Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại tỉnh tiền giang luận văn thạc sĩ kinh t...

Tài liệu Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại tỉnh tiền giang luận văn thạc sĩ kinh tế

.PDF
86
451
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- PHẠM THỊ PHƯỢNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRÂN HUY HOÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN........................................................... 4 1.1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN ................................. 4 1.1.1 Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt ........................................ 4 1.1.2 Khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ thanh toán ........................................ 5 1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán........................................................................ 5 1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh toán .......................................................................... 6 1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán ......................................................................... 7 1.1.3 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán................................. 9 1.1.4 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.................................................... 12 1.1.4.1 Quy trình phát hành ................................................................................ 12 1.1.5 Lợi ích kinh tế của phương thức thanh toán thẻ ..................................... 14 1.1.5.1 Đối với người sử dụng thẻ ....................................................................... 14 1.1.5.2 Đối với ngân hàng. ................................................................................... 15 1.1.5.3 Đối với đại lý chấp nhận thẻ ................................................................... 16 1.1.5.4 Ý nghĩa kinh tế và xã hội......................................................................... 17 1.2 THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN ......................................................... 19 1.2.1 Khái niệm..................................................................................................... 19 1.2.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán thẻ............................... 19 1.3 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ .................................................................................................... 21 1.3.1 Thị trường thẻ thanh toán tại Mỹ ............................................................. 21 1.3.2 Thị trường thẻ thanh toán tại Nhật Bản................................................... 22 1.3.3 Thị trường thẻ thanh toán tại Trung Quốc .............................................. 22 1.3.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..................................................... 23 1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI TIỀN GIANG . 25 2.1 THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM............................ 25 2.1.1 Quá trình phát triển thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam................ 25 2.1.1.1 Cơ sở pháp lý cho việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại Việt Nam ....................................................................................................................... 25 2.1.1.2 Quá trình phát triển thị trường thẻ thanh toán hiện nay tại Việt Nam ................................................................................................................................ 25 2.1.1.3 Thực trạng về thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam........................ 28 2.1.2 Tác động của thị trường thẻ đến nền kinh tế. .......................................... 33 2.1.2.1 Liên kết, hợp tác trong hoạt động kinh doanh thẻ. .............................. 34 2.1.2.2 Làm cầu nối giữa các thành viên với các cơ quan quản lý Nhà nước 35 2.1.2.3 Giới thiệu cho các NH hội viên các sản phẩm, dịch vụ mới................. 36 2.1.2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về dịch vụ thẻ .................. 36 2.1.2.5 Hỗ trợ về mặt đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên........ 37 2.1.2.7 Củng cố, xây dựng và phát triển tổ chức hội thẻ .................................. 38 2.2 THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI TIỀN GIANG........................ 40 2.2.1 Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại Tỉnh Tiền Giang ................................................................................................... 40 2.2.1.1 Đối với thẻ quốc tế. .................................................................................. 40 2.2.1.2 Đối với thẻ nội địa .................................................................................... 42 2.2.2 Thực trạng kỹ thuật phát hành thẻ thanh toán ....................................... 44 2.2.2.1 Thực trạng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ .................................... 44 2.2.2.2 Lĩnh vực áp dụng thẻ thanh toán và mạng lưới chấp nhận thẻ .......... 46 2.2.2.3 Mạng lưới máy giao dịch tự động ATM ................................................ 47 2.2.2.4 Về rủi ro trong hoạt động thẻ ................................................................. 49 2.3 NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG THẺ ......................................... 50 2.3.1 Những kết quả đạt được của thị trường thẻ thanh toán......................... 50 2.3.2 Những điểm hạn chế của thị trường thẻ thanh toán ............................... 51 2.3.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến thị trường thẻ thanh toán............ 51 2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................. 52 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI TỈNH TIỀN GIANG ............................................................................................ 53 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI TIỀN GIANG ....................................................................................................... 53 3.1.1 Quan điểm chiến lược phát triển kinh tế tại Tỉnh Tiền Giang............... 53 3.1.2 Quan điểm chiến lược phát triển ngành ngân hàng tại Tỉnh Tiền Giang. ................................................................................................................................ 53 3.1.3 Quan điểm và mục tiêu chiến lược phát triển thẻ thanh toán................ 56 3.1.3.1 Quan điểm chiến lược phát triển thẻ thanh toán tại tỉnh Tiền Giang 56 3.1.3.2 Mục tiêu chiến lược phát triển thẻ thanh toán ..................................... 58 3.2 CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ. 58 3.2.1 Về phía NHNN Trung ương....................................................................... 58 3.2.2 Về phía NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố ........................................ 59 3.2.3 Về phía TCCƯDVTT ................................................................................. 60 3.2.4 Về phía các bộ ban ngành, UBND tỉnh, thành phố ................................. 61 3.3 CÁC GIẢI PHÁP VI MÔ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI TỈNH TIỀN GIANG ....................................................................... 62 3.3.1 Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh và quản lý thẻ... 62 3.3.2 Đầu tư phát triển kỹ thuật công nghệ thẻ thanh toán............................. 63 3.3.3 Phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng, đầu tư phát triển hệ thống máy ATM ...................................................................................................................... 64 3.3.4 Mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ và mở rộng cấp tín dụng tín chấp thông qua thẻ thanh toán. .......................................................................... 67 3.3.5 Đa dạng hoá sản phẩm thẻ thanh toán ..................................................... 68 3.3.5.1 Đa dạng hoá sản phẩm ............................................................................ 68 3.3.5.2 Đa dạng hóa sản phẩm bằng hình thức kết hợp thương hiệu ............. 69 3.3.6 Mở rộng việc ứng dụng thẻ thanh toán trên nhiều lĩnh vực................... 70 3.3.7 Gia tăng hoạt động marketing thẻ thanh toán......................................... 72 3.3.8 Tham gia vào hoạt động công ty chuyển mạch quốc gia và liên kết với các ngân hàng phát hành thẻ khác ........................................................................... 74 3.4 KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 75 3.4.1 Kiến nghị với Chính Phủ............................................................................ 75 3.4.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam ................................................................. 77 3.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG III............................................................................ 78 KẾT LUẬN........................................................................................................... 79 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình phát hành và sử dụng thẻ quốc tế tại Tỉnh Tiền Giang…41 Bảng 2.2. Tình hình phát hành và sử dụng thẻ nội địa tại Tiền Giang 43 Bảng 2.3. Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ tại Tỉnh Tiền Giang 46 Bảng 2.4. Số lượng máy ATM tại Tỉnh Tiền Giang 47 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 2.1. Số lượng các NHTM cung cấp thẻ qua các năm 28 Biểu 2.2. Số lượng thẻ ghi nợ/ATM nội địa qua các năm 29 Biểu 2.3.Số lượng thẻ quốc tế qua các năm 31 Biểu 2.4. Số lượng máy ATM qua các năm 31 Biểu 2.5. Số lượng máy POS thời kỳ 2003-2008 31 Biểu 2.6. Tình hình phát hành thẻ quốc tế 6/2009 41 Biểu 2.7.Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại Tiền Giang 6/2009 42 Biểu 2.8. Tình hình phát hành thẻ nội địa tại tỉnh Tiền Giang năm 2008 43 Biểu 2.9.Doanh số sử dụng thẻ nội địa 44 Biểu 2.10.Số đơn vị chấp nhận thẻ tỉnh Tiền Giang 46 Biểu 2.11. Hệ thống máy ATM tại tỉnh Tiền Giang 48 Biểu 2.12. Số lượng máy POS qua các năm 48 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1.Quy trình phát hành thẻ 12 Sơ đồ 1.2. Quy trình tổng quát về thanh toán bằng thẻ 13 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB : Asia Comercial Bank – Ngân hàng Á Châu AGRIB : Vietnam Bank for Agriculture and rural Development ATM : Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động AZN : Australia and New Zealand Banking Group BEA : Bank ò East Asia BIDV :Bank for Investment and Development of Vietnam ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ EAB : East Asia Bank EDC : Máy xin cấp phép EIB : Eximbank – Ngân hàng xuất nhập khẩu ICA : Interbank Card Association NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại NSNN : Ngân sách Nhà nước TCCƯDVTT : Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán VCB : Vietcombank VN : Việt Nam WSBA : Wertern States Bankcard Association 2 1 LỜI MỞ ĐẦU I.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, nước ta đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá là trách nhiệm của nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành ngân hàng. Ngày nay, ngành ngân hàng được coi là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Nhà nước giao cho, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra đối với ngành ngân hàng là phải xây dựng hệ thống đủ mạnh trên tất cả các lĩnh vực. Nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi sự luân chuyển vốn nhanh. Vì vậy, đi đôi với việc đổi mới cơ cấu tổ chức về nghiệp vụ ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ thanh toán không dùng tiền mặt đặc biệt là thanh toán qua thẻ. Hơn nữa, các hoạt động trên thế giới hiện nay đều diễn ra theo xu hướng hiện đại hoá và hoạt động thanh toán cũng vậy. Nếu như trước kia con người sử dụng hàng hoá, rồi đến tiền giấy trong việc thanh toán hàng ngày thì đến nay đã dần chuyển sang dùng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với sự tiện lợi và an toàn cao. Các phương tiện đó có thể kể đến như tài khoản, séc, ngân phiếu…và hiện đại nhất, văn minh nhất là thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán đã xuất hiện trên thế giới từ hơn 50 năm qua và đã có được những bước tiến rất dài về kỹ thuật công nghệ cũng như về quy mô sử dụng. Tại Việt Nam, thẻ thanh toán chỉ mới xuất hiện hơn 15 năm nay, nhưng đang có những bước phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của thị 2 trường thẻ tại Việt Nam đã bộc lộ, phát sinh không ít những bất cập cần phải giải quyết. Tại Tiền Giang, thẻ thanh toán chỉ mới xuất hiện hơn 04 năm nay và bước đầu đã có những bước phát triển đáng kể trong hai năm gần đây. Tuy nhiên, thị trường thẻ tại tỉnh Tiền Giang mới phát triển nên còn nhiều khó khăn cần phải giải quyết Từ thực tiễn phát triển thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam trong thời gian qua, cũng như sự phát triển thẻ thanh toán tại tỉnh Tiền Giang tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại tỉnh Tiền Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế của mình. II.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1.Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán: lợi ích, đặc điểm và cơ sở pháp lý cũng như tính tất yếu của việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tại Tiền Giang. 2.Phân tích thực trạng tình hình phát hành và sử dụng thẻ tại Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở đó, nêu lên một số vướng mắc và những vấn đề cần giải quyết. 3.Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường thẻ thanh toán tại Tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới. III.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẻ thanh toán tại Việt Nam nói chung và thẻ thanh toán tại Tiền Giang nói riêng. IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã sử dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn dịch quy nạp. Đồng thời, kết hợp những kiến thức đã học về tài chính, ngân hàng, tìm hiểu thực tế cũng như 3 nghiên cứu các văn bản pháp quy hiện hành nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn. V.NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tiếp cận và tham khảo hai luận án tiến sĩ kinh tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu, kết hợp với các tạp chí chuyên ngành ngân hàng và các tài liệu khác trong và ngoài nước. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN 1.1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN 1.1.1 Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt. Sự tồn tại của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá đòi hỏi các quan hệ chi trả lẫn nhau phải dùng hình thức tiền tệ. Ngày nay, trong thanh toán người ta thường sử dụng hai hình thức chi trả là dùng tiền mặt và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là biểu hiện các quan hệ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt trong các quan hệ thanh toán thu chi giữa cá nhân với nhau, giữa các tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước với cá nhân,… Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán qua ngân hàng, là tổng hợp các mối quan hệ chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang người khác tại ngân hàng, với sự kiểm soát của ngân hàng mà không cần dùng tiền mặt. Theo dự báo của các nhà kinh tế, với đà phát triển kinh tế xã hội, lưu thông hàng hoá, trao đổi, dịch vụ được mở rộng thì thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm phạm vi và khối lượng lớn hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. Ngoài tác dụng như việc thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ, tiết kiệm chi phí cho xã hội, thanh toán không dùng tiền mặt còn là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý kinh tế của Nhà nước. Trong phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, các đối tượng kinh tế có thể sử dụng các hình thức thanh toán khác nhau bằng cách trích tài khoản của mình tại ngân hàng để chi trả cho người thụ hưởng như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển tiền và thẻ thanh toán. Một hình thức thanh toán đang được sử dụng phổ biến trên thế giới hiện nay, đó là thanh toán bằng thẻ ngân hàng. So với các hình thức thanh toán khác thì thẻ ngân hàng có nhiều ưu điểm hơn vì đã ứng dụng những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin mang lại để phát triển công 5 nghệ thanh toán bằng thẻ, giúp cho việc thanh toán của người dân qua ngân hàng trở nên nhanh chóng và tiện lợi. 1.1.2 Khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ thanh toán. 1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán Xét về mặt hiện tượng, “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự động (ATM)” Có quan điểm cho rằng: “Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ” Đứng trên quan điểm kế toán, thẻ thanh toán là một phương tiện ghi sổ những số tiền thanh toán thông qua thiết bị đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính để kết nối trung tâm phát hành với các điểm thanh toán, nó cho phép thực hiện cuộc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và khá an toàn cho các đối tượng tham gia thanh toán” Trên quan điểm của ngân hàng, việc phát hành và thực hiện thanh toán thẻ là một nghiệp vụ bao gồm các hoạt động cho vay, huy động vốn (thông qua ký quỹ hay tài khoản đảm bảo), thanh toán trong nước và quốc tế. Thẻ thanh toán là một phương thức, một dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp cho khách hàng theo hợp đồng giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ. Từ đó có thể khái quát, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động ATM. Nói chung, đây là một phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, sử dụng thanh toán trong giao dịch mua bán, là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng với thị trường tiềm năng rộng lớn. 6 1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh toán Thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ: Các quy hiệu, logo của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ (VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS, JCB...), tên và biểu tượng của ngân hàng trực tiếp phát hành thẻ. Những thành phần này được thực hiện với kỹ thuật cao nhằm tránh giả mạo. - Bộ nhớ điện tử: thường được gọi là chip được sử dụng đối với các loại thẻ thông minh, trong đó chứa đựng các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ. - Số thẻ: là số tài khoản dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Thông thường số này được dập nổi trên thẻ và sẽ được in trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán tiền mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cấu trúc, phân nhóm trong dãy số cũng khác nhau. - Họ và tên chủ thẻ: Họ và tên của chủ thẻ được dập chữ nổi, thẻ thanh toán không chuyển đổi cho nhau. Nếu là thẻ cá nhân thì đây sẽ là tên của người chủ sở hữu, và nêu là thẻ công ty thì in tên công ty. - Thời hạn hiệu lực của thẻ: Khoảng thời gian sử dụng thẻ có thể là 5,12,18 hoặc 24 tháng tuỳ theo chính sách của từng ngân hàng phát hành. Trong trường hợp thẻ hết hạn sử dụng thì chủ thẻ phải làm thủ tục gia hạn thẻ. Mặt sau: bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Dãy bằng từ: có khả năng lưu trữ những thông tin được mã hóa về số thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, ngày phát hành, mã số cá nhân,..... khi quét qua máy rút tiền tự động (ATM), máy cấp phép tự động (POS ), mọi dữ liệu này sẽ được đọc và chuyển về trung tâm thẻ thông qua mạng thông tin, nếu là thẻ quốc tế thì những thông tin này sẽ được truyền về ngân hàng phát hành qua hệ thống thông tin của hiệp hội phát hành thẻ quốc tế (hệ thống BASE –I của Visacard hoặc hệ thống INAS của Mastercard…) - Băng chữ ký của chủ thẻ: là băng giấy được nằm ngay dưới dãy băng từ, trên băng giấy là chữ ký của chủ thẻ; khi thanh toán tại các ĐVCNT, đơn vị sẽ so 7 sánh chữ ký của người cầm thẻ trên hoá đơn với chữ ký mẫu trên dãy băng của chủ thẻ. Ngoài ra, mặt sau của thẻ còn in thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ và tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành. 1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán Hiện nay, trên thị trường nội địa cũng như quốc tế có rất nhiều thẻ thanh toán khác nhau với những đặc điểm cũng như tính năng rất đa dạng và phong phú. Để phân loại, ta có thể căn cứ vào 5 cơ sở: *Xét theo công nghệ sản xuất, chia làm 3 loại: - Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. - Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Theo đó, các dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng sẽ được lưu trữ trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Những thông tin này không được mã hoá nên dễ bị lấy cắp thông tin. Do đó, ngày nay đa phần các ngân hàng và tổ chức phát hành thẻ đều chuyển sang thẻ thông minh. - Thẻ thông minh (Smartcard): là loại thẻ theo đó các dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng sẽ được lưu trữ trong một bộ nhớ điện tử, được gọi là chip. Thẻ thông minh có ưu điểm nổi bật là hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo; tuy nhiên, chi phí phát triển rất cao. *Nếu phân theo chủ thẻ phát hành: Có hai loại chủ yếu là: - Thẻ ngân hàng (Bankcard): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là thẻ du lịch hoặc giải trí của các tập đoàn kinh tế lớn. *Nếu phân theo tính chất thanh toán của thẻ: có 4 loại chủ yếu là: 8 - Thẻ mua sắm (charge card): loại thẻ mua sắm có đặc điểm không quy định trước hạn mức tiêu dùng, thời hạn được miễn lãi là một tháng, thanh toán toàn bộ số dư nợ khi nhận được bảng thông báo giao dịch. - Thẻ tín dụng (Creditcard): các ngân hàng sẽ quy định trước một hạn mức tín dụng tuần hoàn nhất định cho từng chủ thẻ. Để phát hành thẻ tín dụng, các ngân hàng không đòi hỏi khách hàng phải có tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng. - Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản Cheque. Loại thẻ này khi mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ. - Thẻ rút tiền hay còn gọi là thẻ tiền mặt (Cash card): là loại thẻ được sử dụng để rút tiền mặt, rất phổ biến và hầu hết các ngân hàng chỉ phát hành cho khách hàng có tài khoản tại ngân hàng đó. *Nếu phân loại theo mục đích sử dụng thẻ - Thẻ cá nhân (Personal Card): là loại thẻ mà chủ sở hữu là cá nhân. - Thẻ kinh doanh (Business Card): Thường sử dụng cho nhân viên của các doanh nghiệp. Với loại thẻ này, các doanh nghiệp có thể quản lý các khoản chi tiêu cho mục đích kinh doanh của công ty của nhân viên thông qua các báo cáo định kỳ do ngân hàng phát hành thẻ cung cấp. - Thẻ công ty (Corporate card): là thẻ mà chủ sở hữu là công ty. Thẻ này thường do lãnh đạo công ty hoặc người có trách nhiệm mua hàng thường xuyên của công ty sử dụng. Công ty sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. - Thẻ giao dịch tài chính (Financial transacsion card): là loại thẻ phục vụ cho một số giao dịch tài chính đặc biệt. - Thẻ hoán đổi (Alterd card): Đây là loại thẻ đã thay đổi mà số tài khoản khác với mã số ban đầu, để đề phòng người khác sử dụng thẻ giả. *Nếu phân loại theo phạm vi sử dụng -Thẻ nội địa là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 9 -Thẻ quốc tế là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.1.3 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán là một phương tiện thông dụng và văn minh trên thế giới hiện nay. Theo tài liệu của tổ chức thẻ Visa quốc tế (là tổ chức sở hữu một trong những thương hiệu thẻ có uy tín nhất trên thế giới) vào năm 1914, công ty điện báo hàng đầu của Hoa Kỳ Western Union đã phát hành tấm thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị trường mà người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên. Tấm thẻ này là một miếng kim loại mỏng, nhỏ và được xem như một loại tiền kim loại. Tấm thẻ này có ghi tên khách hàng và cho phép họ thuận tiện trong việc gửi đi nhiều bức điện tín và có thể thanh toán ngay. Đến cuối mỗi tháng, công ty này liệt kê và in ra hoá đơn từng khoản thanh toán, tình hình thực hiện giao dịch của họ.... Mãi cho đến năm 1924, xuất hiện thêm một loại thẻ tín dụng xăng dầu do công ty Genneral Petrolium của California phát hành cho những công nhân và khách hàng chọn lọc. Đến cuối thập kỷ 1930, công ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card, một công cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của khách hàng. Sau đó, dưới sự hướng dẫn của AT&T, các ngành hàng không và đường sắt tại Hoa Kỳ cũng phát hành loại thẻ gọi là “thẻ trung thực”. Từ đây, nhiều khách sạn và cửa hiệu cũng bắt đầu phát hành thẻ. Khái niệm về thẻ trở nên phổ biến hơn qua câu chuyện nổi tiếng của một doanh nhân người Mỹ, ông Frank McNamara. Vào năm 1949, do có một lần ông ta đã mời những khách hàng của mình đến dùng bữa tối tại nhà hàng manhattan ở New York, sau khi bữa tiệc kết thúc, hoá đơn thanh toán được mang đến, ông McNamara bỗng hết sức bối rối vì phát hiện số tiền mặt trong ví không đủ để chi trả. Ông phải điện thoại cho vợ nhanh chóng đem tiền đến thanh toán. Tình trạng 10 khó xử lần đó khiến ông tìm và nghiên cứu chế tạo một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Thế là lần đầu tiên, McNamara đã cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners club”, với lệ phí hàng năm là 5USD được tính nợ và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diners Club nhanh chóng thu được lãi. Sự thành công vượt ngoài dự kiến của Diner Club đã tạo tiền đề cho hoạt động phát hành thẻ tín dụng ngân hàng mà đi tiên phong trong lĩnh vực này là Franklin National Bank ở Long Island, New york vào năm 1951. Để có thể sử dụng thẻ tín dụng do Franklin National phát hành, khách hàng phải yêu cầu ngân hàng này cho vay một khoản tín dụng. Trong trường hợp được ngân hàng đồng ý, khách hàng sẽ được phát hành một thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ... Đến 1955, hàng loạt các loại thẻ mới ra đời như Trip charge, Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club, đến 1958 Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hiton và American Express Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới. Phần lớn các loại thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân, nhưng các ngân hàng đã cảm nhận rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đó, cấp giấy phép cho các định chế tài chính khi phát hành thẻ bank Americard. Trước sự thành công của Bank of America, một số ngân hàng phát hành thẻ khác ở Hoa Kỳ đã ngồi lại với nhau để tìm giải pháp cạnh tranh. Vì vậy, năm 1966, 14 ngân hàng ở Hoa Kỳ đã quyết định thành lập một hiệp hội thẻ liên ngân hàng gọi là Interbank Card Association – ICA để trao đổi các thông tin về các giao dịch thẻ tín dụng. Năm 1967, bốn ngân hàng thuộc bang califonia đã thay đổi tên của họ từ hiệp hội thẻ ngân hàng Califonia thành hiệp hội thẻ ngân hàng các bang phía Tây (Wertern States Bankcard Association – WSBA). Hiệp hội này đã mở rộng thành viên sang các định chế tài chính khác ở phía tây nước Mỹ và sản phẩm thẻ của hiệp hội được gọi với tên là Mastercharge. 11 Sau đó, WSBA cũng đã cấp giấy phép cho ICA để sử dụng tên và biểu tượng Mastercharge. Đến cuối thập niên 1960, nhiều định chế tài chính đã trở thành hội viên của WSBA để phát hành các sản phẩm thẻ ngân hàng mang thương hiệu Mastercharge và cạnh tranh với thẻ Bank Americard. Cho đến năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ visa và tổ chức visa quốc tế đã ra đời từ đây. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất trên toàn cầu với sự tham gia của 21.000 định chế tài chính trên khắp thế giới, doanh số bình quân hàng năm đạt trên 2.000 tỷ USD. Tổ chức Visa quốc tế không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên. Đây cũng là ưu thế giúp cho Visa dễ mở rộng thị trường hơn các loại thẻ khác. Thẻ Visa được ưa chuộng sử dụng trên thế giới vì Visa có mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp toàn cầu, chiến lược quảng cáo tiếp thị phong phú, phí đại lý trả cho ngân hàng thanh toán trong việc chấp nhận thẻ Visa thấp. Yếu tố này đã khuyến khích được nhiều tổ chức kinh tế trở thành đại lý, gia tăng quy mô thẻ ngày càng lớn. Đến năm 1979, Mastercharge đổi tên thành Mastercard và các sản phẩm thẻ Mastercard đã ra đời và phát triển để trở thành đối thủ cạnh tranh chủ yếu của thẻ Visa. Cho đến nay, số lượng thành viên tham gia vào hiệp hội Mastercard đã lên đến hơn 29.000 thành viên, mạng lưới rút tiền mặt đã được triển khai rộng ở hơn 191.000 ngân hàng trên thế giới, số lượng chủ thẻ lên đến 380 triệu, số đại lý chấp nhận thanh toán thẻ hơn 15 triệu điểm, doanh số hàng năm đạt hơn 1.000 tỷ USD, góp phần đưa thị trường thẻ trên thế giới ngày càng phát triển. Ngày nay, hai loại thẻ ngân hàng này được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới và chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường thẻ ngân hàng trên thế giới cả về số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán. Ngoài ra còn phải kể đến thẻ JCB do Sanwa Bank, Nhật Bản phát hành vào năm 1961 và đã phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới vào năm 1981. Đến nay, số vốn của JCB khoảng 108 triệu USD với 4.600 nhân viên, 45 văn phòng và 10 trung tâm dịch vụ tại Nhật Bản và 46 văn phòng ở các quốc gia trên thế giới. Doanh 12 thu hàng năm trung bình đạt 82.1 tỷ USD với số lượng thẻ phát hành là 96 triệu thẻ, số lượng đại lý chấp nhận thẻ là 38.2 triệu điểm và thẻ JCB được chấp nhận thanh toán tại 189 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. 1.1.4 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 1.1.4.1 Quy trình phát hành: Quy trình phát hành thẻ hiện nay của các tổ chức phát hành là tương đối đơn giản, cơ bản gồm 3 bước B1: Khách hàng đến ngân hàng đăng ký sử dụng thẻ và bổ túc các thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng. B2: Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đăng ký sử dụng thẻ. B3: Ngân hàng sẽ tiến hành sản xuất thẻ và phát cho khách hàng theo các loại thẻ khách hàng yêu cầu sử dụng. Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ. Tiếp nhận hồ sơ (1) Thẩm định hồ sơ (2) Cấp thẻ (3) 1.1.4.2 Quy trình thanh toán: Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là quy trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định nhưng nhìn chung chúng cũng có những điểm giống nhau cơ bản đó là: - Tham gia vào quá trình thanh toán thẻ thông thường gồm 5 thành phần +Khách hàng hay còn gọi là chủ thẻ. +Ngân hàng phát hành thẻ hay còn gọi là ngân hàng của chủ thẻ. +Đơn vị chấp nhận thẻ (người bán hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ). +Ngân hàng thanh toán hay ngân hàng của người bán. +Hệ thống xử lý giao dịch chung. 13 Sơ đồ 1.2: Quy trình tổng quát về thanh toán bằng thẻ. Bước 3: Mua hàng hóa , dịch vụ KHÁCH HÀNG (Chủ thẻ) Bước 1: Xin gia hạn mức tín dụng ký quỹ Bước 9: Gửi hóa đơn (mỗi tháng) ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ (Người bán hàng) Bước 4: Xin cấp phép Bước 8: Gửi hóa đơn MẠNG THÔNG TIN THANH TOÁN Bước 5: Gửi & nhận thông tin giao dịch Bước 2: Cấp tài khoản thanh toán ĐVCNT Bước 5: Gửi & nhận thông tin giao dịch Bước 6: Xuất trình hóa đơn NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH THẺ ( Ngân hàng của người mua) Bước 7: Hoàn quỹ(thanh toán) NGÂN HÀNG THANH TOÁN (Ngân hàng của người bán B1: Khách hàng xin cấp hạng mức tín dụng (Credit Card) hoặc ký quỹ (debit Card) tại ngân hàng phát hành thẻ để có thẻ thanh toán. B2: Đơn vị chấp nhận thẻ đăng ký với ngân hàng thanh toán thẻ để mở tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant account). Các bước 1,2 có thể tiến hành không theo thứ tự và hoàn toàn không phụ thuộc vào nhau. B3,4,5: Chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các máy ATM, khách hàng sẽ xuất trình thẻ hay đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này sẽ được gửi qua mạng thông tin thanh toán để trung tâm xử lý của hệ thống thanh toán để xác định hiệu lực thanh toán của thẻ. Khi đã có xác nhận thẻ có hiệu lực thanh toán của trung tâm xử lý, việc cấp phép 14 hoàn tất. Thông tin này cũng được gửi đến và lưu lại tại ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán để làm cơ sở cho việc thanh toán bù trừ giữa hai ngân hàng. B6,7: Khi ngân hàng thanh toán hoặc ngân hàng sở hữu máy ATM xuất trình những chứng từ hợp lệ chứng minh giao dịch đã thực hiện thông qua hệ thống mạng lưới liên ngân hàng, ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán hoàn quỹ cho ngân hàng thanh toán. B8: Trong vòng một thời gian nhất định (thường không quá 48 giờ), đơn vị chấp nhận thẻ gửi các hoá đơn giao dịch bằng thẻ đến ngân hàng thanh toán và nhận tiền bán hàng từ ngân hàng này . B9: Cuối kỳ, ngân hàng phát hành thẻ gửi bản sao kê, ghi chi tiết các giao dịch của chủ thẻ. Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ cho ngân hàng phát hành thẻ. 1.1.5 Lợi ích kinh tế của phương thức thanh toán thẻ. Việc sử dụng thẻ thanh toán là một trong những phương tiện mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho cá nhân sử dụng thẻ, hệ thống ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. 1.1.5.1 Đối với người sử dụng thẻ. - Thứ nhất, thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt vừa tiện lợi, an toàn, tiết kiệm, vừa văn minh, hiện đại mà không bị phân biệt giá so với khi trả bằng tiền mặt. - Thứ hai, sử dụng thẻ mang lại sự an toàn cho khách hàng, tránh sự phiền hà và nguy hiểm khi dùng tiền mặt đi công tác hay mua bán. Trong trường hợp bị mất thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong toả tài khoản thẻ. Người nhặt hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng được vì thẻ có hình, chữ ký cũng như mật mã chỉ có chủ thẻ mới biết được. - Thứ ba, khách hàng sử dụng thẻ có thể thanh toán các giao dịch dễ dàng nhờ vào mạng lưới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước như: khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng bán lẻ, dịch vụ taxi, công ty du lịch,…..
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng