Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện kim bảng tỉnh hà nam...

Tài liệu Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện kim bảng tỉnh hà nam

.DOC
56
146
79

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ Đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN KIM BẢNG Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Huy Họ và tên sinh viên : Chu Văn Tuyền Mã sinh viên : TX071586 Lớp : Quản lý kinh tế HÀ NỘI - 2012 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................... CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TTCN........................................................................................................................ 1. Một số khái niệm.................................................................................................. 1.1 Phát triển kinh tế............................................................................................... 1.2 Khái niệm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN)....................................... 1.3. Vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn..................................... 2. Các hình thức phát triển sx TTCN..................................................................... 3. Nội dung phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn...................... 3.1. Nguồn nguyên liệu........................................................................................... 3.2. Nhà xưởng, trang thiết bị, công nghệ............................................................... 3.3 Lao động và sử dụng lao động.......................................................................... 3.4. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN............................................ 3.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngành nghề TTCN.................................... 4. Tính tất yếu của phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp............................... 4.1 Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp gắn liền với sự hợp tác và phân công lao động xã hội............................................................................................... 4.2. Ngành nghề truyền thống trong quá trình hình thành và phát triển nền đại công nghiệp cơ khí.................................................................................................. 4.3. Ngành nghề TTCN trong tiến trình phát triển của khoa học công nghệ hiện đại........................................................................................................................... 5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất TTCN...............................10 5.1. Chính sách.....................................................................................................10 5.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.........................................................................11 5.3. Số lượng và chất lượng lao động...................................................................12 5.4. Nguồn nguyên liệu.........................................................................................13 5.5. Vốn đầu tư cho sản xuất.................................................................................13 5.6. Trang thiết bị, công nghệ sản xuất TTCN......................................................14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM..............15 1. Đặc điểm tình hình chung huyện Kim Bảng....................................................15 1.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................................16 1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội huyện Kim Bảng...................................17 1.3 Cơ cấu kinh tế của huyện................................................................................20 2. Thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở huyện Kim Bảng.....22 Sinh viên: Chu Văn Tuyền Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy 2.1 Lịch sử phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Kim Bảng......22 2.2. Sản phẩm của tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề....................................22 2.3. Quy mô lao động ngành tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề qua các năm .............................................................................................................................. 24 2.4 Tổ chức sản xuất TTCN tại làng nghề qua các năm........................................27 2.5 Giá trị sản xuất TTCN của các làng nghề qua các năm...................................27 2.6. Áp dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất TTCN...............................................29 2.7. Nguyên liệu...................................................................................................30 3. Một số thông tin về hộ điều tra.........................................................................31 4. Đánh giá hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp của huyện kim bảng, tỉnh Hà Nam...........................................................................................................38 4.1 Những thành tựu đạt được..............................................................................38 4.2 Những yếu kém, tồn tại cần khắc phục...........................................................38 4.3 Nguyên nhân...................................................................................................39 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TTCN Ở HUYỆN KIM BẢNG...........................................42 1. Định hướng phát triển sản xuất TTCN ở huyện Kim Bảng.......................42 2. Giải pháp phát triển làng nghề ở huyện Kim Bảng......................................42 2.1. Giải pháp về thị trường...............................................................................42 2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực.....................................................................43 2.2 Giải pháp về vốn đầu tư cho sản xuất..........................................................44 2.3 Giải pháp về nguyên liệu.............................................................................45 2.4. Giải pháp về kỹ thuật và khoa học công nghệ.............................................45 2.6 Một số giải pháp cụ thể................................................................................45 2.7 Giải pháp cho từng sản phẩm.......................................................................48 3. Kiến nghị.........................................................................................................49 3.1. Đối với Nhà nước.......................................................................................49 3.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương....................................................50 3.3. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp......................50 KẾT LUẬN............................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viên: Chu Văn Tuyền Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy MỞ ĐẦU Việt Nam hiện có 2017 làng nghề với nhiều loại sản phẩm khác nhau, thu hút hàng chục vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình, và đặc biệt là các nghệ nhân. Ngành nghề TTCN và làng nghề phát triển đã tạo việc làm cho người dân nông thôn trong thời gian nông nhàn, tạo thêm việc làm mới cho số người mới đến tuổi lao động, nông dân không còn ruộng trong các vùng đô thị hoá và lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Kim Bảng là một huyện bán sơn địa có 19 xã và thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi. Nguồn sống chính của người dân trong huyện từ lâu đời là nghề trồng lúa nước. Ngoài nghề nông, Kim Bảng còn có các nghề dệt vải ở Nhật Tân, Hoàng Tây; nghề Gốm ở Quyết Thành (Thị Trấn Quế). Các mặt hàng gốm son ở địa phương có mặt hầu hết trên thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh các nghề trên, Kim Bảng còn có các nghề phụ như: Nghề làm gạch ngói, làm đất, xây dựng, nghề gốm son, nghề đóng thuyền, nghề xây đá cổ truyền,...[15] trong những năm gần đây, các ngành nghề thủ công ở Kim Bảng phát triển mạnh mẽ, sản phẩm sản xuất ra phong phú đa dạng như: Mây giang đan, Sơn mài vỏ trứng, làm lông mi giả, trẻ tăm hương,… các sản phẩm có mặt hầu hết thị trường trong và ngoài nước. Việc phát triển sản xuất TTCN tại các làng nghề hiện nay nói chung và Kim Bảng nói riêng phần nhiều vẫn mang tính tự phát, kỹ thuật thủ công lạc hậu, không đồng bộ. Hơn nữa, Kim Bảng lại chưa được quy hoạch một cách cụ thể, hợp lý, thiếu chiến lược lâu dài, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém nên môi trường tại đây đang bị đe dọa nghiêm trọng. Công tác thu gom và xử lý chất thải gặp rất nhiều khó khăn. Môi trường sống của người dân ngày càng bị ô nhiễm, khiến bệnh tật có nguy cơ nảy sinh và gia tăng. Chính vì lý do này tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Sinh viên: Chu Văn Tuyền 1 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TTCN 1. Một số khái niệm 1.1 Phát triển kinh tế Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng. Nhưng không phải tăng trưởng nào cũng dẫn đến phát triển. Phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện 3 nội dung cơ bản sau: - Tăng trưởng kinh tế. - Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. - Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế, môi trường,… 1.2 Khái niệm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Ngành nghề TTCN nông thôn ở Việt Nam thường được phát triển trong các thôn, làng xã và đươc gọi là làng nghề. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu và lực lượng lao động trong làng nghề thường mang tính chất gia đình, không được đào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha truyền con nối. Như vậy, ngành nghề TTCN nông thôn luôn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng tồn tại và phát triển, ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành nghề nông thôn. Những vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đều có thể được phản ánh trong mối quan hệ này. Ngành nghề TTCN bào gồm: Sinh viên: Chu Văn Tuyền 2 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy - Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nông nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người dân làm nghề, là ngành nghề TTCN có từ thời thuộc pháp còn tồn tại đến nay, kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống. - Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nông nghiệp mới được hình thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh. 1.3. Vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn Tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp nông thôn, là tiền thân của ngành công nghiệp. Phát triển TTCN nông thôn sẽ góp phần sử dụng lao động tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại địa phương, sản xuất ra công cụ, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại địa phương và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng truyền thống có giá trị, thu ngoại tệ về cho đất nước. Vị trí, vai trò của TTCN được thể hiện ở các nội dung: - Tạo việc làm cho người lao động: Người nông dân sản xuất nông nghiệp thường theo mùa vụ, nên thời gian sản xuất thường kéo dài hơn thời gian thật sự lao động. Do đó, trong sản xuất nông nghiệp có những lúc nhàn rỗi, dư thừa lao động. Khi sản xuất các sản phẩm của ngành nghề TTCN sẽ tạo cho người lao động có việc làm trong thời điểm này. Từ đó lao động được sử dụng triệt để hơn trong gia đình. Có những làng nghề thu hút trên 60% lực lượng lao động ở nông thôn tham gia vào hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Nhờ đó, tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn đạt khoảng 80%. Đặc biệt một số làng nghề truyền thống còn sử dụng được lao động già cả, khuyết tật, trẻ em mà các khu vực kinh tế khác không nhận. Sinh viên: Chu Văn Tuyền 3 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy - Tăng thu nhập cho hộ gia đình: Ngoài thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, các hộ gia đình tham gia sản xuất các sản phẩm TTCN sẽ có thêm nguồn thu cho hộ. Chính vì vậy phát triển sản xuất TTCN sẽ tăng thu nhập cho hộ. Từ đó tăng mức sống cho người dân nông thôn. Theo Ông Vũ Quốc Tuấn chủ tịch hiệp hội làng nghề Việt Nam thì thu nhập của người lao động hưởng lương ở các làng nghề hiện phổ biến khoảng 600.000đ đến 1500.000đ/ tháng, cao hơn nhiều so với thu nhập từ sản xuất thuần nông. - Khai thác vốn kỹ thuật của dân: Quá trình sản xuất các sản phẩm TTCN đã tận dụng một cách triệt để các yếu tố về vốn, lao động, kỹ thuật của hộ. Tạo việc làm cho tất cả mọi thành viên trong gia đình. Các lao động chính thì trực tiếp sản xuất, các lao động phụ thì có thể làm các công đoạn bổ trợ cho sản xuất. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn ngày càng hợp lý hơn: Kinh tế nông thôn cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp, chiếm khoảng trên 70%. Đa số là các hộ thuần nông, bên cạnh đó là có một số hộ kiêm ngành nghề và một số ít hộ làm dịch vụ. Theo đường lối của Đảng, phát triển sản xuất TTCN và làng nghề sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu là sản phẩm của ngành nông nghiệp hoặc công cụ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm tăng khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật, hỗ trợ cho nông nghiệp, công nghiệp và các loại hình dịch vụ khác ở nông thôn phát triển. Làng nghề phát triển sẽ trở thành trung tâm kinh tế của địa phương, của vùng. - Tăng đóng góp cho ngân sách địa phương: Phát triển sản xuất ngoài tăng thu nhập cho chính hộ gia đình còn tăng thêm thu nhập quốc dân, tăng thu ngân sách cho địa phương bằng việc đóng thuế, giải quyết việc làm, du lịch làng nghề... - Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một chủ trương đúng nhằm thu hút lao động nông thôn vào các hoạt động ngành nghề, Sinh viên: Chu Văn Tuyền 4 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy tạo việc làm mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ. - Ngành nghề TTCN nông thôn phát triển sẽ là động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn và dư thừa ở nông thôn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn định cho người lao động. - Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho đất nước không chỉ ở chỗ tận dụng được nguyên liệu tại chỗ mà còn giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. - Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao động và sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn. - Góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc - Thay đổi tập quán tư duy sản xuất 2. Các hình thức phát triển sx TTCN Phát triển sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp bao gồm hai khía cạnh cơ bản: - Phát triển về chiều rộng: tăng quy mô các nghề TTCN trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mở mang xây dựng thêm cơ sở vật chất mới vụ cho phát triển song kỹ thuật và công nghệ cơ bản như cũ. Như vậy phát triển theo chiều rộng là nhằm vào tăng quy mô sản xuất hơn là tăng năng suất lao động. Trong một số trường hợp năng suất có thể tăng do lợi thế về quy mô. Một số tiêu chí có thể nhìn nhận là thể hiện sự phát triển chiều rộng của ngành nghề TTCN là diện tích sản xuất, số hộ tham gia sản xuất, số lao động tham gia sản xuất, vốn đầu tư theo chiều rộng... - Phát triển theo chiều sâu: là kết quả của đầu tư theo chiều sâu nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất TTCN. Như vậy phát triển theo chiều sâu được thực hiện dựa trên cơ sở cải tạo, nâng Sinh viên: Chu Văn Tuyền 5 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy cao hiện đại hóa các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, hoặc ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất lao động. Một số tiêu chí có thể nhìn nhận như phát triển TTCN theo chiều sâu như là: ứng dụng công nghệ và kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm, đầu tư phát triển mẫu mã sản phẩm mới nhằm tạo ra giá trị gia tăng và thu nhập cao hơn, và hiệu quả kinh tế của sản xuất TTCN của các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu là hai quá trình không thể tách rời trong bất kỳ lĩnh vực nào. Tức là một ngành nghề không chỉ được mở rộng (hợp lý) về quy mô, mà còn phải được phát triển để nâng cao mặt “chất”, tức là phải tăng năng suất, chất lượng sản phẩm dựa trên việc sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, và cuối cùng là tăng thu nhập cho người lao động. 3. Nội dung phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn 3.1. Nguồn nguyên liệu Nguyên liệu là một trong yếu tố quan trọng để phát triển do đó phần lớn những các hộ sản xuất TTCN đều tồn tại và phát triển ở những nơi có nguồn nguyên liệu dồi dào. Trong mọi quá trình sản xuất, nguồn nguyên liệu đều là yếu tố xuất phát ban đầu cho sự phát triển như nghề chiếu cói nổi tiếng Kim Sơn - Ninh Bình là vùng trồng cói chủ yếu của nước ta; nghề đúc ngói Hương Canh, ngói Hạ Long... Trong thời đại ngày nay do điều kiện giao thông và phương tiện không khó khăn, nguồn nguyên liệu tại chỗ cạn kiệt do vậy nguyên liệu phải nhập cách xa so với làng nghề nhưng nghề vẫn phát triển, điển hình là hàng thủ công mỹ nghệ. 3.2. Nhà xưởng, trang thiết bị, công nghệ Hầu hết các hộ sản xuất TTCN ở các làng nghề bây giờ vẫn sử dụng công Sinh viên: Chu Văn Tuyền 6 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy nghệ thủ công và thô sơ, kỹ thuật qua kinh nghiệm nhiều đời và qua sang tạo thực tế. Do đó, cùng một nghề trong mỗi làng, mỗi địa phương mỗi nghệ nhân có một kỹ thuật và kinh nghiệm riêng và tạo ra sản phẩm mang tính văn hoá nghệ thuật dân tộc ví dụ như gốm Bát Tràng khác với gốm Đông Triều… Tuy nhiên trong những năm gần đây do công cuộc đổi mới của đất nước theo hướng CNH - HĐH một số khâu được cơ giới hoá, sức lao động thủ công được giảm nhưng một số công đoạn vẫn phải nhờ vào bàn tay khéo léo kỹ thuật tinh xảo thủ công của thợ cả và nghệ nhân. 3.3 Lao động và sử dụng lao động Lao động trong ngành nghề TTCN là một yếu tố không thể tách rời với nông nghiệp nông thôn. Do đó, lao động ngành nghề phần lớn là lao động nông nhàn với quy mô sản xuất hộ gia đình. Do nhu cầu phát triển của nghề và làng nghề ngày càng lớn nên lao động dần dần mở rộng ra khỏi phạm vi hộ gia đình và một phần thuê ngoài. Người lao động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề tuy dồi dào. Nếu không có chính sách khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước và không có sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề, liên kết với doanh nghiệp lớn thì các cơ sở sản xuất nhỏ, phân tán của các làng nghề rất khó có thể nâng cao nội lực của mình. 3.4. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN Sản phẩm ngành nghề TTCN mang tính đơn chiếc, nó là một tác phẩm nghệ thuật. Do vậy quá trính sản xuất phải tuân thủ tính truyền thống và tính mỹ thuật cao. Sản phẩm của làng nghề là kết tinh tinh hoa, tâm hồn của những người thợ và chứa đựng tâm hồn bản sắc của dân tộc mà những công nghệ máy móc hiện đại không tạo ra được. Nó vừa là vật tiêu dùng vừa là đồ dùng trang trí sang trọng như chạm khắc gỗ, sản phẩm từ gốm sứ… Thị trường tiêu thụ của sản phẩm làng nghề rất phong phú và đa dạng. Sản phẩm được tiêu Sinh viên: Chu Văn Tuyền 7 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy thụ ở mọi nơi trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi cá nhân, mọi lình vực, đặc biệt có sản phẩm có giá trị cao được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm tại các làng nghề còn chưa đồng đều, mẫu mã sản phẩm không phù hợp với phong cách hiện đại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế. 3.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngành nghề TTCN Qua tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng cho thấy, hiện nay sản xuất TTCN ở Việt Nam được tổ chức sản xuất dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu. Ngoài ra ở một số nơi đã xuất hiện hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ hợp tác xã sản xuất. 4. Tính tất yếu của phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp 4.1 Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp gắn liền với sự hợp tác và phân công lao động xã hội Trong quá trình phát triển của nền kinh tế lúc đầu lực lượng sản xuất chưa phát triển, sản xuất công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp gắn liền với sản xuất nông nghiệp. Khi đó nông dân tự tạo ra công cụ lao động để sản xuất, Lê Nin cho rằng: “Công nghiệp gia đình là cái phụ thuộc tất nhiên của nền kinh tế tự nhiên mà những tàn dư hầu như luôn luôn vẫn rớt lại ở những nơi có tiểu nông và đứng về mặt nghề nghiệp thì công nghiệp vẫn tồn tại dưới hình thức đó, ở đây thủ công và nông nghiệp chỉ là một mà thôi”. Khi khối lượng sản xuất phát triển thì sự phân công lao động xã hội phát triển. Phân công lao động theo hướng hợp tác giản đơn không còn phù hợp nữa dần dần nhường chỗ cho sự phân công lao động trong công trường thủ công. Đây là một bước tiến của nền sản xuất xã hội, nó cho phép sử dụng được lao động nhiều hơn việc tổ chức phân công và hợp tác lao động được tiến hành tốt hơn, hợp lý hơn, cho phép ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào sản xuất nhanh hơn. Sinh viên: Chu Văn Tuyền 8 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy Như vậy, quá trình phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là quá trình phát triển các làng nghề truyền thống. Thực chất các làng nghề là các làng thủ công truyền thống kết hợp với sản xuất nông nghiệp và trên cơ sở nông nghiệp, sự phát triển đó gắn liền với sự hợp tác và phân công lao động xã hội. 4.2. Ngành nghề truyền thống trong quá trình hình thành và phát triển nền đại công nghiệp cơ khí Với sự phát triển của máy móc kỹ thuật thay đổi căn bản hiện nay làm cho phân công lao động trực tiếp phát triển, có thêm nhiều ngành nghề mới, mối quan hệ trao đổi ngày càng đa dạng phức tạp. Sự phân công lao động xã hội phát triển đến mức nào đó thì mới tạo ra tiền đề cho máy móc ra đời. Sự phân công lao động của công trường đã tạo ra những người thợ khéo léo, lành nghề và như vậy đã đẩy nhanh quá trình phát triển của nền công nghiệp đại cơ nghệ sản xuất mới. Nhiều làng nghề trở thành vệ tinh hoặc làm gia công cho công nghiệp lớn ở thành thị. Khi nền công nghiệp phát triển đến giai đoạn công nghiệp cơ khí trong nhiều trường hợp làng nghề truyền thống không những không mất đi vai trò và vị thế mà còn phát huy được ưu thế so với xí nghiệp lớn. Vì trong điều kiện của Việt Nam, nguồn nguyên liệu phân tán, lao động nhàn rỗi ở nông thôn nhiều, thu nhập dân cư thấp, giao thông đi lại khó khăn thì hoạt động của làng nghề là rất phù hợp. Hơn nữa hoạt động của làng nghề trong hộ gia đình rất cần thiết, vừa giải quyết việc làm, vừa tận dụng tiềm năng sẵn có của địa phương, tạo ra của cải cho xã hội. Tóm lại, nghề thủ công hay làng nghề truyền thống không những tồn tại và phát triển trong nền sản xuất nhỏ mà nó tồn tại và phát triển trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại. 4.3. Ngành nghề TTCN trong tiến trình phát triển của khoa học công nghệ hiện đại Sinh viên: Chu Văn Tuyền 9 QLKT: Khoá I - Từ Xa Lớp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy Trong điều kiện hiện nay, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển như vũ bão tác động mạnh mẽ vào quá trình CNH - HĐH và quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta. Việc kết hợp chặt chẽ công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại nhằm phát triển nhanh chóng công nghiệp ở nông thôn có ý nghĩa chiến lược trong quá trình CHN-HĐH nông nghiệp nông thôn. Chúng ta tận dụng cơ hội này để khôi phục bảo tồn gìn giữ thúc đẩy sự phát triển ngành nghề truyền thống cũng như xây dựng các nghề mới dựa trên các ngành nghề truyền thống, phân công hợp tác với công nghiệp lớn để sản xuất các chi tiết sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm có khối lượng ít, tinh xảo mà đại công nghiệp làm kém hiệu quả hơn. Vì vậy phát triển sản xuất TTCN vừa phải tuân thủ theo quy luật đi từ thô sơ đến hiện đại, từ kỹ thuật thấp đến kỹ thuật cao vừa có sự phát triển nhảy vọt, tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới để phát triển một số ngành nghề quan trọng. 5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất TTCN Hiện nay, việc phát triển ngành nghề TTCN không thể áp dụng một cách dập khuân, máy móc và tùy tiện ở mọi nơi mà cần phải có định hướng đúng, có lộ trình và bước đi phù hợp, quy hoạch cho từng vùng, từng địa phương, bởi vì ngành nghề TTCN chỉ được hình thành và phát triển trong những điều kiện thuận lợi nhất định của từng địa phương. Việc xác đinh các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá đúng các tiềm năng để phát triển ngành nghề TTCN là hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, các sản phẩm hàng hóa phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng và sự tác động của nó tới phát triển ngành nghề TTCN nông thôn như sau: 5.1. Chính sách Ngành nghề TTCN là một trong những bộ phận cấu thành kinh tế, có Sinh viên: Chu Văn Tuyền 10 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy đóng góp đáng kể cho đời sống kinh tế xã hội của nông thôn. Chính sách của Nhà nước là một trong những yếu tố tác động rất lớn, có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của các làng nghề nói chung. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có hàng loạt chính sách có tác động đến sự phát triển của làng nghề. Với chương trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn vai trò chỉ đạo của các cơ quan Nhà nước là rất quan trọng trong việc bảo đảm sự sống của ngành nghề. Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định làm tiền đề cho ngành nghề và làng nghề phát triển, cụ thể: Nghị Định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 208/QĐ-UB ngày 09/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định tiêu chuẩn làng nghề TTCN tỉnh Hà Nam; Quyết định số 209/QĐ-UB ngày 09/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chế độ ưu đãi đối với thợ giỏi, nghệ nhân, người có công đưa nghề về tỉnh. 5.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các hộ sản xuất TTCN phải bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có. Chính vì vậy, thị trường là một yếu tố quyết định sự tồn tại của sản phẩm do đó chi phối đến sự tồn tại và phát triển ngành nghề TTCN. Sản phẩm TTCN không chỉ thể hiện những thế mạnh về lao động, về nguồn nguyên liệu của địa phương mà phải được thị trường chấp nhận cả về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá cả. Trong nhiều năm qua, những ngành nghề đáp ứng sự thay đổi nhu cầu của thị trường thì phát triển tốt. Nếu không đáp ứng với thay đổi thị trường thì sản xuất sẽ bị sa sút, thậm chí không duy trì được sản xuất, dẫn tới bỏ nghề. Trong cùng một ngành nghề, có nghề bị mất đi do sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp. Có nghề tồn tại và phát triển. Nguyên nhân là mẫu mã ít thay đổi, hàng hoá Sinh viên: Chu Văn Tuyền 11 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy kém chất lượng giá cả hàng hoá lên xuống thất thường. Chủ cơ sở làm nghề thiếu thông tin về thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiên nay khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, hàng hoá của các nước trên thế giới tràn vào với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá rẻ. Do vậy sản phẩm của ngành nghề TTCN không cạnh tranh nổi và có nguy cơ thu hẹp thị trường, sản xuất bị đình đốn, quy mô sản xuất bị thu hẹp dần. Cho nên các làng nghề và chính quyền địa phương phải hết sức quan tâm tới nhu cầu thị trường khi thực hiện phát triển làng nghề, không những là thị trường trong nước mà còn thị trường khu vực và thị trường quốc tế. 5.3. Số lượng và chất lượng lao động Về mặt truyền thồng thì lao động địa phương là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định việc phát triển làng nghề. Hiện nay, lao động trong ngành nghề TTCN là một dạng lao động thích hợp cho từng hộ gia đình, sự hình thành một nghề mới ở làng thường theo quy luật là từ một hộ gia đình nào đó biết nghề sẽ truyền dạy cho con cháu, họ hàng trong dòng tộc, chủ yếu là phương thức truyền nghề trực tiếp. Một khi hoạt động của nghề này (trước đây được coi là nghề phụ bởi lẽ những nghề TTCN thường đứng thứ hai sau nghề nông), mang lại lợi ích cao thì muốn hay không muốn các hộ khác ở làng thông qua mối quan hệ ruột thịt, láng giềng, họ cùng học cho được nghề đó để nâng cao đời sống gia đình. Khi số hộ trong làng làm nghề ngày một nhiều thì nghề đó trở thành mối quan tâm của cả dân làng. Ngành nghề TTCN sử dụng lao động tại chỗ là chủ yếu, lao động làm việc tại các hộ gia đình là chủ yếu. Lao động chia ra làm 2 loại; lao động gia đình và lao động đi thuê. Quy mô lao động nhỏ, số lao động bình quân của 1 hộ có khoảng 3 - 4 lao động thường xuyên và 2 -3 lao động thời vụ, ở một cơ sở sản xuất thì bình quân có 10 -20 lao động thường xuyên và 10 -12 lao động thời vụ. Lao động phần lớn có trình độ văn hoá thấp và không được đào tạo, ở các cơ sở sản xuất chiếm khoảng 40%, còn ở hộ khoảng 70% [2]. Sinh viên: Chu Văn Tuyền 12 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy Tuy nhiên, cũng có những sản phẩm của làng nghề mang tính nghệ thuật, do đó đòi hỏi người lao động phải là những nghệ nhân, những người thợ lành nghề có trình độ tay nghề cao như: chọn nguyên liệu, thiết kế, đục đẽo các hoa văn, hoạ tiết của sản phẩm…Ngược lại, có những công việc chỉ đơn giản như khuân vác, vận chuyển…lại không cần những thợ có tay nghề cao. Lao động trong các ngành nghề TTCN là những lao động vừa chuyên vừa không chuyên, là những lao động vừa có trình độ tay nghề cao, nhưng đồng thời cũng phổ biến những lao động có hoa tay, tỷ mỉ, say sưa sáng tạo và yêu nghề. Việc phát triển ngành nghề TTCN tạo việc làm cho lao động dư thừa và nhàn rỗi trong nông thôn. Trong việc phát triển làng nghề, lao động địa phương là yếu tố ảnh hưởng quan trọng và cần phải tính đến khi quy hoạch và phát triển làng nghề. 5.4. Nguồn nguyên liệu Nguyên liệu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất nói chung và sự phát triển sản xuất TTCN nói riêng. Đối với các sản phẩm TTCN, giá trị nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản phẩm, hay nói cách khác nguyên liệu là cấu thành chủ yếu của chí phí. Sản xuất sẽ ổn định, chủ động, tăng trưởng bền vững nếu làng nghề ổn định về nguyên liệu và ngược lại. Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, qua đó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Có rất nhiều địa phương, việc phát triển làng nghề là dựa trên thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại địa phương đó. Việc xuất hiện nguyên liệu mới sẽ có ảnh hưởng tới sản xuất TTCN. Nó có thể tạo ra mới hoặc thay thế các nguyên liệu quý hiếm làm cho sản xuất ổn định hơn, song nó cũng có thể làm mất đi tính độc đáo, tính văn hóa riêng có của sản phẩm trong TTCN. Song nguyên liệu vẫn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển sản xuất TTCN. Nơi nào có nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng tốt, cung cấp ổn định sẽ có lợi thế. Sinh viên: Chu Văn Tuyền 13 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy 5.5. Vốn đầu tư cho sản xuất Vốn là một trong những yếu tố căn bản quan trọng không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất. Trong điệu kiện hiện nay vốn sản xuất kinh doanh vừa nhỏ, vừa thiếu, "80% làng nghề thiếu vốn. Do thủ tục vay còn phức tạp, chỉ có dưới 10% số người sản xuất có thể sử dụng hệ thống tài chính của Nhà nước" (JICA); các nhà sản xuất thường vay của tư nhân,... dẫn đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh kém hiệu quả kéo theo một số làng không giữ được nghề. 5.6. Trang thiết bị, công nghệ sản xuất TTCN Ngày nay, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ đã trở thành lực lương sản xuất trực tiếp đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định tới năng xuất lao động, chất lượng, thẩm mỹ và giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá trên thị trường, và cuối cùng là sự quyết định tới sự tồn tại hay suy vong của một cơ sở sản xuất hay ngành nghề TTCN nông thôn. Chính vì vậy mà năng suất lao động thấp, chủng loại không phong phú, hình thức và kiểu dáng ít được cải tiến, giá thành cao, hạn chế đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề TTCN cần phải nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, đổi mới trang thiết bị, cải tiến và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Sinh viên: Chu Văn Tuyền 14 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM 1. Đặc điểm tình hình chung huyện Kim Bảng Là một huyện bán sơn địa có 7 xã miền núi việc phát triển ngành nghề gặp không ít khó khăn. Nguồn sống chính của nhân dân trong huyện lâu đời là nghề trồng lúa nước. Trước những năm đổi mới cho đến năm 2000, ngoài nghề nông Kim Bảng còn có nghề dệt vải ở Nhật Tân, Hoàng Tây, nghề Gốm ở Quyết thành. Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI về đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đạ hóa nông nghiệp nông thôn. Các ngành nghề truyền thống và nghề mới như gốm son, thêu ren, dệt, mây giang đan vẫn được duy trì và phát triển. Tính đến năm 2005, tổng giá trị sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện đạt 5 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so với năm 2000 . Nhiều tổ hợp sản xuất đã hoạt động có hiệu quả, thu hút và giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Thực hiện Nghị Quyết số 08-NQ/TU ngày 2/5/2003 của BCH Đảng bộ tỉnh Hà Nam và kế hoạch số 373/KH-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. - Thực hiện đề án phát triển làng nghề, làng có nghề của UBND tỉnh, trong 03 năm từ 2009 đến 2011 TTHU, TTHĐND lãnh đạo UBND huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn tích cực mở các lớp học nghề TTCN để chuyển đổi cơ cấu lao động trong các làng. Kết quả trong 03 năm qua đã được UBND tỉnh công nhận 3 làng nghề và 11 làng có nghề cụ thể là: a/ Làng nghề: + Làng đa nghề xã Đồng Hoá. + Làng đa nghề xã Nhật Tân. + Làng nghề Gốm Quyết Thành. Sinh viên: Chu Văn Tuyền 15 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy b/ Làng có nghề: + Làng Phù Đê, Phúc Trung, Quang Thừa xã Tượng Lĩnh. Làng Hồi Trại xã Tân Sơn. Làng Phương Thượng xã Lê Hồ. Làng Yên Phú xã Nhật Tựu. Làng Yên Lạc xã Đồng Hoá. Làng Thọ Lão xã Hoàng Tây. Làng Kim Thanh xã Kim Bình. Làng Quyển Sơn xã Thi Sơn. c/ Giá trị sản xuất TTCN tại các làng nghề. + Năm 2009: 38,2 tỷ đồng bằng 13,5% giá trị sản xuất toàn huyện. + Năm 2010: 43,14 tỷ đồng bằng 12,2% giá trị sản xuất toàn huyện. + Năm 2011: 47,88 tỷ đồng bằng 10,0% giá trị sản xuất toàn huyện 1.1 Điều kiện tự nhiên 1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình Kim Bảng là một trong sáu huyện của tỉnh Hà Nam. Huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh trong khoảng toạ độ địa lý từ 20 029 đến 20039 vĩ độ Bắc và 105046 đếm 105054 kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp huyện Ứng Hòa TP Hà Nội. - Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm. - Phía Đông giáp huyện Duy Tiên và TP Phủ Lý. - Phía Tây giáp huyện Mỹ Đức- TP Hà Nội và huyện Lạc Thuỷ- tỉnh Hoà Bình. Thị trấn Quế là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá xã hội của huyện, nằm ở trung tâm huyện cách Thành phố Phủ Lý 7 km về phía đông, cách thành phố Nam Định về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 65 km về phía Bắc. Huyện nằm gần trục quốc lộ 1A ở phía Đông và vùng du lịch nổi tiếng Chùa Hương Tích của Hà Nội ở phía Tây. Từ Đông sang Tây được nối liền bởi Sông Đáy và có các trục 21A, 21B tỉnh lộ 793 (đường quốc lộ 60) và tỉnh lộ 798 (đường Mỹ Kim). Từ Bắc xuống Nam được nối bởi sông Nhuệ, tỉnh lộ 797 (Biên Hòa) và các tuyến đường liên huyện, liên xã. Đây là điều kiện Sinh viên: Chu Văn Tuyền 16 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy thuận lợi tạo cho huyện khả năng phát triển và giao lưu kinh tế, văn hoá xã hội, từng bước hội nhập với nền kinh tế của tỉnh và khu vực. 1.1.2 Thời tiết khí hậu Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông với những đặc điểm thời tiết khí hậu khác nhau. - Nhiệt độ: + Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,60oC, + Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 27,0o C, + Nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất 21,0oC, - Độ ẩm không thí: độ ẩm trung bình năm 84%, độ ẩm trung bình nhỏ nhất 79% (tháng 12), độ ẩm trung bình lớn nhất 90% (tháng 3). 1.1.3. Thuỷ văn Trên địa bàn huyện có hai con sông chính chảy qua là sông Đáy và sông Nhuệ. - Sông Đáy: là một phần dòng tự nhiên của sông Hồng, sông Đáy chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, đoạn sông chảy qua huyện có chiều dài 29,5 km; chiều rộng trung bình từ 100 đến 120m. . - Sông Nhuệ: là sông đào có cửa từ sông Hồng tại cống Liên Mạc (Hà Nội) chảy vào Kim Bảng theo hướng từ Bắc xuống Nam. Đoạn sông qua huyện có chiều dài 10km thuộc địa phận phía Đông của hai xã Nhật Tựu và Hoàng Tây.. 1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội huyện Kim Bảng 1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 18.662,62 ha đứng hàng đầu về diện tích trong số 6 huyện thị xã của tỉnh Hà Nam, chiếm 21,60% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh (84.172 ha). Bình quân diện tích một xã, thị trấn là Sinh viên: Chu Văn Tuyền 17 Lớp QLKT: Khoá I - Từ Xa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan