗ
hình thành hai kiểu hiệp hội:
Thứ nhất là mạng lƣới tự nguyện: gồm một nhóm những ngƣời bán lẻ độc
lập đƣợc ngƣời bán sỉ hỗ trợ thu xếp để mua số lƣợng lớn hàng hóa và cùng bán.
Thứ hai là hợp tác xã bán lẻ: gồm những ngƣời bán lẻ độc lập đứng ra thành
lập một tổ chức mua hàng tập trung cùng hợp lực để thực hiện những biện pháp
khuyến mại.
- Hợp tác xã tiêu thụ: là mọi công ty bán lẻ thuộc quyền sở hữu của chính
những khách hàng của nó. Hợp tác xã tiêu thụ do dân cƣ của một cộng đồng lập ra
khi họ nhận thấy rằng những ngƣời bán lẻ địa phƣơng phục vụ không chu đáo, vì
đòi hỏi giá quá cao hay bán những sản phẩm kém chất lƣợng. Họ chung tiền để mở
một cửa hàng của chính mình, rồi biểu quyết về những chính sách của cửa hàng đó
10
và bầu ra một nhóm ngƣời để quản lý nó. Cửa hàng có thể hoặc là định giá thấp,
hoặc là bán theo giá bình thƣờng và các xã viên có quyền chia lợi tức theo số lƣợng
hàng mà họ muốn mua.
- Tổ chức đặc quyền: là một sự liên kết theo hợp đồng giữa những ngƣời
cấp đặc quyền (nhà sản xuất, ngƣời bán sỉ hay tổ chức dịch vụ) và ngƣời hƣởng đặc
quyền (những ngƣời kinh doanh độc lập mua quyền sở hữu hay khai thác một hay
nhiều đơn vị trong hệ thống đặc quyền). Các tổ chức đặc quyền thƣờng đƣợc xây
dựng dựa trên một sản phẩm, dịch vụ độc đáo nào đó, một phƣơng pháp kinh doanh
hoặc trên cơ sở tên thƣơng mại, bằng sáng chế hay uy tín của ngƣời cấp đặc quyền
tạo ra. Vd: thức ăn nhanh, cửa hàng video, trung tâm phục hồi sức khỏe, hiệu hớt
tóc, cửa hiệu cho thuê ô tô…
- Tập đoàn bán lẻ: là những công ty đang tự do, kết hợp một số hƣớng và
hình thức bán lẻ khác nhau dƣới quyền sở hữu tập trung với sự nhất thể hóa tới một
mức độ nào đó chức năng phân phối và quản lý của mình.
1.1.3. Vai trò và chức năng của thị trƣờng bán lẻ:
1.1.3.1. Vai trò của thị trƣờng bán lẻ:
Thị trƣờng bán lẻ có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế thị trƣờng. Thị trƣờng bán lẻ là nơi hàng hoá và dịch vụ đƣợc trao đổi thông
qua các quy luật của kinh tế hàng hoá, do đó nó là điều kiện cần và buộc phải có để
kết thúc một chu trình sản xuất kinh doanh và phân phối từ nhà sản xuất đến tay
ngƣời tiêu dùng, thực hiện lợi nhuận cho nhà đầu tƣ.
Thông qua thị trƣờng bán lẻ, tất cả các chủ thể kinh tế đều có thể tự do mua
những gì mình cần, bán những gì khách hàng muốn cũng nhƣ mình có thể đáp ứng,
nhằm thu lợi nhuận. Giá cả thị trƣờng đƣợc xác định bởi sự cân bằng cung – cầu, do
đó bí quyết để thành công trong kinh doanh là phải làm sao chiếm đƣợc lòng tin của
khách hàng, mở rộng thị trƣờng, thị phần cho sản phẩm của mình. Ngoài vai trò
thực hiện lợi nhuận cho ngƣời kinh doanh, thị trƣờng còn có vai trò trong việc phân
bổ những nguồn lực khan hiếm đều cho các ngành, các lĩnh vực và các chủ thể kinh
tế thông qua giá cả thị trƣờng.
11
Thị trƣờng bán lẻ không chỉ trực tiếp cung ứng hàng hóa, dịch vụ mà còn cung
cấp cho ngƣời tiêu dùng các thông tin, kiến thức về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
sản phẩm...Qua đó, thị trƣờng bán lẻ sẽ có tác động làm mở rộng nhu cầu tiêu dùng,
từ đó cải tiến phƣơng thức sản xuất, gia tăng qui mô sản lƣợng, cải tiến phƣơng
thức kinh doanh của các ngành sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng. Các thông tin
thị trƣờng luôn là những thông tin mở, nắm bắt nó một cách nhanh chóng, nhạy cảm
sẽ đem lại những thành công lớn cho ngƣời làm kinh tế.
Thực tế cho thấy ở nhiều nƣớc phát triển, ngành bán lẻ là ngành sử dụng
nhiều lao động nhất, con số ngƣời lao động đƣợc sử dụng trong nghành bán lẻ còn
thậm chí vƣợt qua cả ngành sản xuất.
Xét trên tổng thể, ngành bán lẻ góp phần:
- Đóng góp vào GDP hàng năm của quốc gia.
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của ngƣời lao
động. Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp phân phối bán lẻ cả nƣớc tăng
nhanh đã giải quyết đƣợc nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho ngƣời lao
động.
- Doanh nghiệp phân phối bán lẻ phát triển đã tác động đến việc giải quyết
tốt hơn các vấn đề xã hội. Doanh nghiệp phân phối bán lẻ nói riêng, doanh nghiệp
thƣơng mại nói chung là khu vực quan trọng tạo ra nguồn thu ngân sách nhà nƣớc.
Nguồn thu này tăng là điều kiện để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các
hoạt động xã hội nhƣ y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo.
- Ngành bán lẻ phát triển mang đến nhiều lợi ích cho ngƣời tiêu dùng nhờ
đem đến mức giá giảm và nhiều lựa chọn hơn.
- Ngành bán lẻ phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ phân phối sẽ tác
động tích cực đến sản xuất, góp phần cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động.
1.1.3.2. Chức năng của thị trƣờng.
Bản chất của thị trƣờng luôn đƣợc thể hiện ở những chức năng của nó.Với tính
cách là một phạm trù kinh tế, thị trƣờng bán lẻ có các chức năng cơ bản sau:
12
- Xem thêm -