Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển nguồn lực nhằm phát triển kinh doanh tại công ty tnhh mtv q...

Tài liệu Giải pháp phát triển nguồn lực nhằm phát triển kinh doanh tại công ty tnhh mtv quản lý và phát triển nhà hà nội

.DOC
42
127
117

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 1.1. Tính khách quan: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có đóng góp đáng kể vào việc ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. Năm 2011 là một năm bản lề trong sự chuyển hướng của thị trường bất động sản Việt Nam, đặc biệt là tại thị trường Hà Nội. Giá nhà đất nhiều nơi giảm mạnh, thị trường đóng băng trên diện rộng và giới kinh doanh bất động sản kết thúc năm trong tình trạng “bi đát” nhất trong khoảng 10 năm trở lại đây. Đầu năm 2011, thị trường BĐS Hà Nội vẫn tiếp đà tăng giá từ năm 2010 tại nhiều khu vực, giá bất động sản tại một số dự án có xu hướng tăng nhẹ, khoảng 510%, tiêu biểu là đất nền, biệt thự các dự án như Kim Chung Di Trạch, Bắc quốc lộ 32, Vân Canh, Thanh Hà, Văn Phú…một số dự án chung cư đã hoặc sắp hoàn thiện tại các quận trung tâm như quận Đống Đa, quận Hai Bà Trưng… Tuy nhiên đến khoảng giữa năm 2011, trước động thái siết chặt tín dụng của Ngân hàng nhà nước đối với thị trường BĐS vào ngày 30/6/2011, thị trường BĐS đã hoàn toàn chấm dứt chuỗi ngày tăng giá và bước vào vòng xoáy lao dốc khi tính thanh khoản giảm sút, cầu giảm, nợ xấu tăng. Đây chính là một sự khởi đầu cho trật tự mới trên thị trường bất động sản. Tại Hà Nội, từ tháng 5/2011, giá bất động sản trên thị trường bắt đầu có xu hướng giảm. Các nhà đầu tư ồ ạt tháo chạy khỏi Sóc Sơn, Đông Anh. Kịch bản “Ba Vì” gần như được lặp lại. Đất nền tại các khu vực dọc Láng Hòa Lạc, đặc biệt khu vực Mê Linh giá giảm mạnh, trung bình từ 20-40%, nhưng gần như cũng không có giao dịch. Phân khúc chung cư cũng ảm đạm không kém, nhiều chủ đầu tư đang ráo riết tìm mọi cách để bán hàng như kéo dài thời gian đóng tiền, giảm giá, tặng quà, chiết khấu cao… Điển hình là dự án UCity (Hà Đông) bán căn hộ tặng sàn thương mại cho khách hàng thanh toán tiền 1 lần; Công ty Bemes chính thức hạ giá bán dự án căn hộ VP3 bán đảo Linh Đàm xuống còn 25 triệu đồng/m2, giá bán cách đây 7 tháng là 30-32 triệu đồng/m2; dự án chung cư CT6 Xa La cũng được chủ đầu tư quyết định giảm giá 4 - 5 triệu đồng/m2 căn hộ. Hiện, giá chung cư ở mức 15 - 17 triệu đồng/m 2 tùy căn…Thậm chí, có những nhà đầu tư quyết định bán chung cư dưới giá gốc, chấp nhận lỗ để thu hồi vốn, trả nợ ngân hàng. Chỉ trong vòng 2 tháng, từ tháng 5 đến tháng 7/2011, giá đất nền tại 70% các khu đô thị mới nằm ở ven nội thành Hà Nội đều giảm giá. Tính tới thời điểm cuối năm 2011, các dự án phía Tây có mức tụt giá lên đến 20-30% như Kim Chung Di Trạch, Geleximco Lê Trọng Tấn, Vân Canh, Văn Phú… Đây được xem là đợt hạ giá các sản phẩm BĐS lớn nhất từ trước đến nay. Thị trường bất động sản rơi vào tình trạng đóng băng. Vậy nguyên nhân vì đâu mà quả bóng BĐS bị xì hơi mạnh trên diện rộng, lớp băng dày bao phủ toàn thị trường. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên song nguyên nhân chính là về tài chính, tiền tệ, sự khó khăn của nền kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam nói riêng, kinh tế toàn cầu nói chung vẫn tiếp tục suy thoái, ảm đạm. Nhiều năm nay, không ít người sau khi thu về một khoản tiền từ các kênh khác đã mua nhà, đất để đầu tư hoặc làm của để dành. Năm 2011, lợi nhuận của nhiều ngành kinh doanh thấp dẫn đến nguồn tiền đầu tư vào bất động sản bị hạn chế, thậm chí nhiều người đã phải bán bất động sản để lấy tiền trang trải, giải quyết khó khăn cho các lĩnh vực kinh doanh khác. Thị trường bất động sản có đặc điểm là cần nguồn vốn đầu tư rất lớn, thế nhưng lâu nay nguồn vốn này lại chủ yếu dựa vào huy động của người dân hoặc vốn vay ngắn hạn từ hệ thống ngân hàng, nguồn tín dụng trung và dài hạn để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong việc tạo lập nhà ở còn nhiều hạn chế. Trong năm 2011, rất nhiều dự án bất động sản đã phải tạm dừng hoặc giãn tiến độ do bị cắt vốn vay. Với mỗi dự án, thông thường số tiền đầu tư lên tới hàng trăm, hàng nghìn tỉ đồng thì chủ đầu tư rất khó có thể thu xếp tiền để triển khai khi bị ngân hàng “đóng cửa”. Trước đây, nhiều dự án thậm chí thủ tục chưa xong nhưng chỉ cần “rỉ tai” là đã bán được hàng, nhanh chóng thu được siêu lợi nhuận. Nhưng hiện nay thì nhiều dự án dù đã hoàn thiện, chủ đầu tư tìm mọi biện pháp có thể vẫn không bán được hàng nên nguồn thu rất khó khăn. Chính việc đầu tư tràn lan, lạm dụng đòn bẩy tài chính đã khiến nhiều doanh nghiệp lao đao khi thị trường thay đổi quá nhanh. Những điều gần tương tự cũng xảy ra với những người đầu cơ nhà đất bằng tiền đi vay. 1.2. Tính chủ quan: Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội xuất phát từ thực tiễn tác giả đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát tình hình thực hiện nguồn lực tài chính của công ty và thấy rằng: Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm song nguồn tài chính của công ty còn rất hạn chế (60 tỷ đồng) trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng như ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại và các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Điều này đã gây ra khó khăn lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh sàn bất động sản. Khi nền kinh tế có lạm phát cao, chính phủ muốn kiềm chế lạm phát phải sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt đưa lãi suất vay lên cao, buộc các ngân hàng thương mại phải hạn chế các khoản cho vay trong lĩnh vực bất động sản, thu hồi các khoản cho vay thì công ty đã gặp khó khăn rất lớn trong việc điều động nguồn vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy công ty cần có những giải pháp phát triển nguồn lực tài chính tốt hơn sẽ góp phần nâng cao doanh thu, giảm chi phí kinh doanh cho công ty và qua đó sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu về nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội là rất cần thiết. Giúp cho công ty chủ động hơn về vấn đề tài chính, khắc phục được khó khăn mà thị trường BĐS đem lại. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Một số công trình nghiên cứu của năm trước: - Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội – - Giải pháp phát triển vốn với phát triển sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần May10- Bùi Anh Thơ năm 2010 - Giải pháp phát triển vốn đầu tư và phát triển kinh doanh tại công ty TNHH Ba Sao Việt Nam – Võ Thị Đào Năm 2010 Một số vấn đề đã được giải quyết qua các đề tài nghiên cứu trên: Sau khi nghiên cứu các đề tài trên tác giả nhân thấy rằng các đề tài trên đã sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu đó là thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Song các dạng phiếu sử dụng điều tra phỏng vấn có nội dung câu hỏi chưa sát với thực tế, vẫn mang tính vĩ mô của ngành. Trong bài khóa luận của mình tác giả tập trung nghiên cứu vấn để phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội, trong đó tập trung vào nguồn lực tài chính. Tác giả đã tiến hành phân tích và đưa ra đánh giá cụ thể về nghuồn lực tài chính của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị thiết thực cho việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả hơn góp phần phát triển kinh doanh của công ty. 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ tính cấp thiết được trình bày ở phần 1.1, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển nguồn lực nhằm phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội”. Với nội dung nghiên cứu trên, đề tài hướng tới giải quyết một số vấn đề như: - Nhân tố nào ảnh hưởng tới việc phát triển kinh doanh của công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội - Thực trạng kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2008-2011. - Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đã ảnh hưởng như thế nào đến viẹc phát triển kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2011 - Những thành công mà công ty đã gặt hái được, bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh tại công ty. - Những mặt hạn chế mà doanh nghiệp còn mắc phải, chỉ ra nguyên nhân Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. 4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Mục tiêu 4.1.1. Mục tiêu chung: Từ việc phân tích tình hình sử dụng nguồn tài chính để tìm ra các giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. 4.1.2. Mục tiêu cụ thể: Về mặt lý thuyết: - Làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh của công ty. Hiểu được bản chất khái niệm và phân loại nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và các thước đo của phát triển sản xuất kinh doanh. Từ đó làm cơ sở để phân tích thực trạng sử dụng và phát triển nguồn lực tài chính tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. Về mặt thực tiễn: - Thực trạng kinh doanh của công ty. Từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh của công ty. - Đề xuất và kiến nghị đối với công ty và nhà nước để phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh của công ty 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Nguồn lực tài chính của công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. 4.3. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu: Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài chính... Do năng lực có hạn và số liệu sẵn có nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về nguồn lực tài chính của công ty.cụ thể là các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn nhằm phát triển kinh doanh của công ty. Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu dữ liệu trong 4 năm từ năm 2008 đến 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong bài khóa luận tác giả có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: 5.1. Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác. Trong bài khóa luận này tác giả đã nghiên cứu việc phát triển kinh doanh của công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội trong sự thay đổi của thời gian và ảnh hưởng của nguồn lực tài chính đến việc phát triển kinh doanh của công ty. 5.2.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Khái niệm: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu sách báo, internet, tài liệu tham khảo, báo cáo kết quả kinh doanh, tài liệu nội bộ của công ty…Nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho người nghiên cứu. Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ hai nguồn, đó là nguồn bên trong và nguồn bên ngoài công ty. + Dữ liệu thứ cấp bên trong công ty: Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội tác giả đã thu thập số liệu từ các phòng ban khác nhau trong công ty: Phòng kế toán: Thu thập số liệu về báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty, từ năm 2008 đến năm 2011 Phòng kế hoạch và phát triển: Tìm hiểu và thu thập dữ liệu về các kế hoạch phát triển hàng năm của công ty, đồng thời tìm hiểu thêm về quan điểm và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. + Dữ liệu thứ cấp bên ngoài công ty: Tác giả đã tìm hiểu thông tin về công ty thông qua các tạp chí kinh tế, sách báo và website sàn giao dịch của công ty (batdongsanmdc.com.vn). Trong các dữ liệu thứ cấp này tác giả tập trung tìm kiếm và chọn lọc các bài viết liên quan đến tình hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh cùng với các bài viết liên quan đến nguồn lực tài chính của công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội, để từ đó có một cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh cũng như triển vọng tương lai của công ty. Từ đó đưa ra những đánh giá về mặt thành công và hạn chế trong việc phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh của công ty trong những năm qua và đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với công ty và Nhà nước trong vấn đề này. 5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu Phương pháp phân tích dữ liệu là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng qua biểu hiện bảng số liệu. Phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. Phương pháp được sử dụng ở chương II. Phương pháp tổng hợp là tiến hành tập trung, chỉnh lý, và hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê. Phương pháp này được sử dụng trong chương II. 5.4 Các phương pháp khác Phương pháp so sánh: Dựa vào các thông tin thu thập được trên cơ sở các chỉ tiêu so sánh qua các năm đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. Phương pháp tổng quan tài liệu: Phương pháp này được dùng để tìm hiểu các đề tài nghiên cứu trước đây có liên quan đến phát triển kinh doanh của công ty. 6. Kết cấu khóa luận: Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phục lục, khóa luận được chia thành 4 chương: Lời mở đầu Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. Chương 2: Thực trạng về phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị giải pháp phát triển nguồn tài chính để phát triển kinh doanh tại công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản: 1.1.1. Khái niệm về nguồn lực và nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: * Khái niệm về nguồn lực của doanh nghiệp: nguồn lực là nguồn gốc của sức mạnh của một doanh nghiệp, nó bao gồm nguồn hữu hình, nguồn lực vô hình. * Khái niệm về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Theo cách hiểu thông thường, nguồn lực tài chính của doanh nghiệp là toàn bộ quá trình huy động và sử dụng vốn được thể hiện dưới hình thức giá trị. Bất kỳ một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường đều phải có một nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình, có như vậy mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển được. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính để hình thành và biến đổi các loại tài sản của doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị gia tăng và thu được lợi nhuận. 