Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện yê...

Tài liệu Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

.PDF
124
182
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM ĐỨC HIẾU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM ĐỨC HIẾU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Dũng THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tuyên Quang, tháng 08 năm 2013 Tác giả Phạm Đức Hiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Khoa Kinh tế, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐHTN. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND tỉnh Tuyên Quang, UBND huyện Yên Sơn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, Chi cục Thống kê huyện Yên Sơn, các xã và các hộ nông dân huyện Yên Sơn đã giúp tôi trong quá trình điều tra số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Tuyên Quang, tháng năm 2014 Tác giả Phạm Đức Hiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SXNN Sản xuất nông nghiệp HTX Hợp tác xã VN Việt Nam CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CN Công nghiệp KHKT Khoa học kỹ thuật LĐXH Lao động xã hội UBND Ủy ban nhân dân NTM Nông thôn mới NQ-CP Nghị quyết chính phủ SXHH Sản xuất hàng hóa DVNN Dịch vụ nông nghiệp DN Doanh nghiệp TBKT Thiết bị kỹ thuật HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Yên Sơn năm 2012 ............ 41 Bảng 3.2: Tình hình nhân khẩu của huyện Yên Sơn 3 năm (2010 - 2012) .... 44 Bảng 3.3: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 - 2012 ................................................................................... 48 Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Yên Sơn 2010 - 2012 ................................................................................... 53 Bảng 3.5: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện Yên Sơn 2010 -2012 ..... 54 Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực có hạt của huyện Yên Sơn 2010 - 2012 ........................................................ 55 Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng cây chất bột lấy củ của huyện Yên Sơn năm 2010 - 2012 ............................................................ 56 Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm của huyện Yên Sơn 2010 - 2012 ........................................................................... 58 Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng năm của huyện Yên Sơn 2010 - 2012 ........................................................ 59 Bảng 3.10: Diện tích gieo trồng cây lâu năm của huyện Yên Sơn 2010 2012............................................................................................... 60 Bảng 3.11: Kết quả ngành chăn nuôi huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 - 2012 ...... 63 Bảng 3.12: Sản lượng - giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành trồng trọt năm 2010 - 2012 ........................................................... 66 Bảng 3.13: Hiệu quả sản xuất ngành trồng trọt ở các hộ điều tra năm 2012 ........ 68 Bảng 3.14: Sản lượng - giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành chăn nuôi năm 2010 - 2012........................................................... 70 Bảng 3.16: Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hóa ................................. 72 Bảng 3.17: Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa bình quân ở hộ nông dân điều tra năm 2012 .......................................................... 74 Bảng 3.18: Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra năm 2012.......................................................... 76 Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Yên Sơn năm 2012 ............. 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu Ở nước ta hiện nay, kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, có vai trò rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Trong tình hình đó, một bộ phận hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhiều hộ đã khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn lên làm giầu. Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hoá nhưng nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hoá. Do có sự khác nhau về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá. Mặt khác, bình quân diện tích canh tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, năng suất lao động thấp. Vấn đề nêu trên đặt ra bức bách không những đối với nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng mà cả vùng trung du, miền núi, hải đảo. Để giải quyết được điều đó, trước hết cần phải có những giải pháp thiết thực và hữu hiệu nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trên cả nước, cũng như tại mỗi vùng, mỗi địa phương, trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng kinh tế hộ nông dân. Trong những năm gần đây vùng miền núi đã được chú trọng đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Nhiều chương trình dự án như: Phủ xanh đất trống đồi núi trọc, (dự án 661, dự án 327), mở rộng giao thông miền núi, xây dựng các cơ sở hạ tầng (dự án 135) được dành riêng ưu tiên cho miền núi, đời sống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 vật chất tinh thần của nhân dân dần dần được cải thiện. Tuy nhiên, những thay đổi đó mới chỉ là bước đầu, về cơ bản miền núi vẫn là vùng kinh tế chậm phát triển đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu. Do đó để đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, đưa miền núi hoà nhập với miền xuôi, ngoài việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chúng ta còn phải tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi nói riêng trong tổng thể phát triển kinh tế hộ nông dân cả nước nói chung, lấy kinh tế hộ làm khởi điểm cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi. Huyện Yên Sơn là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên Quang, Huyện có diện tích và dân số lớn nhất tỉnh Tuyên Quang, với diện tích là 1.132 km² và dân số 167.000 người. Cả hai con sông Lô và sông Gâm đều chảy vào và gặp nhau tại huyện này. Là huyện có nhiều tiềm năng nông lâm nghiệp chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là kinh tế hộ nông dân còn gặp nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá là hết sức cần thiết đối với huyện Yên Sơn. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp của hộ nông dân ở huyện Yên Sơn (tỉnh Tuyên Quang) để tìm ra những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao mức sống của nông dân huyện Yên Sơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. - Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển kinh tế hàng hóa hộ nông dân theo hướng bền vững cho hộ nông dân huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang. 3. Đối tƣợng nghiên cứu - Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế; vai trò tác động của quản lý nhà nước trong tổ chức sản xuất, cơ chế chính sách và quản lý điều hành, vận dụng các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. - Các vấn đề về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và kết quả, tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, các trang trại. 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân, những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hàng hóa. Qua đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa. - Về không gian: Việc nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi 3 xã: xã Quý Quân, Lực Hành, Kiến Thiết thuộc huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang. - Về thời gian: Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân huyện Yên Sơn trong những năm từ 2010 đến nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 5. Những đóng góp mới của Luận văn - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa trên địa bàn huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang. Đánh giá những kết quả đạt được và những điểm còn hạn chế trong việc phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt động trong nông hộ và ngoài nông hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm các ngành sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu từ ngoài nông hộ bao gồm: tiền đi làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lương hưu, quà biếu… Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường". Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau: + Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá. + Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ. + Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác. + Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại. Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa Theo từ điển Larousse: phát triển là một quá trình, là "tổng hoà các hiện tượng được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến". Có thể hiểu phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn. Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nông dân, có thể phân biệt các kiểu hộ nông dân như sau: Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường. Kiểu hộ chủ yếu tự c ấp có bán một số lượng sản phẩm để đổi lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả. Kiểu hộ bán phần lớn sản lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường. Kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng hoá có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí nghiệp. 1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp có vị trí quan trọng, là ngành duy nhất tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống toàn xã hội. Trong một thời gian dài, nông nghiệp tự cung tự cấp đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, thu nhập và đời sống của nông dân thấp kém. Chỉ từ khi chuyển sang kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng hoá trở thành động lực để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Sản xuất hàng hoá còn là quá trình phát huy tốt nhất các lợi thế, các tiềm năng kinh tế xã hội của các vùng sản xuất. Vì vậy nó có vai trò điều tiết sản xuất, điều tiết giữa các vùng, giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Ở các nước kinh tế phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, toàn bộ các trang trại gia đình đều tham gia sản xuất hàng hoá. Ở các nước này, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất thấp, quy mô nông trại lớn. Trái lại, ở các nước kinh tế kém phát triển, phần lớn dân số là nông dân. Nước ta có gần 80% dân số sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính tự cung tự cấp, số hộ nông dân tham gia sản xuất hàng hoá còn ít. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 1.1.3.1. Sản xuất hàng hoá là xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại đã xuất hiện và tồn tại từ lâu. Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp và nông thôn. Kinh tế hộ là hình thức kinh tế trong quy mô gia đình, gắn với gia đình. Kinh tế hộ, theo Traianốp (nhà kinh tế lớn của Nga), là hộ gia đình độc lập, có hình thức kinh tế phức tạp. Xét từ góc độ các quan hệ kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc khác nhau trong quy mô hộ gia đình nông dân. Trong hơn 30 năm hợp tác hoá ở nước ta, kinh tế hộ gia đình bị hoà tan trong kinh tế hợp tác xã, chỉ còn lại một bộ phận nhỏ dưới hình thức kinh tế phụ gia đình. Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ thì khái niệm mô hình phát triển về kinh tế hộ mới được chú ý nghiên cứu. Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế theo quy mô gia đình hoặc theo quy mô liên gia đình, đạt trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cao, có khối lượng hàng hoá lớn và tỷ suất hàng hoá cao. Trang trại là mô hình kinh tế hướng tới của kinh tế hộ nông dân. Kinh tế hộ nông dân hình thành và phát triển trong điều kiện của nền kinh tế thị trường sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các hộ sản xuất hàng hoá. Cho dù các cơ hội và điều kiện sản xuất ban đầu có khó khăn nhưng sau khi được giao quyền sử dụng đất lâu dài, sức sản xuất được giải phóng, trong quá trình phát triển sản xuất, kinh tế nông hộ sẽ có sự phân hoá. Một bộ phận nông dân do điều kiện sản xuất gặp khó khăn, ít kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn, sản xuất không có hiệu quả, mức sống rất thấp, họ có thể thoát ly sản xuất nông nghiệp và chuyển sang làm dịch vụ, làm thuê hoặc sản xuất tiểu thủ công nghiệp tuỳ theo khả năng và hoàn cảnh của họ, thậm chí có thể rời khỏ i nơi sinh sống cũ để ra thành thị hoặc lập nghiệp ở một nơi mới. Thu nhập từ nguồn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cộng với các thu nhập khác có thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 giúp họ có cuộc sống tốt hơn so với làm nông nghiệp. Như vậy ruộng đất sẽ từng bước được tích tụ trong tay những hộ làm ăn giỏi. Khi đã đạt tới một quy mô nhất định, các sản phẩm nông nghiệp hàng hoá sẽ xuất hiện trên thị trường, hình thành các hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Đó là xu hướng vận động, phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Với xu thế này, các hộ sản xuất hàng hoá sẽ không ngừng tăng lên về số lượng cũng như về quy mô nông hộ. Chính những hộ sản xuất hàng hoá này đã góp phần to lớn vào việc phát triển nhanh sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (tháng 4 năm 1988) giao quyền sử dụng đất ổn định cho hộ nông dân, đã tạo ra những điều kiện và môi trường cho kinh tế hàng hoá phát triển. Có thể nói, lịch sử phát triển nông nghiệp là lịch sử vận động và phát triển của kinh tế hộ nông dân và các trang trại gia đình. Sự vận động này tuân theo quá trình từ thấp đến cao, từ sản xuất tự cấp, tự túc đến sản xuất hàng hoá. Kinh tế hộ nông dân đã trải qua các hình thái sau: - Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển rất thấp của kinh tế hộ. Họ sản xuất một vài nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, họ có ít vốn, công cụ sản xuất thô sơ, phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp. Hiện nay còn tồn tại ở một số dân tộc ít người thuộc các vùng xa xôi hẻo lánh, các vùng núi cao biệt lập với xã hội. Thiếu lương thực, thực phẩm là nỗi lo lắng thường xuyên của họ. - Nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán. Đặc điểm của nhóm hộ này là sản xuất chủ yếu để cung cấp lương thực, thực phẩm và một số loại nông sản cần thiết khác đáp ứng yêu cầu tiêu dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với thị trường. Trong quá trình phát triển, nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc là bước phát triển cao hơn so với nhóm hộ kinh tế sinh tồn. Hiện nay ở Đồng bằng sông Hồng, phần lớn hộ nông dân sản xuất là để tự cấp tự túc. Kinh tế tự cấp tự túc thường dẫn đến sự bảo thủ, chậm phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 - Nhóm hộ sản xuất hàng hoá nhỏ: Trong quá trình sản xuất, hộ nông dân luôn muốn sản xuất hướng ra ngoài, một bộ phận hộ nông dân làm ăn khá giả, ngoài phần tiêu dùng cho gia đình, còn dư ra một ít sản phẩm, họ đã đưa ra thị trường. Khi cung đã vượt cầu, họ đem những sản phẩm thừa trao đổi trên thị trường và trở thành những hộ sản xuất hàng hoá nhỏ. Nếu các yếu tố khách quan và chủ quan thuận lợi như ruộng đất nhiều, giá nông sản cao, thời tiết thuận lợi, vốn nhiều, những hộ này có cơ hội để phát triển thành các hộ sản xuất hàng hoá lớn. Ngược lại, nếu gặp rủi ro trong sản xuất thì họ có thể trở thành nhóm hộ tự cấp tự túc. - Nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn: Gặp điều kiện thuận lợi, một bộ phận của nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn, thành các trang trại gia đình. Kinh tế trang trại lấy sản xuất nông sản hàng hoá là chính, xuất p hát từ yêu cầu của thị trường mà lựa chọn loại nông sản hàng hoá để sản xuất. Nhưng dù có phát triển sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp thì các trang trại gia đình vẫn tỏ ra có hiệu quả nhất so với các loại trang trại khác. Kinh tế mỗi hộ vẫn độc lập, sử dụng chủ yếu là lao động gia đình, thuê mướn nhân công ít hoặc chỉ thuê lao động thời vụ. Như vậy sự vận động của kinh tế hộ nông dân đã trải qua các giai đoạn từ sản xuất để sinh tồn đến sản xuất tự cung tự cấp rồi lên sản xuất hàng hoá. Tiến lên sản xuất hàng hoá là xu thế tất yếu của phát triển kinh tế hộ mà động lực của sự phát triển là tối ưu hoá lợi nhuận, hướng sản xuất tới trao đổi sản phẩm trên thị trường. 1.1.3.2. Sản xuất hàng hoá là động lực thúc đẩy từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn trong nông nghiệp Kinh tế hộ gia đình đã tồn tại từ hàng ngàn năm nay, thể hiện rất rõ vai trò tích cực trong quá trình phát triển nông nghiệp. Trang trại gia đình ở các nước phát triển, hộ nông dân ở các nước đang phát triển là lực lượng chủ yếu sản xuất ra sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp. Ở Mỹ với 2,2 triệu trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 trại đã sản xuất ra 50% đậu tương của toàn thế giới, hàng năm xuất khẩu 40 50 triệu tấn ngô, hàng triệu tấn thịt các loại v.v... - Các trang trại gia đình đã hình thành cách đây hàng trăm năm. Lúc đầu quy mô trang trại nhỏ, sản phẩm hàng hoá ít. Càng về sau quy mô các trang trại càng lớn, năng suất lao động càng cao. Hiện nay nhờ áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến như hoá học hoá, cơ giới hoá và cách mạng sinh học, tin học,... đã giúp các trang trại hiện đại hoá sản xuất. nhiều khu vực trên thế giới như Tây Âu và Bắc Mỹ, sản phẩm hàng hoá nông nghiệp đã dư thừa, 1 lao động nông nghiệp nuôi được 35 - 100 người. Động lực dùng trong nông nghiệp có tới 82% là sức máy móc cơ điện. Bằng việc hiện đại hoá các trang trại gia đình, các nước phát triển đã đạt được nền sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp. - Ở các nước đang phát triển, hàng hoá nông sản chủ yếu được sản xuất tại các trang trại hoặc các hộ gia đình có quy mô nhỏ từ 1 - 5 ha. Trong một số ngành, đặc biệt là trồng cây ăn quả, cây công nghiệp... tuy quy mô trang trại nhỏ song vẫn tạo ra khố i lượng nông sản hàng hoá lớn với tỷ suất hàng hoá cao là nhờ tính năng động của mạng lưới tổ chức tốt về dịch vụ và lưu thông hàng hoá. Các trang trại ở Malaixia năm 1992 sản xuất được 6,4 triệu tấn dầu cọ, chiếm 53% sản lượng dầu cọ trên thế giới. - Ở nước ta, một thời gian dài kinh tế tập thể giữ vai trò chủ yếu, kinh tế gia đình bị coi là kinh tế phụ. Cơ chế điều hành bằng mệnh lệnh hành chính của hợp tác xã đã kìm hãm sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, sản xuất mất động lực nên kinh tế bị trì trệ trong một thời gian dài, đặc biệt là ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng. Năng suất cây trồng không tăng, năm 1970 ngân sách lúa đạt 20,1 tạ/ha thì năm 1980 đạt 21,79 tạ/ha. Trong 10 năm năng suất tăng 3,4%. Từ năm 1988 khi hộ nông dân được giao quyền sử dụng đất lâu dài, nền kinh tế bắt đầu mở cửa tiếp xúc với cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá của hộ nông dân bắt đầu phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 12 - Một số nông sản xuất khẩu quan trọng như gạo, cao su, cà phê, chè, v.v... đang hoà nhập và có vị trí đáng kể trên thị trường thế giới. Như vậy sản xuất hàng hoá đã và đang là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các hộ gia đình từng bước chuyển từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng hoá lớn. Sự ra đời của sản xuất hàng hoá gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và trao đổi. Một khi sản xuất sản phẩm không phải để bản thân tiêu dùng mà để bán thì sản xuất hàng hoá đó gọi là sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm hàng hoá là những sản phẩm sản xuất được bán ra ngoài tỉnh (nếu phạm vi là tỉnh), ngoại huyện (nếu phạm vi là huyện), ngoài xã (nếu phạm vi là xã), hoặc theo phạm vi hộ là những sản phẩm hộ nông dân bán ra. Hộ nông dân là cơ sở của sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu hộ nông dân phát triển sản xuất hàng hoá để có thể rút ra những kết luận, đưa ra những giải pháp biện pháp, biện pháp tác động đến sản xuất hàng hoá nói chung. Sản xuất hàng hoá để tạo điều kiện phát huy tính năng động sáng tạo trong việc khai thác và tận dụng những tiềm năng kinh tế xã hội cũng như lợi thế so sánh của từng vùng kinh tế. Nó có vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất, phân công lao động xã hội, điều tiết thị trường. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa Phát triển nông nghiệp hàng hóa phụ thuộc vào các yếu tố sau: Thứ nhất, nhóm nhân tố về thể chế chính trị, chủ trương, chính sách của Đảng. Việc nghiên cứu để thực thi một hệ thống thể chế pháp lý và chính sách có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có phát huy được lợi thế so sánh nhằm làm tăng các loại sản phẩm, giá trị hàng hóa sản xuất nông nghiệp, thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu nông sản cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 13 + Chính sách kinh tế nhiều thành phần: Trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay nhiều thành phần kinh tế có thể tham gia như: Kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác, kinh tế nông dân, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân... Việc quy định vị trí vai trò của các nền thành phần kinh tế trong nền kinh tế là quan trọng nhằm đảm bảo tính ổn định của sản xuất. + Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp. Đầu tư trước hết vào việc xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, đường giao thông và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. + Chính sách giá cả, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Khi cần thiết Nhà nước có những chính sách tác động đến giá cả, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể và hỗ trợ cho các chủ thể một phần khi gặp khó khăn trong sản xuất. + Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trường kinh doanh để hình thành nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất kinh doanh, khia thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đấy phát triển nông nghiệp hàng hóa và ngược lại. + Phát triển khoa học công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lac...), cung cấp vốn, tín dụng... những vấn đề này thể hiện sự can thiệp và trợ giúp của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là nhân tố không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hóa . Thứ hai, bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường càng mở cửa tạo ra cơ hội và thách thức cho phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Đây là một tất yếu và phải đảm bảo thõa mãn các yêu cầu trong hội nhập WTO. Thứ ba, nhu cầu về thị trường và hệ thống thị trường. Điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh thế trong nông nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 14 mình là phải xác định được thị trường đầu ra, tìm kiếm được khách hàng và lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản phẩm, xây dựng được hệ thống thị trường nhằm mục đích lâu dài và ổn định. Thứ tư, trình độ nền sản xuất, mức độ công nghiệp hóa của nền kinh tế nói chung. Nền sản xuất và mức độ công nghiệp hóa nền kinh tế nói chung càng cao thì sản xuất theo hướng hàng hóa càng phát triển. Quy mô sản xuất nông nghiệp càng lớn cũng thể hiện việc chuyên môn hóa và tập trung hóa trong sản xuất theo hướng hàng hóa càng lớn và được chú trọng. Thứ năm, trình độ nhận thức và năng lực tư duy của người dân và cán bộ thực hiện sản xuất hàng hóa. Người dân không có kiến thức, tư duy về sản xuất hàng hóa sẽ khó thực hiện tốt vai trò của mình. Các nhà khoa học không hiểu biết về các chủ trương, chinh sách về SXNN theo hướng, không có năng lực chuyên môn sẽ không đảm nhiệm được vai trò cầu nối khoa học kỹ thuật tới người dân. Bản thân các doanh nghiệp không biết về tầm quan trọng của mình trong khâu tiêu thụ, không biết về các chính sách ưu đãi sẽ không tích cực tham gia. Trình độ và tư duy về SXNN theo hướng hàng hóa tốt sẽ nâng cao hiệu quả SXNN. Thứ sáu, nhóm nhân tố thuộc về thị trường đầu vào, bao gốm đất, lao động, đặc tính của sinh vật, trình độ và áp dụng khoa học công nghệ, vốn sản xuất. Thứ bảy, nhân tố về tổ chức sản xuất. Việc tổ chức sản xuất như thế nào và quy định quy trình sản xuất có vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong cả quá trình cho ra sản phẩm. Đây là yếu tố kết hợp tổng hợp các điều kiện thuận lợi về nhiều mặt để giúp sản phẩm hàng hóa có chỗ đứng trên thị trường và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. Thứ tám, nhóm nhân tố thuộc về thị trường marketing và đầu ra. Marketing bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: thu gom, chế biến, phân phối, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, ngừa rủi ro, bán hàng và các kênh tiêu thụ. Các hoạt động này hoạt động có hiệu quả đảm bảo hàng hóa nông sản có giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan