ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG HỒNG HẢI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2022
Tác giả
Dương Hồng Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS Bùi Thị Thanh Tâm
người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu, Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Yên Châu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi
nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ,
công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2022
Tác giả
Dương Hồng Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ.................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .....................................................5
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và vai trò hợp tác xã nông nghiệp...............................................5
1.1.2. Nội dung phát triển hợp tác xã nông nghiệp ..............................................10
1.1.3. Các yếu tố tác động đến phát triển HTXNN ..............................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển HTXNN của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình .....19
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTXNN của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La...........20
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển HTXNN của huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế .22
1.2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.........................................................................23
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................24
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...........................................................................28
iv
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
đến đến phát triển HTXNN của huyện Yên Châu ................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................32
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................32
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu khảo sát ...................................33
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .....................................................33
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................37
3.1. Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Yên Châu .37
3.1.1. Thực trạng phát triển về số lượng hợp tác xã nông nghiệp ........................37
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Yên Châu ...................................................................................................43
3.2.1. Nhóm yếu tố tác động bên trong ................................................................43
3.2.2. Nhóm yếu tố tác động bên ngoài................................................................54
3.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển HTXNN trên địa bàn huyên Yên Châu ....58
3.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................58
3.3.2. Những hạn chế cần giải quyết ....................................................................58
3.4. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển HTX NN ở
huyện Yên Châu đến năm 2025 định hướng 2030 ...............................................60
3.4.1. Quan điểm phát triển HTX NN ..................................................................60
3.4.2. Phương hướng phát triển HTX NN ............................................................60
3.4.3. Mục tiêu phát triển HTX NN đến năm 2025 định hướng 2030 .................60
3.4.4. Những giải pháp phát triển HTX NN trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh
Sơn La...................................................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................75
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTB
: Chủ nghĩa tư bản
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
HTX
: Hợp tác xã
HTX NN
: HTXNN
HTXPNN
: HTX Phi nông nghiệp
KTHT
: Kinh tế hợp tác
KTTT
: Kinh tế tập thể
LHQ
: Liên hiệp quốc
LMHTX
: Liên minh HTX
LMHTXVN
: Liên minh HTX Việt Nam
ND
: Nông dân
NN
: Nông nghiệp
NT
: Nông thôn
SXKD
: SXKD
THT
: Tổ hợp tác
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBT¦MTTQVN
: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Yên Châu giai đoạn 2018 – 2020 .... 27
Bảng 3.1. Tình hình số lượng HTX NN giai đoạn 2019-2021 ....................... 37
Bảng 3.2. Số lượng HTXNN phân theo loại hình tổ chức hoạt động ở huyện
Yên Châu giai đoạn 2019-2021 .................................................... 39
Bảng 3.3. Phân loại HTX NN theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
huyện Yên Châu giai đoạn 2019-2021 ......................................... 42
Bảng 3.4: Số lượng và trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Châu năm 2021 .................................................... 43
Bảng 3.5. Tình hình vốn bình quân của HTXNN trên địa bàn ....................... 47
huyện Yên Châu năm 2021 ............................................................................. 47
Bảng 3.6. Số lượng lao động bình quân của HTXNN ở huyện Yên Châu
năm 2021 ....................................................................................... 48
Bảng 3.7. Tình hình đóng bảo hiểm xã hội của các HTXNN ......................... 49
Bảng 3.8. Số lượng các hợp tác xã đã có trụ sở .............................................. 50
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất của các HTXNN ở huyện Yên Châu năm 2021.... 51
Bảng 3.10. Tình hình Thu nhập hỗn hợp của các HTXNN năm 2021 ........... 52
Bảng 3.11. Thu nhập BQĐN/tháng của các lao động tại HTXNN năm 2021 ... 53
Bảng 3.12. Mức độ tiếp cận các chính sách của hợp tác xã nông nghiệp của
huyện Yên Châu năm 2021........................................................... 55
Bảng 3.13.Mức độ hài lòng và cần thiết phát triển HTX từ thành viên ......... 56
Bảng 3.14. Mục tiêu hoạt động của HTX từ thành viên ................................. 57
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Tên tác giả: Dương Hồng Hải
2. Tên luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 8.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
5. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Lý do chọn đề tài: Hợp tác xã là nhân tố quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội
tại địa phương, là chỗ dựa tin cậy của các hộ sản xuất nhỏ, kinh tế hộ gia đình. Đây
cũng là nội dung quan trọng, góp phần hoàn thành mục tiêu thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Sự hình thành và phát triển của Hợp tác xã nhằm mục đích phát huy sức
mạnh của các thành viên cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, nâng cao thu nhập cho xã viên và người lao động,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó cũng là yêu cầu của hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Trong điều kiện Yên Châu là một huyện miền núi, cơ cấu kinh tế chủ yếu là
kinh tế nông nghiệp. Đảng bộ và chính quyền huyện luôn quan tâm, nỗ lực đưa các
nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc
sống và đã thu được những kết quả quan trọng. Số lượng HTX thành lập mới tăng
lên; các HTX đã phát triển đa dạng hơn cả về ngành nghề, quy mô và trình độ; củng
cố một bước về tổ chức quản lý, bước đầu khẳng định vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, nhìn tổng thể, HTXNN ở Yên Châu vẫn chưa thoát khỏi tình
trạng yếu kém kéo dài. Tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít,
năng lực trình độ quản lý điềuhành, hiệuquả hoạt động củacác HTX còn thấp; sự
liên kết, hợp tác của các HTX chưa chặt chẽ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn và
viii
lạc hậu, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, hiệu quả sản
xuất - kinh doanh đạt thấp.
Vì vậy việc nghiên cứu luận văn “Giải pháp phát triển hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” là cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về HTXNN.
- Đánh giá được thực trạng về sự phát triển HTXNN tại huyện Yên Châu.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển HTXNN trên địa bàn huyện.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTXNN trên địa bàn phù
hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Châu.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu thập tài
liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tích SWOT; Phương pháp
phân tổ thống kê; Phương pháp sosánh...
Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, nghiên cứu đặc điểm địa bàn
và rút ra những thuận và khó khăn đến phát triển HTXNN, nghiên cứu về thực trạng
phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Yên Châu, phân tích được kết quả hoạt động
SXKD, quản lý, vận hành của các HTXNN. Đồng thời đưa ra định hướng và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN. Từ đó, vận
dụng vào thực tiễn phù hợp với tổ chức và hoạt động của HTX trên địa bàn huyện.
Kết luận
Phát triển HTXNN ở huyện Yên Châu là một việc làm hết sức cần thiết cấp bách,
có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Sơn
La trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
ix
Việc triển khai đề án phát triển HTXNN trên cả nước và tỉnh Sơn La là cơ sở
để giúp huyện Yên Châu đưa hợp tác xã ngày càng phát triển và hiệu quả hoạt động
ngày càng cao.
Để HTXNN ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ động tích cực, tự thân vận
động của mỗi HTXNN cần tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo
củacác cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; chính sách hỗ trợ chuyển
đổivà thành lập mớiHTX; chính sách về đất đai
; tàichính - tín dụng; xúc ti
ến thương
mại
; ứng dụng khoahọc công nghệ; tổ chức đàotạo, nâng caotrình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX...
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) là thành phần kinh tế bao gồm những người lao động tự
nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng,
cùng có lợi. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) không chỉ góp phần thúc
đẩy kinh tế hộ phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mà còn góp phần tạo sự ổn định về chính trị - xã hội trên địa bàn
thông qua tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xóa đói, giảm nghèo.
HTX là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, huy động
các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo thêm việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội tại địa phương, là
chỗ dựa tin cậy của các hộ sản xuất nhỏ, kinh tế hộ gia đình. Đây cũng là nội dung
quan trọng, góp phần hoàn thành mục tiêu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới. Sự hình thành và phát triển của Hợp tác xã nhằm mục
đích phát huy sức mạnh của các thành viên cùng nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động SXKD, tăng sức cạnh tranh, nâng cao thu nhập cho xã viên và người lao
động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương. Đó cũng là yêu
cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế.
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách tạo điều kiện cho Hợp tác xã phát triển như: Quyết định số 2261/QĐTTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển HTX giai đoạn 2015 - 2020; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013
quy định chi tiết một số điều của Luật HTX; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX 2012…
Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể. Tại Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Nhờ đó, khu vực kinh tế tập thể có những
2
chuyển biến tích cực. Nhiều HTX mới được thành lập, hoạt động đa dạng về nhiều
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau; phần lớn các HTX đã hoàn thành việc chuyển đổi
theo Luật Hợp tác xã năm 2012; nhiều HTX được củng cố, đổimớivề tổ chức và
hoạt động, hỗ trợ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế hộ thành viên, tạo việc làm và thu
nhập thường xuyên cho người lao động. Bước đầu đã có sự liên kết giữa các HTX với
nhau và với các tổ chức kinh tế khác trong hoạt động SXKD. Các tổ chức kinh tế tập
thể đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (Bộ kế
hoạch và đầu tư, 2021)
Huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La là huyện miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt
Nam, nền kinh tế còn chậm phát triển, cơ cấu kinh tế bất hợp lý. Kinh tế chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn
kém phát triển. Theo thống kê, tính đến năm 2021 trên địa bàn huyện hiện nay có 60
hợp tác xã. Hiện nay ngoài một vài HTX mới thành lập đang dần ổn định, số còn lại
vẫn đang được duy trì và hoạt động có hiệu quả, tạo việc làm và thu nhập cho thành
viên (UBND huyện Yên Châu, 2021). Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, sự phát triển của HTXNN của Việt Nam nói chung và của tỉnh Sơn La cũng
như huyện Yên Châu nói riêng luôn chịu sự chi phối nhất định của những yếu tố
như: Sự cạnh tranh thị trường, biến động giá cả, chất lượng vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp, nguồn đầu vào và đầu ra cho sản phẩm,… gây ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của các HTXNN. Đặc biệt, các HTXNN của huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La chưa có bước đột phá nổi bật, do khó khăn về vốn, cơ sở vật chất nghèo
nàn, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực và trình độ cán bộ quản lý của các HTX
còn nhiều hạn chế,… hoạt động SXNN chủ yếu của các HTXNN là phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh. Sản phẩm làm ra của các HTX chưa có
đăng ký nhãn hiệu, quyền bảo hộ, một số chưa đóng gói bao bì, chất lượng sản
phẩm không đồng đều, số lượng nhỏ không ổn định, vì vậy sản phẩm làm ra khó
tiếp cận được những thị trường lớn mà chủ yếu tiêu thụ tại địa phương, dẫn đến hiệu
quả SXNN và thu nhập của các thành viên trong HTX thấp. Trong bối cảnh hiện
nay, đứng trước những khó khăn của các HTXNN trên địa bàn Huyện Yên Châu,
3
tỉnh Sơn La, việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt
động SXNN của các HTXNN, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất cho các HTXNN Yên Châu là hết sức cần thiết và thiết
thực. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển HTXNN trên
địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực về phát triển HTXNN.
- Đánh giá được thực trạng về sự phát triển HTXNN tại huyện Yên Châu
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển HTXNN trên địa bàn
huyện Yên Châu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTXNN bền vững trên
địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài các vấn đề liên quan đến HTXNN trên địa
bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực tiễn
trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động SXNN của các HTXNN trên địa bàn
huyện Yên Châu (Công tác điều hành hoạt động SXNN; về vốn, tài chính; nguồn
nhân lực của các HTXNN...).
- Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi toàn huyện Yên Châu
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu và đánh giá thực trạng hoạt động của
các HTXNN trong thời gian từ năm 2019 - 2021 trên địa bàn huyện Yên Châu.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra năm 2021
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về phát triển
HTXNN trong thời kỳ mới do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho giảng
4
viên và sinh viên ngành các ngành kinh tế và phát triển nông thôn trong nghiên cứu
và học tập.
4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Là tài liệu để các cấp, các ngành của huyện Yên Châu tham khảo, đưa ra các
chính sách, giải pháp hợp lý nhằm phát triển bền vững HTX.
Góp phần khái quát thực tiễn về sự phát triển của HTXNN tại các địa
phương có điều kiện tương đồng. Trên cơ sở đó kiến nghị với địa phương để đưa ra
các chính sách phù hợp.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong phát
triển HTXNN bền vững cho các địa phương có điều kiện tương đồng.
4.3. Những đóng góp mới của luận văn
Thực hiện đề tài có ý nghĩa lớn trong việc định hướng phát triển HTXNN
trong điều kiện hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu, kết hợp với những đặc thù của bối
cảnh nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến nghị mang tính gợi ý với các bên
liên quan đến phát triển HTXNN, làm luận cứ cho những giải pháp, chính sách phù
hợp nhằm phát triển HTXNN, đáp ứng các nhu cầu phát triển HTXNN, đảm bảo
phát triển hài hòa giữa kinh tế của các thành viên HTX giúp nâng cao thu nhập cho
các hộ nông dân huyện Yên Châu.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và vai trò hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã
* Khái niệm hợp tác xã của một số nước trên thế giới:
Liên minh HTX quốc tế định nghĩa: “HTX là một tổ chức tự trị của những
người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ
về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân
chủ” (Hà Ngọc Minh, 2017).
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau
lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao
vào HTX. Phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu
bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh
trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” (Phạm Minh
Trí, 2014) .
Luật Hợp tác xã Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Hợp tác xã đăng ký là
những tập thể với số lượng thành viên không hạn chế nhằm khuyến khích việc sản
xuất, kinh doanh của các thành viên, thông qua cơ sở sản xuất kinh doanh chung”
Luật hợp tác xã Philippin định nghĩa: “Hợp tác xã là sự hiểu biết của những
người có cam kết chung và tập hợp nhau lại một cách tự nguyện để đạt được mục
tiêu kinh tế - xã hội chung; có sự đóng góp công bằng về vốn; chấp nhận phần đóng
góp hợp lý vào các công việc và phần lợi ích của việc kinh doanh theo nguyên tắc
hợp tác đã được chấp nhận chung (Nguyễn Tiến Định.2018).
Khái niệm hợp tác xã của Việt Nam:
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích lũy và các nguồn vón khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật” (Luật
Hợp tác xã, 2012).
6
Luật HTX năm 2012, định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm
đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” (Luật Hợp tác xã, 2012).
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hợp tác rất quan trọng bởi lẽ nông nghiệp phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, mang tính thời vụ cao do đó hợp tác với nhau tạo ra
sức mạnh, tận dụng được thời gian, vật lực, tài lực. Có nhiều mô hình tổ chức hợp
tác như: hình thức đổi công, vần công, hợp tác xã bậc thấp đến hợp tác xã bậc cao.
Hợp tác xã là sản phẩm của lịch sử, nó ngày càng phát triển phục vụ đắc lực cho sự
phát triển sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, hợp tác xã nông nghiệp được hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một
trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế
của những người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại
để phối hợp giúp nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống
của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp quy định,
có tư cách pháp nhân (Nguyễn Tiến Định, 2018).
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ do nông dân và những người
lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình các
thành viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngànhnghề khác; cải thiện đời sống thành
viên; góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước (Phạm Minh Trí, 2014).
1.1.1.3. Đặc điểm hợp tác nông nghiệp
Là một tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông dân, những người thường
thiếu vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ dân trí thấp. Mặt khác, đối tượng sản
xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi cho nên quá trình hoạt động không
những HTXNN bị chi phối bởi các quy luật kinh tế mà lại còn bị ảnh hưởng bởi
7
điều kiện tự nhiên. Đây là những đặc điểm có ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt
động của HTXNN mà cán bộ lãnh đạo, quản lý phải quan tâm để có biện pháp giúp
đỡ, hổ trợ HTXNN phát triển (Vũ Mạnh Hùng, 2020).
HTXNN được chia thành 3 loại hình:
Hợp tác xã nông nghiệp chuyên ngành: là tổ chức kinh tế của những thành
viên có sản xuất kinh doanh ở cùng một ngành hàng nông sản thực phẩm như: gạo,
rau xanh, thịt gia súc gia cầm, trứng gia cầm, cá. Nhưng có cùng nhu cầu và nguyện
vọng, tự nguyện hợp tác liên kết để mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế
và đáp ứng tốt hơn nhu cầu và đời sống của thành viên. Hợp tác xã được tổ chức
hoạt động theo luật HTX và có tư cách pháp nhân. Hợp tác xã vừa thực hiện chức
năng dịch vụ “đầu vào” và “đầu ra” cho sản xuất kinh doanh của thành viên vừa tổ
chức sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho HTX.
Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ đơn thuần: là tổ chức kinh tế của những hộ
nông dân có cùng nhu cầu trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như:
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Họ tự nguyện hợp tác, giúp nhau trong sản xuất
nông nghiệp. HTX được tổ chức, hoạt động theo luật HTX và có tư cách pháp nhân.
HTX thực hiện chức năng chủ yếu là thực hiện một số dịch vụ thiết yếu phục vụ sản
xuất nông nghiệp như: dịch vụ tưới tiêu, bảo vệ thực vât, thú y, bảo vệ đồn điền và
cung ứng giống, vật tư.
Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ và sản xuất kinh doanh tổng hợp: là tổ chức
kinh tế chủ yếu các thành viên bao gồm: thành viên là cá nhân, thành viên là hộ gia
đình, thành viên là pháp nhân. Nhưng có cùng nguyện vọng tự nguyện hợp tác liên
kết với nhau để mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, tăng thu nhập và
đáp ứng nhu cầu đời sống của mỗi thành viên. HTX được tổ chức và hoạt động theo
luật HTX, có tư cách pháp nhân. HTX vừa thực hiện dịch vụ theo nhu cầu sản xuất
và đời sống thành viên vừa sản xuất kinh doanh theo nhu cầu của thị trường nhằm
tăng lợi nhuận, tích lũy cho HTX (Hồ Văn Vĩnh (2015).
1.1.1.4. Vai trò hợp tác xã nông nghiệp
HTXNN thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp: HTXNN làm được những
việc mà từng người, từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả. HTXNN
8
thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại liên kết,
hợp tác, thành lập HTX. HTXNN góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
được nhiều khoản chi phí trong đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; huy động được
nhiều vốn, nhiều nhân lực, chế ngự được thiên tai, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất,
kinh doanh; cung cấp sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, góp phần
vào ngân sách nhà nước. HTXNN khai thác đựơc tiềm năng trong dân cư để mở
mang ngành nghề, phát triển sản xuất, tăng nguồn hàng xuất khẩu, đóng góp vào sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội (Vũ Mạnh Hùng, 2020).
HTXNN hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng phát triển: Bởi lẽ HTXNN
không chỉ gắn bó các thành viên về kinh tế mà còn được hình thành và phát triển
trên cơ sở tình làng nghiã xóm, góp phần thực hiện các chính sách xã hội trên địa
bàn như cung ứng các mặt hàng chính sách cho vùng thiên tai bão lụt, tham gia xoá
đói, giảm nghèo; phòng chống các tệ nạn xã hội. HTXNN còn tạo điều kiện cho
những người lao động, những người sản xuất nhỏ phát triển marketing, nhờ đó
những khả năng mở rộng được thị trường trong và ngoài nước đảm bảo sự cân bằng
và chẳng những có thể trụ vững trong thị trường cạnh tranh, mà còn không ngừng
phát triển, không bị phá sản trở thành gánh nặng lao động thất nghiệp cho xã hội
(Hồ Văn Vĩnh (2015).
HTXNN là mô hình tổ chức sản xuất có tính xã hội chủ nghĩa: Trước hết,
đó là các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, vệ tinh của các doanh nghiệp nhà
nước; là đơn vị liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác và có thể là
đơn vị xuất nhập khẩu. Tính xã hội của hợp tác xã nông nghiệp được thể hiện ở
chỗ là một tổ chức kinh tế của những người lao động, tập hợp được đông đảo mọi
người tham gia nhằm giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm sức mạnh trong sản xuất kinh
doanh, dịch vụ góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng và ở việc
HTX hỗ trợ người nghèo. Trong mọi hoạt động của mình, HTX còn có nghĩa vụ
giáo dục tinh thần hợp tác cho thành viên, khuyến khích sự hợp tác không chỉ
trong nội bộ thành viên của HTX mà còn giữa các HTX. Ngoài chăm lo về mặt
kinh tế, HTX còn chăm lo cả về mặt tinh thần cho thành viên thông qua các hoạt
động chung của HTX (Nguyễn Tiến Định, 2018).
9
HTXNN đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghệ mới vào sản xuất:
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTXNN là hình thức kinh tế tập thể
nông dân vì vậy hoạt động của HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động
sản xuất của hộnông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các
khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ
đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả
sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều
tiết của HTXNN được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo
hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn
hoá (Nguyễn Tiến Định, 2018).
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy
hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách
có hiệu quả, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân, hoạt
động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân.
1.1.1.5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Theo quy định tại Điều 7 luật HTX năm 2012 và Nghị định 193/2013/NĐCP về quy định chi tiết một số điều của luật HTX thì cơ bản HTX NN được tổ chức
và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
- Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã: Tất cả nông dân và những người lao
động có đủ điều kiện theo qui định của luật HTX, tán thành Điều lệ HTX NN, đều
có thể trở thành thành viên HTX NN; thành viên có quyền ra HTX theo qui định
của Điều lệ từng HTX NN.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên HTX NN có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của HTX NN và có quyền ngang nhau
trong biểu quyết. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX NN tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu
nhập, đảm bảo HTX và thành viên cùng có lợi.
- Việc chia lãi phải đảm bảo lợi ích của thành viên và sự phát triển của HTX:
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích lại một phần để đưa vào
quỹ HTX, phần còn lại chia cho thành viên theo vốn góp, công sức đóng góp, theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX (Nguyễn Tiến Định, 2018).
10
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy và nâng cao ý
thức hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo qui định của pháp luật.
1.1.2. Nội dung phát triển hợp tác xã nông nghiệp
1.1.2.1. Phát triển về số lượng các hợp tác xã
Phát triển về số lượng các HTX là quá trình gia tăng số lượng các HTX bằng
cách thành lập mới, chuyển đổi các HTX kiểu cũ hay liên kết các HTX khác nhau
thành một liên minh mới. Quá trình này khá dài theo xu thế phát triển chung từ nhu
cầu liên kết lại của những người sản xuất và yêu cầu từ chính quá trình phân công
lao động ngày càng sâu và đồng thời bao hàm cả việc củng cố và duy trì các hợp tác
xã đã có.
Việc phát triển về số lượng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nhưng phải
phù hợp với nhu cầu và sự tự nguyện của các bên.
Tiêu chí đó là: Số lượng HTX tăng thêm và tỷ lệ tăng thêm (Nguyễn Tiến
Định, 2018).
1.1.2.2. Gia tăng quy mô nguồn lực cho các hợp tác xã
Việc phát triển các hợp tác xã cũng như mở rộng quy mô các HTX đòi hỏi
phải gia tăng quy mô các nguồn lực cho loại hình sản xuất này. HTX cũng là một tổ
chức sản xuất mà quá trình hoạt động sản xuất của nó đòi hỏi phải có các nguồn lực
để tạo ra năng lực sản xuất của nó. Các nguồn lực bao gồm vốn, lao động, công
nghệ, đất đai,…
Gia tăng nguồn lực không phải tăng nhiều hơn từng yếu tố mà phụ thuộc vào
trình độ kỹ thuật và công nghệ của mỗi HTX, nghĩa là gia tăng nguồn lực phải theo
tỷ lệ nhất định giữa các yếu tố sản xuất. Gia tăng nguồn lực này phụ thuộc vào khả
năng của mỗi HTX.
Các tiêu chí: Mức và tỷ lệ tăng vốn cho HTX; Mức và tỷ lệ tăng lao động
cho HTX; Mức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý HTX (Hà Ngọc
Minh (2017).
1.1.2.3. Mở rộng các dịch vụ của các hợp tác xã
Hoạt động dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là
phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm
- Xem thêm -