1.1.2. Khái niệm về phát triển kinh doanh: Theo khoản 3, Điều 2, Luật doanh nghiệp năm 1999 thì: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Phát triển kinh doanh là sự tăng lên về quy mô và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được biểu hiện ở sự mở rộng thị trường, thị phần, sự ổn định lành mạnh tài chính, sự nâng cao uy tín vị thế của doanh nghiệp, sự thay đổi tích cực của các chỉ số tài chính như gia tăng doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, Phát triển kinh doanh cần nhấn mạnh vào đầu ra của sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu mong muốn của khách hàng trong hiện tại và tương lai. Nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các tính toán chi phí hợp lý nhằm hạ giá thành của sản phẩm. Hướng vào việc tạo ra giá trị như không ngừng nghiên cứu tái thiết kế, phát triển sản phẩm để nâng cao giá trị cho sản phẩm. 1.2. Một số lý thuyết về nguồn lực nhằm phát triển kinh doanh của doanh nghiệp: 1.2.1. Một số khái quát về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: 1.2.1.1. Phân loại nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa nhất định trong quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Tùy vào góc độ tiếp cận mà người nghiên cứu lựa chọn và sử dụng cách phân loại hợp lý nhất. Phân loại nguồn lực tài chính theo tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng Theo cách phân loại này thì nguồn lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động * Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định: Là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động phải đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:  Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên  Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở lên) - Phân loại tài sản cố định: Phân theo hình thức biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình + Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất, được chia thành các nhóm sau:  Nhà cửa, vật kiến trúc  Máy móc, thiết bị  Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn  Thiết bị, dụng cụ quản lý.  Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.  Các TSCĐ hữu hình khác. + Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm các loại sau:  Quyền sử dụng đất  Chi phí thành lập doanh nghiệp  Chi phí về bằng phát minh sáng chế  Chi phí nghiên cứu phát triển  Chi phí về lợi thế thương mại  Quyền đặc nhượng  Nhãn hiệu thương mại… * Vốn lưu động: - Khái niệm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Phân loại vốn lưu động: Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, dưới đây là cách phân loại hay được sử dụng nhất. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:  Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)  Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác…  Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.  Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản … Cách phân loại nguồn lực tài chính theo tiêu thức này được sử dụng xuyên suốt trong toàn bài khóa luận vì nó cho thấy tổng lượng nguồn lực tài chính và sự vận động của cơ cấu nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp phải là quá trình tăng trưởng cả về quy mô tổng lượng nguồn lực tài chính, đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính và tiến bộ về cơ cấu nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. * Tăng trưởng về quy mô tổng lượng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Quy mô tổng lượng tài chính của doanh nghiệp tăng lên chủ yếu từ các nguồn sau: Lợi nhuận để lại hàng năm tăng, tăng các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, các khoản nợ phải trả tăng và tăng thêm huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần, phát hành thêm trái phiếu công ty. Tuy nhiên phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ là việc tăng lên về quy mô tổng lượng mà là quá trình đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính và tạo ra một cơ cấu nguồn lực tài chính một cách hợp lý. * Đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính Từ xa xưa dân gian ta đã có quan niệm “Buôn tài không bằng dài vốn”, điều này luôn nhắc nhở các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo cho nguồn lực tài chính không những không bị sói mòn mà còn phải có tính liên tục, ngày càng gia tăng và không bị ngắt quãng trong quá trình kinh doanh của mình, tức là đảm bảo “trường vốn” về nguồn lực tài chính. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay, cơ hội và rủi ro kinh doanh luôn xuất hiện bất ngờ nên để có thể chủ động nắm bắt các cơ hội này hay phòng ngừa các rủi ro này thì bản thân các doanh nghiệp phải luôn sẵn sàng và chủ động trong nguồn lực tài chính của mình. Việc tạo lập và quản lý sử dụng có hiệu quả quỹ dự phòng tài chính và phân bổ các nguồn lực tài chính tạo ra một cơ cấu nguồn lực tài chính hợp lý là những giải pháp quan trọng đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính. * Xây dựng cơ cấu nguồn lực tài chính hợp lý Cơ cấu nguồn lực tài chính là tổng thể các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối liên hệ hữu cơ tương đối hợp thành. Cơ cấu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn lực tài chính một cách hợp lý là một trong những quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành bán lẻ thì cơ cấu nguồn lực tài chính có sự khác biệt khá rõ. Trong ngành này mặt hàng kinh doanh đa dạng và tốc độ quay vòng vốn nhanh nên nhu cầu về vốn lưu động là rất lớn, mặt khác khi đã có mặt bằng kinh doanh, cơ sở vật chất rồi thì nguồn vốn cố định phát sinh trong ngành bán lẻ đòi hỏi không nhiều. Do vậy, tùy vào chiến lược kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp mà bố trí cơ cấu nguồn lực tài chính cho hợp lý, sử dụng và khai thác tối đa nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Một số thước đo của phát triển sản xuất kinh doanh: Sự phát triển sản xuất được biểu hiện qua chỉ tiêu: * Doanh thu: Để đánh giá sự gia tăng về quy mô doanh nghiệp người ta sử dụng chỉ tiêu giá trị đó là doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu và sản lượng tiêu thụ chính là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đạt được. Doanh thu là số tiển mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hóa. Công thức xác định doanh thu: TR = P*Q Trong đó: TR: doanh thu mà doanh nghiệp đạt được P: Giá bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Q: Sản lượng bán ra của doanh nghiệp. Căn cứ vào doanh thu và sản lượng tiêu thụ giữa từng thời kỳ và giữa các doanh nghiệp mà người ta có thể đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tăng hay giảm, là cao hay thấp, theo chiều hướng tốt hay xấu. Tốc độ sự gia tăng doanh thu được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa doanh thu kỳ hiện tại so với doanh thu kỳ trước chia cho doanh thu kỳ trước. Công thức xác định: g= Trong đó: g: là tốc độ tăng (giảm) doanh thu ΔY: chênh lệch doanh thu giữa kỳ hiện tại so với kỳ trước Y: doanh thu của kỳ trước. * Lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất kinh doanh phải bỏ tiền vốn vào quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp mình, họ mong muốn chi phí cho các đầu vào là ít nhất và bán sản phẩm với giá cao nhất để sau khi trừ đi các khoản chi phí doanh nghiệp vẫn còn lại một khoản thu. Lợi nhuận giúp doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, nhằm củng cố và tăng cường vị thế của mình trên thương trường. Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội và là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Trong kế toán, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được xác định theo công thức: Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị , tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đến khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thị trường. Nó phản án cả mặt lượng và mặt chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài hai chỉ tiêu trên, để đánh giá sự phát triển kinh doanh người ta có thể dùng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như: * Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thu về thì doanh nghiệp đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu càng cao tức là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp càng lớn và do đó tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận - Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ Hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp được phản ánh thông qua các chỉ tiêu: + Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Số vòng quay vốn cố định: Số vòng quay VCĐ = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh (thường là 1 năm) một đồng VCĐ của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VCĐ thấp chứng tỏ việc sử dụng VCĐ không có hiệu quả, nguyên nhân có thể là do đầu TSCĐ quá mức cần thiết, TSCĐ chiếm tỷ lệ cao và không được sử dụng hết công suất. Ngược lại hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao thì việc sử dụng VCĐ của doanh nghiệp có hiệu quả. - Chỉ tiêu hiệu quả VLĐ Hiệu quả sử dụng VLĐ phản ánh trực tiếp đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán, độ ổn định của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ bao gồm: + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả. + Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ: Số vòng qua VLĐ = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VLĐ doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Về mặt bản chất chỉ tiêu này xác định số vòng quay của VLĐ trong kỳ nên nó cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại. Ngoài ra còn có nhiều chỉ tiêu bộ phận khác phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như : Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (năng suất lao động, sức sinh lời bình quân của lao động)...Tùy vào nội dung nghiên cứu mà người nghiên cứu sẽ lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khác nhau. Việc xem xét và phân tích các chỉ tiêu này sẽ giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của mình, để từ đó tìm ra những nguyên nhân của sự yếu kém và đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển nguồn lực tài chính với phát triển sản xuất kinh doanh. 1.2.3.1 Phát triển nguồn lực tài chính giúp phát triển sản xuất kinh doanh: Nguồn lực tài chính là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. * Phát triển nguồn lực tài chính giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh : .Phát triển nguồn lực tài chính không chỉ gồm sự tăng lên về số lượng vốn mà nó còn thể hiện ở việc sử dụng vốn nhằm đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô kinh doanh ngoài việc nắm bắt được những thông tin thay đổi của nhân tố môi trường thì vấn đề vốn cũng không kém phần quan trọng. Vì phát triển vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn để đầu tư tranng thiết bị, máy móc, dây chuyền hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sảm phẩm dịch vụ, từ đó giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh. * Phát triển nguồn lực tài chính giúp cho doanh nghiệp tăng chất lượng tăng trưởng : Phát triển nguồn lực tài chính ngoài việc mở rộng quy mô kinh doanh thì nó còn góp phần vào việc sắp xếp lại nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ hiện đại, tuyển thêm người có năng lực vào làm việc, đào tạo cán bộ công nhân viên nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn. Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường trong nước và quốc tế, củng cố lòng tin của khách hàng và đối tác về doanh nghiệp. mở rộng phạm vi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra khi nguồn lực tài chính của doanh nghiệp dồi dào sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn với sự biến động của nền kinh tế. Doanh nghiệp sẽ không phải bị tác động quá lớn từ sự biến động của nền kinh tế. Nều nện kinh tế đang trên đà phát triển thì nó sẽ tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song nếu nền kinh tế bị suy thoái, lạm phát tăng cao, khả năng huy động vốn của tất cả các doanh nghiệp gặp khó khăn, khi đó doanh nhiệp chủ động được nguồn tài chính của mình thì van thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình ngày càng phát triển, mà khônh chịu tác động quá lớn từ phía nền kinh tế, tạo nên sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. * Phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển nguồn lực tài chính giúp cho doanh nghiệp không ngừng khai thác hiệu quả những lợi thế của mình bằng việc nâng cao năng suất lao động, trang bị các trang thiết bị hiện đại,…tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Do vậy chi phí kinh doanh giảm dẫn đến giá bán ra của doanh nghiệp cũng giảm, doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng về phía mình hơn. Nhờ vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao. Bên cạnh đó khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ quan tâm và đầu tư đến các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và tăng tiền lương cho người lao động. Chính điều này sẽ làm tăng thu nhập cho người lao động, giúp cho chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ được cải thiện đồng thời với các mức lương hấp dẫn và chính sách đãi ngộ cao sẽ khuyến khích tinh thần làm việc hăng say cho người lao động, từ đó sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. 1.2.3.2. Phát triển sản xuất kinh doanh tạo điều kiện phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp: Phát triển sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc quy mô của hoạt động sản xuất được mở rộng cũng như chất lượng được nâng lên, điều này sẽ có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, kéo theo đó là sự tăng lên về thị phần, hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, thị trường của doanh nghiệp được mở rộng làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng có sự thay đổi tích cực như doanh thu và lợi nhuận tăng từ đó tăng khả năng tự bổ sung vốn cho doanh nghiệp. Đồng thời khi uy tín của doanh nghiệp được nâng lên thì khả năng huy động vốn từ ngoài của doanh nghiệp cũng tăng giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách thuận lợi hơn khi doanh nghiệp cần một lượng vốn lớn. Như vậy, giữa phát triển nguồn lực tài chính với phát triển kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ với nhau làm tiền đề và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa việc huy động nguồn lực tài chính và sử dụng nó hiệu quả với việc phát triển kuh doanh của doanh nghiệp. 1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài: Khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau: Về mặt lý luận: - Khái niệm về nguồn lực và nguồn lực tài chính, phân loại nguồn lực tài chính dựa trên tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng. - Nghiên cứu chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh tập trung vào chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về mặt thực tiến: - Phân tích những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Phân tích thực trạng hoạt động của công ty giai đoạn từ 2008-2011. - Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của công ty để phát triển kinh doanh của công ty. - Từ các phân tích trên thông qua việc phân tích số liệu, rút ra những mặt tích cực và mặt tiêu cực trong việc phát triển kinh doanh của công ty. Từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị đối với công ty và nhà nước về vấn đề phát triển nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh của công ty. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHUỒN LỰC TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI. 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát triển kinh doanh tại công ty 2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội: Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội tiền thân là Công ty nhà Hà Nội gồm phòng quản lý nhà của các Quận Huyện và các Ban quản lý nhà các khu tập thể thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tháng 8/1994 UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định thành lập ba Công ty kinh doanh nhà số 1, số 2 và số 3 Hà Nội. Tháng 10/ 2005 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định số 149/2005/QĐUB thành lập Công ty Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Công ty kinh doanh nhà số 1, số 2, số 3 Hà Nội và ngày 26/11/2009 Công ty Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội theo quyết định số 6134/QĐUBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Tên gọi: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý và phát triển nhà Hà Nội Trụ sở: 221B Trần Đăng Ninh – Phường Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Vốn điều lệ: 65.000.000.000 tỷ đồng Số điện thoại: 0437930412 Fax: 0437930415 Công ty có chức năng hoạt động trong nhiều lĩnh vực phục vụ nền kinh tế, dân sinh, xã hội. Với các ngành nghề mũi nhọn như: quản lý, kinh doanh và phát triển quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và xây mới các chung cư cũ thành các chung cư cao tầng để bán và cho thuê; lập dự án đầu tư các khu nhà ở, khu đô thị mới và các khu tái định cư; kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn trong nước và nước ngoài… Trải qua hơn 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội đã là một trong nhưng Công ty có bề dày kinh nghiệm bậc nhất về quản lý và phát triển nhà. Năm 2010 để chào mừng đại lễ 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Công ty đã khởi công nhiều dự án như: dự án khu nhà ở Đông hồ Nghĩa Đô quy mô 01 tòa nhà chung cư cao tầng 27 tầng và 19 căn nhà vườn, dự án Nguyễn Khánh Toàn, dự án cải tạo chung cư cũ 187 Tây Sơn thành nhà cao tầng quy mô 268 căn hộ, dự án A + B Hoàng Quốc Việt quy mô 692 căn hộ, dự án 108 Nguyễn Trãi v.v… và chuẩn bị đầu tư 16 dự án phát triển nhà ở nơi khác trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.1.2. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc phát triển kinh doanh tại công TNHH MTV quản lý và phát triển nhà Hà Nội. 2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. * Môi trường kinh tế: Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam biến động khá phức tạp, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với khu vực song tỷ lệ lạm phát còn cao hơn. Năm 2011 tỷ lệ lạm phát là 18.58% (nguồn: tổng cục thống kê), dự báo năm 2012 lạm phát chỉ còn một con số là 9%. Lạm phát cao và diễn biến nhanh chóng khó lường dẫn đến lãi suất tín dụng cũng diễn biến phức tạp và duy trì ở mức cao khiến cho doanh nghiệp phát triển dự án Bất động sản và người có nhu cầu mua nhà đều gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng, lập kế hoạch kinh doanh và gia tăng các chi phí. Ngoài khó khăn kinh tế chung về lạm phát và lãi suất, Thông tư 13/2010/TT-NHNN Ngân hàng Nhà nước ban hành xếp loại tín dụng cho vay kinh doanh bất động sản có hệ số rủi ro lên đến 250% so với các loại hình tín dụng khác. Với quy định này, khả năng tiếp cận vốn và lãi suất của doanh nghiệp bất động sản càng gặp thêm khó khăn về vốn và chi phí. Ngoài sự bất ổn về kinh tế thì những chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng tác động lớn đến kinh doanh BĐS như chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Về chính sách tiền tệ, trước những bất ổn về kinh tế chính phủ đặt mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán từ 15-17%. Thắt chặt tiền tệ đã làm cho lãi suất thị trường tăng vọt, chi phí vốn của các doanh nghiệp BĐS tăng cao. Ngoài ra, nguồn tín dụng còn được ưu tiên cho lĩnh vực sản xuất, hạn chế tín dụng vào lĩnh vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực BĐS và chứng khoán. Ngày 01/03/2011, NHNN ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN. Theo đó, tỷ trọng tín dụng phi sản xuất của tất cả các ngân hàng sẽ giảm về mức tối đa là 16% vào ngày 31/12/2011. Tín dụng phi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan