Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện kim bảng tỉnh hà nam...

Tài liệu Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện kim bảng tỉnh hà nam

.PDF
128
176
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------- ---------- NGUYỄN VĂN KHOẺ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành Mã số : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ðOAN - Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. - Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự cộng tác, giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN KHOẺ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân ñây tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Dương Nga là cô hướng dẫn khoa học cho tôi, Cô rất tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện ñào tạo Sau ñại học ñã giúp ñỡ, dạy bảo và có những ý kiến ñóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Qua ñây tôi cũng xin ñược gửi lời cảm ơn tới ðảng Bộ huyện, UBND huyện Kim Bảng, ðảng Uỷ, UBND xã ðồng Hoá, xã Nhật Tân và thị trấn Quế cùng các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại 3 làng nghề Nhật Tân, Lạc Nhuế và Quyết Thành ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã cổ vũ, ñộng viên nhiệt tình và tạo ñiều kiện giúp ñỡ mọi mặt ñể tôi hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu ñề tài khoa học này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả! Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN KHOẺ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục từ viết tắt v Danh mục bảng vi 1. MỞ ðẦU I 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6 2.1 Một số khái niệm 6 2.2 Một số nội dung liên quan ñến phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn 15 2.3. Vai trò của ngành nghề TTCN trong phát triển nông thôn 18 2.4 Tính tất yếu của phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp 20 2.5. Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất TTCN và làng nghề 22 2.6 Tình hình Phát triển sản xuất TTCN nông thôn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam 27 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 38 3.2 Phương pháp nghiên cứu 49 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57 4.1 Thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở huyện Kim Bảng 57 4.1.1. Lịch sử phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Kim Bảng 4.1.2. Sản phẩm của tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iii 57 59 4.1.3 Quy mô lao ñộng ngành tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề qua các năm 61 4.1.4. Tổ chức sản xuất TTCN tại làng nghề qua các năm 64 4.1.5. Giá trị sản xuất TTCN của các làng nghề qua các năm 66 4.1.6. Áp dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất TTCN 67 4.1.7. Nguyên liệu 68 4.2 Thực trang phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các hộ ñiều tra 70 4.2.1. Một số thông tin về hộ ñiều tra 70 4.2.2 Nguồn lực cho sản xuất TTCN của các hộ 71 4.2.3 Kết quả sản xuất 84 4.2.4 Hiệu quả sản xuất TTCN tại các hộ năm 2009 85 4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất TTCN 90 4.4 ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất TTCN ở huyện Kim Bảng 100 4.4.1 Căn cứ ñề ra phương hướng 100 4.4.2 ðịnh hướng phát triển sản xuất TTCN ở huyện Kim Bảng 102 4.5. Giải pháp phát triển làng nghề ở huyện Kim Bảng 103 4.5.1 Giải pháp về nguồn nhân lực 103 4.5.2. Giải pháp về vốn ñầu tư cho sản xuất 104 4.5.3. Giải pháp về, nguyên liệu 105 4.5.4. Giải pháp về kỹ thuật và khoa học công nghệ 105 4.5.5 Giải pháp về thị trường 106 4.5.6 Một số giải pháp cụ thể 107 4.5.7 Giải pháp cho từng sản phẩm 111 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114 5.1 Kết luận 114 5.2. Kiến nghị 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. BCH - Ban chấp hành CNH - HðH - Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp CNXH - Chủ nghĩa xã hội DNTN - Doanh nghiệp tư nhân GO - Tổng giá trị sản xuất GDP - Tổng sản phẩm quốc nội GNP tổng thu nhập quốc dân HTX - Hợp tác xã KHCN - Khoa học công nghệ KTTT - Kiến trúc thượng tầng NDI - Thu nhập quốc dân sử dụng 13. NI- Thu nhập quốc dân 14. NN&PTNN - Nông nghiệp và phát triển nông thôn 15. 16. 17. 18. 19. LLSX - Lực lượng sản xuất QHSX - Quan hệ sản xuất SXKD - Sản xuất kinh doanh TBCN - Tư bản chủ nghĩa THCS - trung học cơ sở 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. THPT - trung học phỏ thông TNHH - Trách nhiệm hữu hạn TT - Thị trấn TTCN - tiểu thủ công nghiệp TTHðND - Thường trực hội ñồng nhân dân TTHU - Thường trự huyện ủy UBND - Ủy ban nhân dân WB - Ngân hàng thế giới 28. WTO - Tổ chức thương mai thế giới 29. XHCN - Xã hội chủ nghĩa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Kim Bảng qua các năm 42 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Kim Bảng năm 2009 44 3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Kim Bảng năm 2009 45 3.4 Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Kim Bảng qua các năm 48 4.1 Số lượng sản phẩm chính của các ñơn vị sản xuất trong làng nghề 60 4.2 Quy mô lao ñộng ngành tiểu thủ công nghiệp tại 3 làng nghề qua các năm 63 4.3 Giá trị sản xuất của các làng nghề qua các năm 67 4.4 Một số thông tin về các hộ ñiều tra 70 4.5 Bình quân diện tích ñất sản xuất TTCN của các hộ ñiều tra 72 4.6 Số và chất lượng lao ñộng trong các hộ ñiều tra năm 2009 74 4.7 Tình hình huy ñộng vốn bình quân của 1 hộ ñiều tra (năm 2009) 76 4.8 Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình quân 1 hộ ñiều tra 79 4.9. Số lượng sản phẩm chính bình quân 1 hộ ñiều tra năm 2009 84 4.10 Hiệu quả sản xuất TTCN bình quân trên 1 hộ ñiều tra năm 2009 85 4.11 Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ ñiều tra 88 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vi 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp ñang trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH-HðH với 73% lao ñộng sống và làm việc ở nông thôn. Cùng với sự phát triển của ñất nước, thời gian gần ñây, sự phát ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ñã góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn và góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao ñộng. Theo kết quả ñiều tra do Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) và JICA thực hiện năm 2008 thì Việt Nam hiện có 2017 làng nghề với nhiều loại sản phẩm khác nhau, thu hút hàng chục vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia ñình, và ñặc biệt là các nghệ nhân. Ngành nghề TTCN và làng nghề phát triển ñã tạo việc làm cho người dân nông thôn trong thời gian nông nhàn, tạo thêm việc làm mới cho số người mới ñến tuổi lao ñộng, nông dân không còn ruộng trong các vùng ñô thị hoá và lao ñộng dôi dư trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Theo ước tính, cứ sản xuất và xuất khẩu ñược 1 triệu USD sản phẩm làng nghề thì giải quyết ñược việc làm cho khoảng 3000 - 4000 nhân công [17]. Sản phẩm của nhiều làng nghề ñã phát triển mạnh cả ở trong và ngoài nước. ðiều ñó nói lên tiềm năng phong phú, ña dạng to lớn ñể phát triển làng nghề nhất là khi chúng ta ñược ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 7-112006. Tuy nhiên, sau 2 năm gia nhập WTO, những thách thức cũng ñã ñược ñặt ra ñối với Việt Nam. Cạnh tranh khốc liệt diễn ra, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả thị trường trong nước. Trong ñiều kiện hội nhập, các biến ñộng của thị trường thế giới tác ñộng rất nhanh, mạnh ñến thị trường trong nước. Trong ñiều kiện ñó còn tồn tại nhiều ngành nghề TTCN và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 1 làng nghề phát triển cầm chừng không ổn ñịnh và ñứng trước nhiều khó khăn trong việc duy trì và phát triển nghề và làng nghề như thị trường không ổn ñịnh và thu hẹp, công nghệ kỹ thuật sản xuất thô sơ, lạc hậu, không ñồng bộ, tổ chức sản xuất còn phân tán quy mô nhỏ, trình ñộ tay nghề của người lao ñộng, năng lực quản lý của chủ cơ sở sản xuất còn hạn chế, cơ sở kết cấu hạ tầng ở nông thôn còn nghèo nàn và thấp kém, tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra trong các làng nghề ñã ảnh hưởng không nhỏ tới ñời sống và sản xuất của người dân lân cận. Cùng với nó, trong quá trình xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thi, cơ sở hạ tầng, mỗi năm cả nước có gần 200.000 ha ñất nông nghiệp bị chuyển ñổi mục ñích sử dụng, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao ñộng mất việc làm, gánh nặng cho nông thôn ngày một lớn [21]. Giải quyết việc làm cho nông dân mất ñất là một vấn ñề lớn cần có nhiều giải pháp khác nhau, trong ñó phát triển nghề và làng nghề ở nông thôn nhằm thu hút lao ñộng tại chỗ cũng là một trong những giải pháp hiệu quả trong thời gian qua. Thực tế cho thấy kinh tế nông thôn gắn liền với nông nghiệp có nhiều hạn chế. Nông dân ở nhiều vùng nông thôn không thể làm giàu ñược trên mảnh ruộng của mình dù ñã cố gắng xoay sở hết cách. Làng nghề sẽ mở ra cho nông dân một hướng làm ăn khác ngay trên mảnh ñất của mình. Họ sẽ không phải thất nghiệp hoặc phải ñi tha phương cầu thực. Do vậy, làm thế nào ñể tạo ñiều kiện khôi phục và thúc ñẩy mạnh sự phát triển làng nghề trong giai ñoạn hiện nay và những năm tiếp theo là vấn ñề cấp bách cần ñược các cấp các ngành nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn từ ñó ñề ra những giải pháp thích hợp ñể phát huy tiềm năng của làng nghề. Kim Bảng là một huyện bán sơn ñịa có 19 xã và thị trấn, trong ñó có 7 xã miền núi. Nguồn sống chính của người dân trong huyện từ lâu ñời là nghề trồng lúa nước. Ngoài nghề nông, Kim Bảng còn có các nghề dệt vải ở Nhật Tân, Hoàng Tây; nghề Gốm ở Quyết Thành (Thị Trấn Quế). Các mặt hàng gốm son ở ñịa phương có mặt hầu hết trên thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh các nghề trên, Kim Bảng còn có các nghề phụ như: Nghề làm gạch Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 2 ngói, làm ñất, xây dựng, nghề gốm son, nghề ñóng thuyền, nghề xây ñá cổ truyền,...[15] trong những năm gần ñây, các ngành nghề thủ công ở Kim Bảng phát triển mạnh mẽ, sản phẩm sản xuất ra phong phú ña dạng như: Mây giang ñan, Sơn mài vỏ trứng, làm lông mi giả, trẻ tăm hương,… các sản phẩm có mặt hầu hết thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện Nghị Quyết số 08 của Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hà Nam và kế hoạch 373/KH-UB của UBND tỉnh về ñẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, huyện Kim Bảng xác ñịnh mục tiêu lâu dài là: tiếp tục khai thác thế mạnh vùng bán sơn ñịa ñể xây dựng ngành sản xuất vật liệu xây dựng trở thành hành phần kinh tế mũi nhọn ñáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng; duy trì, phát triển và mở rộng ngành nghề ở nông thôn; kêu gọi ñầu tư phát triển nghề mới, sản phẩm mới. ðầu tư xây dựng các cụm TTCN và làng nghề phục vụ thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao ñộng trong nông thôn, giải quyết nhiều việc làm cho người lao ñộng, góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. ðến năm 2010 ñảm bảo tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ñạt từ 10%/năm, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của huyện ñạt trên 40,4%/năm, giải quyết việc làm thêm cho người lao ñộng ở nông thôn từ 5.000- 6.000 người/năm ñể ñến năm 2010 lao ñộng làm ngành nghề CN-TTCN ở nông thôn chiếm 50% lao ñộng xã hội toàn huyện. [22] Việc phát triển sản xuất TTCN tại các làng nghề hiện nay nói chung và Kim Bảng nói riêng phần nhiều vẫn mang tính tự phát, kỹ thuật thủ công lạc hậu, không ñồng bộ. Hơn nữa, Kim Bảng lại chưa ñược quy hoạch một cách cụ thể, hợp lý, thiếu chiến lược lâu dài, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém nên môi trường tại ñây ñang bị ñe dọa nghiêm trọng. Công tác thu gom và xử lý chất thải gặp rất nhiều khó khăn. Môi trường sống của người dân ngày càng bị ô nhiễm, khiến bệnh tật có nguy cơ nảy sinh và gia tăng. Chính vì lý do này chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam” Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại huyện Kim Bảng, ñề xuất phương hướng và các giải pháp thúc ñẩy sự phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp; - ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại huyện Kim Bảng trong thời gian qua; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñối với phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại huyện Kim Bảng; - ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở huyện Kim Bảng trong thời gian tới. 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu Là các hộ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; người mua buôn các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề cơ bản liên quan ñến tổ chức quản lý, quy mô, cơ cấu, tốc ñộ phát triển, ñầu tư sản xuất, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, vấn ñề về môi trường. + ðánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nghề chủ yếu: nghề mây giang ñan, nghề làm gốm son và nghề may quần áo và túi thổ cẩm trên ñịa bàn huyện Kim Bảng. - Phạm vi về không gian: ðề tài tập trung ñiều tra 3 làng nghề ñã ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 4 UBND tỉnh cộng nhận là: làng nghề Nhật Tân - Xã Nhật Tân, làng nghề Lạc Nhuế- xã ðồng Hóa và làng nghề Quyết Thành - Thị trấn Quế. Với số phiếu ñiều tra khoảng 120 phiếu. - Phạm vi về thời gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2008 ñến tháng 8/2009 với số liệu tập trung ñiều tra nghiên cứu trong 3 năm (2007 - 2009) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 5 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Một số khái niệm 2.1.1 Khái niệm về Phát triển Theo Tác giả Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình liên tục làm thay ñổi mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội” [25]. Ngân hàng thế giới (WB) ñã ñưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn hơn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng có liên quan ñến hệ thống giá trị của con người, ñó là: “Phát triển là sự tăng trưởng cộng thêm các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế. Sự tăng lớn của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự ñô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc một quốc gia trong quá trình tạo ra thay ñổi nói trên là những nội dung của phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và ñảm bảo sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân, củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người, trong mối quan hệ với Nhà nước…”[26]. Một quan niệm khác cho rằng “Phát triển là việc tạo ñiều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào ñều thoả mãn các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt, ñảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình ñộ học vấn cao, ñược hưởng những thành tựu về văn hoá và tinh thần, có ñủ ñiều kiện cho một môi trường sống lành mạnh, ñược hưởng các quyền cơ bản của con người và ñược ñảm bảo an ninh an toàn không có bạo lực”. [1] Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý kiến ñều thống nhất rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 6 Phát triển với nghĩa rộng hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, ñặc biệt là sự bình ñẳng hơn về cơ hội về chính trị về các quyền tự do công dân của con người. Phát triển thể hiện ở phát triển chiều sâu và chiều rộng. Phát triển chiều sâu phản ánh về sự thay ñổi về chất lượng của ngành sản xuất và của nền kinh tế và xã hội ñể phân biệt các trình ñộ khác nhau trong sự tiến bộ của xã hội. Phát triển theo chiều rộng là việc tăng về quy mô, số lượng, ña dạng hiện tượng kinh tế xã hội. Sự phát triển ñược ñánh giá không những chỉ bằng GNP hoặc GDP tính bình quân trên ñầu người dân, mà còn bằng một số chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ của xã hội như cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khoẻ cộng ñồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Vào nửa cuối thập kỷ 80 và ñầu thập kỷ 90, loài người ñã phải ñương ñầu với những thử thách lớn do suy thoái về nguồn lực và giảm cấp môi trường. Trong quá trình ñó, quan niệm mới về sự phát triển ñã ñược ñặt ra, do phát triển bền vững là sự phát triển ñáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại ñến khả năng của thế hệ tương lai trong việc ñáp ứng nhu cầu của họ. ðiều then chốt ñối với phát triển bền vững không chỉ là sản xuất ít ñi mà sản xuất khác ñi, sản xuất ñi ñôi với việc tiết kiệm các nguồn lực tài nguyên và bảo vệ môi trường. [3] 2.1.2 Phát triển kinh tế * Khái niệm Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng. Nhưng không phải tăng trưởng nào cũng dẫn ñến phát triển. Phát triển kinh tế ñòi hỏi phải thực hiện 3 nội dung cơ bản sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 7 Một là, các chỉ tiêu ñánh giá tăng trưởng kinh tế ñược xác ñịnh theo chỉ tiêu hệ thống tài sản quốc gia (SNA) gồm chỉ tiêu: Tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNP); thu nhập quốc dân (NI); thu nhập quốc dân sử dụng (NDI); thu nhập bình quân ñầu người; chỉ số về liên kết kinh tế; chỉ số về mức tiết kiệm ñầu tư. Nội dung này phản ánh mức ñộ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất ñịnh. Hai là, sự biến ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp trong GNP tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng tăng trưởng, trình ñộ kỹ thuật của nền sản xuất ñể có thể ñảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Ba là, mức ñộ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người dân ñược hưởng. Nhu cầu cơ bản của con người như mức sống, giáo dục, trình ñộ dân trí, tuổi thọ bình quân, chăm sóc sức khoẻ, dân số và việc làm: chỉ tiêu nghèo ñói và bất bình ñẳng. Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể là: + Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số. + Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ ñể ñảm bảo tăng trưởng bền vững. + Tăng trưởng kinh tế phải ñi ñôi với công bằng xã hội, tạo ñiều kiện cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong ñóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng trưởng kinh tế. + Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến ñổi nhu cầu của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá toàn diện, là mục tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời ñại. Phát triển kinh tế bao hàm trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 8 bằng xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là ñiều kiện tiên quyết và cơ bản ñể giải quyết công bằng xã hội, công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn ñấu của nhân loại, vừa là ñộng lực quan trọng của sự phát triển. Mức ñộ công bằng xã hội càng cao thì trình ñộ văn minh của xã hội càng có cơ sở bền vững. * Những yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế Những yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất (LLSX): phát triển kinh tế suy cho cùng là sự phát triển LLSX (bao gồm tư liệu sản xuất và người lao ñộng). Vì vậy muốn phát triển kinh tế, phải tập trung phát triển LLSX. Trong ñó, cùng với việc bảo tồn và sử dụng hợp lý ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cần phải nhấn mạnh vai trò của con người, khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ (KHCN) là thành tựu của văn minh nhân loại, nhưng hiệu quả sử dụng KHCN lại tùy thuộc vào ñiều kiện của từng nước. Nếu biết lựa chọn những công nghệ phù hợp với tiềm năng nguồn lực của ñất nước, trình ñộ vận dụng và quản lý… thì sẽ tạo ra ñộng lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Muốn vậy, cần phải có chính sách KHCN ñúng ñắn; tạo những ñiều kiện cần thiết khuyến khích sáng tạo và ứng dụng KHCN; tăng cường mở rộng hợp tác, liên kết chuyển giao KHCN tiên tiến ñể hội nhập với sự phát triển chung của thế giới. Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, ñồng thời cũng là sản phẩm và kết quả thường xuyên của phát triển lịch sử. Con người thông qua hoạt ñộng của mình trở thành nguồn lực chủ yếu ñối với sự phát triển kinh tế xã hội, trong ñó có sự phát triển của chính bản thân nó. Ngày nay, khi KHCN ñang trở thành LLSX trực tiếp, càng tỏ rõ vai trò quyết ñịnh của con người ñối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Tuy vậy, trong các hình thái kinh tế – xã hội khác nhau, vai trò ñộng lực phát triển của nhân tố con người có mức ñộ khác nhau. Chẳng hạn trong xã hội tư bản chủ nghĩa (TBCN), những người lao ñộng làm thuê bị bóc lột, chỉ ñược xem là phương tiện cho sự tăng trưởng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 9 kinh tế, thiếu những ñiều kiện cơ bản ñể thoả mãn nhu cầu văn hoá, xã hội. Chỉ có xã hội phát triển cao hơn, tiến bộ hơn xã hội tư bản là xã hội XHCN mới tạo cho con người những ñiều kiện phát triển toàn diện, con người mới thực sự trở thành mục ñích và ñộng lực của sự phát triển. Những yếu tố về quan hệ sản xuất (QHSX): Vai trò của QHSX ñối với phát triển kinh tế thể hiện khi QHSX phù hợp với tính chất và trình ñộ phát triển của LLSX thì nó tạo ra ñộng lực thúc ñẩy LLSX phát triển, ngược lại, khi nó không phù hợp sẽ là nhân tố cản trở, kìm hãm sự phát triển ñó. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội phụ thuộc vào nhiều ñộng lực, những ñộng lực kinh tế giữ vai trò quyết ñịnh, trong ñó lợi ích kinh tế của người lao ñộng là ñộng lực trực tiếp. Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế cơ bản biểu hiện của QHSX ñược phản ánh trong ý thức thành ñộng cơ thúc ñẩy hoạt ñộng sản xuất kinh doanh (SXKD) nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế. Vì vậy, QHSX (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối) trực tiếp quy ñịnh hệ thống lợi ích kinh tế tạo ñộng lực cho sự phát triển kinh tế. Cơ chế kinh tế cũng là yếu tố tác ñộng mạnh mẽ ñến sự phát triển kinh tế. Thực tiễn lịch sử cho thấy kinh tế tự nhiên hay cơ chế tập trung quan liêu bao cấp ñều cản trở sự phát triển kinh tế. Cơ chế thị trường với tác ñộng của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, cung cầu kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao ñộng, mang lại hiệu quả sản xuất và tăng tưởng kinh tế nhanh. Nhưng cơ chế thị trường cũng có khuyết tật, gây bất bình ñẳng xã hội, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường… nên ñòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là cơ chế kinh tế thích hợp nhất ñối với sự phát triển nền kinh tế quá ñộ lên CNXH ở nước ta. Những yếu tố thuộc về kiến trúc thượng tầng (KTTT): Kiến trúc thượng tầng xã hội bao gồm những quan ñiểm chính trị, pháp quyền, triết học, ñạo ñức, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 10 tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như Nhà nước, ñảng phái, ñoàn thể xã hội... có ảnh hưởng to lớn ñến sự phát triển kinh tế. Những bộ phận ñó tác ñộng ñến các quan hệ kinh tế và sự phát triển xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau và những cơ chế khác nhau. Tác ñộng của KTTT sẽ là tích cực khi nó tác ñộng cùng chiều với sự vận ñộng của quy luật kinh tế khách quan. Trái lại, nếu tác ñộng ngược chiều với những quy luật ñó thì nó sẽ là trở lực, gây tác hại cho sự phát triển sản xuất, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội. Trong sự tác ñộng ñó, chính trị có ảnh hưởng sâu sắc nhất và ngày càng tăng ñối với sự phát triển kinh tế. Bởi vì, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. 2.1.3 Khái niệm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp Ở Việt Nam trong chính cương của ðảng lao ñộng Việt Nam (1951) lần ñầu tiên nói ñến thuật ngữ công nghiệp, thủ công nghiệp ban ñầu thuật ngữ này là công dụng, măc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ dùng chung một thuật ngữ “thủ công nghiệp” nhưng ñều hiểu rằng nó bao hàm cả công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề trước ñây chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các công cụ thô sơ. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người ñã biết sử dụng máy móc thiết bị vào nhiều khâu, công ñoạn trong sản xuất thủ công nghiệp, chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu ñề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “ thủ công nghiệp” mà dùng thuật ngữ “tiểu công nghiệp”. Có quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào ñôi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm thủ công ñược sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và có những bí quyết công nghệ riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này mang tính cổ ñiển. Trong ñiều kiện hiện nay, do trình ñộ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, trên thế giới ñã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật; cơ khí hóa, ñiện khí hóa, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 11 hóa. Việc ñưa máy móc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất yếu, một số công ñoạn sản xuất ñược ñưa máy móc thiết bị vào thay cho lao ñộng thủ công ñể nâng cao năng suất lao ñộng, vì vậy những ngành sản xuất có tính chất như trên ñược gọi là sản xuất TTCN. Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) cũng ñã ñề nghị thay thế khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công nghiệp truyền thống (traditional industry). Như vậy ñã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề TTCN là một hướng ñi cơ bản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thêm nữa, nghề thủ công là nơi gặp gỡ của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ ñiển bách khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany ñã viết: “Thủ công nghiệp vừa là một cách thức sản xuất có tính chất công nghiệp, vừa là một dạng hoạt ñộng có tính chất mỹ thuật” .Như vậy ngành nghề TTCN còn là một trong những nơi lưu giữ và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc một cách ñầy ñủ và tinh tế nhất. Theo các nhà khoa học và các chuyên gia của Bộ NN & PTNT trong quá trình nghiên cứu, khảo sát ngành nghề nông thôn theo quy mô toàn quốc năm 1997 ñã ñưa ra một khái niệm khá ñầy ñủ về ngành nghề nông thôn như sau: “Ngành nghề truyền thống là những hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp bao gồm TTCN, các hoạt ñộng dịch vụ sản xuất và ñời sống, có quy mô vừa và nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia ñình, hộ sản xuất (gọi chung là hộ), các tổ chức kinh tế HTX, DNTN, Công ty TNHH,... (gọi chung là cơ sở sản xuất). Các tổ chức hộ và cơ sở này với mức ñộ khác nhau ñều gắn kết mật thiết với nông thôn và có sử dụng các nguồn lực của nông thôn (ñất ñai, lao ñộng, nguyên liệu và các nguồn lực khác) và có ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của nông thôn” [18]. Sản xuất TTCN ñó là những ngành sản xuất bằng tay và bằng công cụ thô sơ hoặc cải tiến có từ lâu ñời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm nghề, tạo ra những mặt hàng tiêu dùng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 12 truyền thống và có kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngành nghề TTCN nông thôn ở Việt Nam thường ñược phát triển trong các thôn, làng xã và ñươc gọi là làng nghề. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam có bề dày lịch sử lâu ñời, nhưng nhìn chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao ñộng thủ công là chủ yếu và lực lượng lao ñộng trong làng nghề thường mang tính chất gia ñình, không ñược ñào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha truyền con nối. Như vậy, ngành nghề TTCN nông thôn luôn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng tồn tại và phát triển, ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành nghề nông thôn. Những vấn ñề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân ñều có thể ñược phản ánh trong mối quan hệ này. Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nông nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người dân làm nghề, là ngành nghề TTCN có từ thời thuộc pháp còn tồn tại ñến nay (nghĩa là từ khi hình thành ñến nay khoảng 100 năm trở lên), kể cả những nghề ñược cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện ñại ñể hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống. Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nông nghiệp mới ñược hình thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới ñể ñáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh. Theo một số tác giả mới nghiên cứu về ngành nghề TTCN gần ñây có ñịnh nghĩa về ngành nghề TTCN như sau: “ngành nghề TTCN bao gồm những nghề TTCN có từ thời Pháp thuộc còn tồn tại ñến nay, kể cả những nghề ñược cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện ñại ñể hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghiệp truyền thống và những nghề mới xuất hiện do sự nảy sinh hoặc du nhập từ nước ngoài vào nhưng ñã thể hiện ñược trình ñộ ñặc biệt của dân tộc Việt Nam”[19]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan