BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG MAI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ NGỌC MINH
MÃ SINH VIÊN
: A14022
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG MAI
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: ThS. Ngô Khánh Huyền
: Lê Ngọc Minh
: A14022
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận đề tài "Giải pháp phát
triển hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai", em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Phòng
đào tạo, Khoa kinh tế - Quản lý và các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học
Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức về các môn học trong
chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống. Để từ đó giúp
em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn thành khoá luận cũng
như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới cô giáo -Thạc sĩ Ngô Khánh Huyền đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khoá luận tốt
nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai nói
chung, cũng như các anh chị trong phòng Dịch vụ & Marketing nói riêng đã nhiệt tình
giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho em để hoàn thành khoá luận này.
Trong quá trình viết khoá luận, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
mặt thời gian cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi có những sai sót. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để khoá
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2015
Sinh viên
Lê Ngọc Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá Luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lê Ngọc Minh
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank Hoàng Mai
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– chi nhánh Hoàng Mai
DVNTD
Dịch vụ ngoài tín dụng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDNH
Tín dụng ngân hàng
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM ...................................................2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ......................................................................24
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn của chi nhánh năm 2012 - 2014................................ 24
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của chi nhánh năm 2012 - 2014 ........................28
Bảng 2.3. Tình hình thu nhập – chi phí của chi nhánh năm 2012 - 2014 .....................32
Bảng 2.4. Tình hình thu nhập từ phí DVNTD tại chi nhánh năm 2012 - 2014.............36
Bảng 2.5. Nhóm sản phẩm thanh toán trong nước ........................................................41
Bảng 2.6. Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .................................................43
Bảng 2.7. Nhóm sản phẩm dịch vụ kiều hối .................................................................44
Bảng 2.8. Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ ..........................................................................45
Bảng 2.9. Nhóm sản phẩm dịch vụ Mobile Banking ....................................................46
Bảng 2.10. Nhóm sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ .............................................47
Bảng 3.1. Mục tiêu cụ thể về phát triển DVNTD của chi nhánh năm 2015 .................53
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............ 1
1.1.
Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ............................................................1
1.1.1.
1.1.2.
Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................... 1
Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .................................... 2
1.1.3.
1.1.4.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ......................................... 4
Tác động của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng ............................. 6
1.2.
Dịch vụ ngân hàng ...........................................................................................7
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
Khái niệm dịch vụ ngân hàng .......................................................................... 7
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng ..................................................................... 9
Phân loại dịch vụ ngân hàng ........................................................................... 9
1.3.
Dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ....................................10
1.3.1.
1.3.2.
Khái niệm tín dụng ngân hàng ...................................................................... 10
Khái niệm dịch vụ ngoài tín dụng .................................................................. 10
1.3.3. Đặc trưng của dịch vụ ngoài tín dụng ........................................................... 11
1.3.4. Vai trò của dịch vụ ngoài tín dụng trong hoạt động kinh doanh chung của
ngân hàng thương mại ................................................................................................. 12
1.3.5. Một số dịch vụ ngoài tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại............ 12
1.3.5.1.
1.3.5.2.
1.3.5.3.
1.3.5.4.
Dịch vụ thanh toán trong nước .....................................................................12
Dịch vụ thanh toán quốc tế ...........................................................................13
Dịch vụ kiều hối ............................................................................................14
Dịch vụ thẻ ....................................................................................................14
1.3.5.5.
1.3.5.6.
1.3.5.7.
1.3.5.8.
Dịch vụ ngân hàng điện tử ...........................................................................15
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ .........................................................................15
Dịch vụ ngân quỹ ..........................................................................................16
Dịch vụ ngoài tín dụng khác .........................................................................16
1.4.
Phát triển dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ..................17
1.4.1.
1.4.2.
Khái niệm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại .. 17
Xu hướng phát triển dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại ... 17
1.4.3.
1.4.4.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngoài tín dụng................... 17
Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngoài tín dụng .............. 19
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGOÀI TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI ....................................... 22
2.1.
Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– chi nhánh Hoàng Mai ...............................................................................................22
2.1.1.
2.1.2.
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hoàng Mai................... 22
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ....................................................................... 23
2.2.
Một số kết quả hoạt động của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014 ...............24
2.2.1.
Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 24
2.2.2.
Hoạt động tín dụng ......................................................................................... 27
2.2.3.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh .............................................. 31
2.3.
Thực trạng hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh ....................36
2.3.1. Tình hình thu nhập – chi phí từ dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh ....... 36
2.3.2. Kết quả cụ thể các nhóm sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng đang được triển
khai tại chi nhánh ......................................................................................................... 40
2.3.2.1.
2.3.2.2.
2.3.2.3.
2.3.2.4.
2.3.2.5.
Nhóm sản phẩm thanh toán trong nước .......................................................40
Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế.................................................43
Nhóm sản phẩm dịch vụ kiều hối ..................................................................44
Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ ..........................................................................45
Nhóm sản phẩm dịch vụ Mobile Banking .....................................................46
2.3.2.6.
Nhóm sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ...............................................47
2.4.
Đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh ......48
2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
Những mặt được ............................................................................................. 48
Một số tồn tại ................................................................................................... 49
Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................... 50
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HOÀNG MAI ................................................................................................. 52
3.1.
Mục tiêu phát triển hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh ......52
3.2.
3.3.
Chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh ....................53
Giải pháp đề xuất ...........................................................................................54
3.3.1.
Giải pháp về phát triển sản phẩm: ................................................................. 54
Thang Long University Library
3.3.2.
Giải pháp về chính sách marketing................................................................ 55
3.3.3.
3.3.4.
Giải pháp về quản trị điều hành: ................................................................... 56
Giải pháp về công nghệ: ................................................................................. 56
3.3.5.
Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................................... 56
3.4.
Một số kiến nghị .............................................................................................57
3.4.1.
3.4.2.
Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................ 57
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 57
3.4.3.
3.4.4.
Kiến nghị với Hội sở chính ............................................................................. 58
Kiến nghị với chi nhánh ................................................................................. 58
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 11/01/2007 Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc nới lỏng các
rào cản thương mại đã tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài phát triển tự do
trên thị trường Việt Nam. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thương mại (NHTM) trong nước với nhau và với các ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi
các NHTM cần phải mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động ngân hàng.
Trước đây, tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM
nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy, một trong những nội dung của đề án "Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng 2011 – 2015" được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 là: Từng bước chuyển dịch
mô hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động
tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng (DVNTD).
Thực hiện tiến trình chung về cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Hoàng Mai
(Agribank Hoàng Mai) nói riêng đã và đang thực hiện nhiều giải pháp để phát triển
hoạt động DVNTD. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế.
Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn nêu trên, khóa luận khai thác đề tài "Giải pháp
phát triển hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai". Mục đích của bài viết là phân
tích thực trạng hoạt động DVNTD tại chi nhánh, chỉ ra những kết quả đạt được, những
tồn tại cần khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị khả thi.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động DVNTD của Agribank Hoàng Mai.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động DVNTD của NHTM và thực tiễn tại Agribank
Hoàng Mai trong ba năm gần đây (từ năm 2012 đến năm 2014).
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp từ số liệu thu thập được để đánh giá sự
phát triển hoạt động DVNTD của Agribank Hoàng Mai.
Kết cấu của khóa luận gồm ba chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về việc phát triển hoạt động dich vụ ngoài tín
dụng tại ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động dịch vụ ngoài
tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Hoàng Mai.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGOÀI
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm độc đáo và có tầm quan trọng
đặc biệt của nền kinh tế thị trường.
Để đưa ra định nghĩa về NHTM, người ta thường dựa vào mục đích và tính chất
hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Bên cạnh đó, có những định nghĩa lại được
phát biểu căn cứ vào sự kết hợp của mục đích và tính chất với đối tượng hoạt động.
Trong đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), định nghĩa về NHTM được trình bày
như sau: "NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính." [1, tr.12]
Luật ngân hàng của Ấn Độ năm 1950, bổ sung vào năm 1959, đã nêu: "NHTM là
cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư." [1, tr.12]
Luật Ngân hàng của Đan Mạch (1930) định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm” [6, tr.15].
Nhà kinh tế học David Begg đưa ra định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là trung
gian tài chính, có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài
khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó để phát hành séc.” [6, tr.15]
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010, quy định:
"NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này." [8, điều 4, khoản 3],
trong đó: "Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản." [8, điều 4, khoản 12].
Từ các cách định nghĩa trên, có thể hiểu hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
NHTM đã thể hiện rõ nét được vai trò quan trọng trong nền kinh tế thông qua
việc thực hiện các chức năng của mình.
Thứ nhất, ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng, biểu hiện qua
sơ đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1.1. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM
Gửi tiền
Người có vốn
Gửi tiền
NHTM
Ủy thác đầu tư
Cho vay
Người thiếu
vốn
Đầu tư
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình
thức, NHTM tiến hành cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đã biến vốn chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động, thúc
đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, góp phần tạo điều kiện phát triển sản xuất – kinh
doanh của mọi thành phần kinh tế - xã hội.
Với chức năng này, NHTM tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia (người dư thừa
vốn, người thiếu vốn, NHTM) và cho nền kinh tế.
Đối với người có vốn, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo
cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối
với người thiếu vốn, họ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán
mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. NHTM sẽ kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở
để tồn tại và phát triển của NHTM.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM, phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay. Nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
2
Thang Long University Library
Thứ hai là chức năng trung gian thanh toán. NHTM làm trung gian thanh toán
khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác vào tài khoản tiền gửi theo lệnh của khách hàng. NHTM thực
hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín
dụng, vì tiền để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền
gửi trước đó.
Việc các NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo
được việc thanh toán an toàn. Qua việc làm trung gian thanh toán, NHTM giúp thúc
đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông
tiền mặt như chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản tiền...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Thứ ba, NHTM có chức năng “tạo tiền”, thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hai
chức năng trên. Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có
khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử
dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay bằng
chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần khi
khách hàng gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiếp diễn trong hệ
thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự
trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi.
Hệ số này chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và
tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Khái niệm về tiền
hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn
bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
3
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Nhằm mục đích tạo lập nguồn vốn đảm bảo cho sự phát triển bền vững, các
NHTM tiến hành hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM được huy động từ nhiều nguồn: Từ
chủ sở hữu; từ cá nhân, hộ gia đình hoặc các tổ chức; từ các nguồn khác. Vốn được
ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền
gửi; đi vay; phát hành giấy tờ có giá.
Nguồn huy động từ chủ sở hữu thông thường gồm vốn tự có và một số quỹ mang
tính chất đặc thù của mỗi quốc gia (như Quỹ đầu tư phát triển do Chính phủ cấp cho
một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam). Nguồn vốn tự có của NHTM thường chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng có tính ổn định cao, cho thấy thực lực và
quy mô của ngân hàng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, các NHTM huy động nguồn tiền gửi với nhiều
sản phẩm tiền gửi khác nhau phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng trong việc
tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Theo Luật các TCTD 2010: "Nhận tiền gửi là hoạt
động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận." (8, điều 4, khoản 13)
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, trong những
trường hợp cần thiết các NHTM phải tiến hành đi vay thêm. Các nguồn mà NHTM có
thể vay là từ Ngân hàng Nhà nước (dưới hình thức chủ yếu là tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng hoặc tái chiết khấu thương phiếu); vay các TCTD khác…
Song song với hoạt động huy động vốn, các NHTM tiến hành sử dụng vốn.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng nguồn vốn huy động được của NHTM
vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận, tăng tài sản của NHTM. Nguồn vốn của các NHTM thường được sử dụng để
cấp tín dụng; mua các công cụ ngắn hạn, các chứng khoán có tính thanh khoản cao;
đầu tư chứng khoán;…
Trong các hoạt động sử dụng vốn, hoạt động cấp tín dụng đem lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho các NHTM Việt Nam. Khái niệm cấp tín dụng được quy định trong
Luật các TCTD năm 2010: "Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác." (8, điều 4, khoản 14)
4
Thang Long University Library
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (8, điều 4, khoản
16)
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. (8, điều 4, khoản 17)
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận. (8, điều 4, khoản 18)
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán. (8, điều 4, khoản 19)
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
cho thuê tại thời điểm mua lại;
Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó;
Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
(8, điều 113)
Trong tất cả các hình thức cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng mang
lại lợi nhuận lớn nhất cho các NHTM. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay
chiếm tới 65- 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Có nhiều cách phân loại hoạt động
cho vay của NHTM. Theo thời gian, có cho vay ngắn hạn; cho vay trung hạn và dài
hạn. Theo hình thức đảm bảo, có cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.
Theo mục đích, có cho vay bất động sản; cho vay thương mại; cho vay cá nhân; cho
vay nông nghiệp; cho vay thuê mua...
5
Bên cạnh việc cấp tín dụng, nguồn vốn của các NHTM còn được đầu tư vào hoạt
động dịch vụ ngoài tín dụng (dịch vụ phi tín dụng).
Các NHTM tận dụng lợi thế của mình như một trung gian tài chính trong nền
kinh tế để cung ứng một số dịch vụ đến khách hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận, đa
dạng hóa hoạt động và phân tán rủi ro. Trong đó, ngân hàng cam kết thực hiện công
việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đích thụ hưởng
tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng. Mặt khác, hoạt
động này còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM. Đây cũng là lý
do các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Một số dịch vụ ngoài tín dụng chủ yếu của các NHTM Việt Nam là:
Dịch vụ thanh toán trong nước;
Dịch vụ thanh toán quốc tế;
Dịch vụ kiều hối;
Dịch vụ thẻ;
Dịch vụ ngân hàng điện tử;
Dịch vụ hối đoái (dịch vụ kinh doanh ngoại tệ);
Dịch vụ ngân quỹ;
Một số dịch vụ khác.
1.1.4. Tác động của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Xu thế toàn cầu hóa đã khiến chính sách của các quốc gia thay đổi, đưa nền
kinh tế phát triển theo hướng tự do hóa, giảm sự can thiệp của nhà nước và thúc đẩy
quá trình tư nhân hóa. Khi đã mở cửa thương mại, các doanh nghiệp sẽ yêu cầu được
cung cấp dịch vụ tài chính tốt hơn. Do đó, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
có tầm quan trọng không nhỏ. Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng mở ra khả năng hội
nhập ở các lĩnh vực khác.
Đi cùng với xu thế toàn cầu hóa là môi trường cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường tài chính trong nước và sự
tham gia của các ngân hàng trong nước vào thị trường quốc tế tạo động lực và điều
kiện để chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia. Điều này mở ra nhiều cơ hội kinh
doanh, thuận lợi cho phát triển kinh tế. Khi các ngân hàng nước ngoài được hoạt động
tự do ở thị trường trong nước thì sự cạnh tranh ngày càng cao, thúc đẩy hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Ngoài ra, một yếu tố quan trọng tác động lên lĩnh vực ngân hàng đó là Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO (11/01/2007). Điều này giúp
tăng uy tín, vị thế của các NHTM Việt Nam trên thị trường thế giới. NHTM trong
6
Thang Long University Library
nước có cơ hội tăng cường quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, xây dựng
thương hiệu, mở rộng thị trường ra ngoài phạm vi quốc gia. Các NHTM có cơ hội huy
động vốn từ thị trường tài chính quốc tế, tiếp cận các khu vực thị trường và nhóm
khách hàng mới, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ công nghệ và quản trị.
Bên cạnh các thuận lợi, khi hội nhập quốc tế, các NHTM Việt Nam cũng đối
mặt với không ít khó khăn. So với các ngân hàng trong khu vực và thế giới, các
NHTM Việt Nam có quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ
chậm tiến hơn. Sự gia tăng số lượng các NHTM nước ngoài tham gia vào thị trường
nội địa với hệ thống sản phẩm đa dạng, chất lượng cao sẽ gây áp lực lớn đối với các
NHTM trong nước. Các NHTM Việt Nam phải thực hiện nhiều nghĩa vụ và cam kết
quốc tế, đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế, đồng thời lại phải
chịu tác động của thị trường tài chính thế giới về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ. Ngoài
ra, hội nhập kéo theo tình trạng “chảy máu chất xám”, nên việc đưa ra chính sách nhân
sự hợp lý để lôi kéo và giữ chân nhân viên giỏi cũng là một thách thức với các NHTM
Việt Nam.
Tóm lại, hội nhập quốc tế có tác động lớn đến hướng phát triển của lĩnh vực
ngân hàng. Nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như môi trường có tính cạnh
tranh cao đòi hỏi các NHTM Việt Nam không chỉ tập trung vào mảng huy động vốn,
cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Mặt khác, ngân hàng cần phải chú
trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ
thông tin, tăng thu nhập ngoài nguồn thu từ tín dụng vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hội
nhập quốc tế càng sâu rộng, đời sống càng cao thì khách hàng càng có nhu cầu sử
dụng các dịch vụ ngân hàng tiện ích, an toàn, tiết kiệm thời gian.
1.2. Dịch vụ ngân hàng
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Trên thế giới có nhiều cách phát biểu khác nhau về khái niệm dịch vụ nói chung
và dịch vụ trong nền kinh tế nói riêng.
Từ điển Bách khoa Việt Nam, trang 167 giải thích: “Dịch vụ là các hoạt động
phục vụ, nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”.
Trên góc độ chung nhất về thống kê kinh tế, dịch vụ được coi là một lĩnh vực
kinh tế không bao gồm các ngành nông nghiệp và công nghiệp. [2, tr.24]
Theo Noel Capon (2009): "Dịch vụ là bất kỳ hành động hay sự thực hiện nào mà
một bên cung cấp cho bên khác tồn tại một cách vô hình và không nhất thiết đi đến
một quan hệ sở hữu."
7
Trong marketing, Philip Kotler định nghĩa: “Dịch vụ là mọi hành động và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vô hình và không dẫn đến
quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền với sản phẩm
vật chất.” [2, tr. 24]
Căn cứ vào ISO 8402: "Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng” [4, tr. 7].
Theo định nghĩa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đưa ra trong Phụ lục
về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) thì: “Dịch vụ
tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ
tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên
quan đến bảo hiểm, mọi
hiểm)” [3, tr.3]. Như vậy, theo WTO thì dịch vụ ngân hàng (DVNH) được đặt trong
nội hàm dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam, luật các TCTD chƣa đƣa ra một định nghĩa cụ thể hoặc giải
thích từ ngữ đối với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến thuật ngữ
“hoạt động ngân hàng”.
:
[7, điều 20,
khoản 7 ].
NHTM.
Luật các TCTD năm 2010 quy định: "Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản." [8, điều 4, khoản 12]
Như vậy, so với Luật các TCTD năm 1997 thì trong bộ luật hiện hành,
động kinh doanh tiền tệ và đâu là dịch vụ ngân hàng thì vẫn chưa có sự phân định rõ.
Đây là một trong những điểm bất cập của Luật các TCTD Việt Nam.
Từ những cách phát biểu trên, có thể thấy dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tóm
lại, có thể hiểu khái quát về dịch vụ ngân hàng như sau: “Dịch vụ ngân hàng bao gồm
tất cả các dịch vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng”.
8
Thang Long University Library
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng
Trước hết, dịch vụ ngân hàng có tính vô hình, vì cũng giống như các dịch vụ
khác, dịch vụ ngân hàng không có hình thái vật chất cụ thể. Khách hàng không nhìn
thấy hay nắm giữ được sản phẩm dịch vụ nên khó có thể đánh giá chất lượng sản phẩm
dịch vụ trước, trong và sau khi mua. Do đó để đảm bảo an toàn, khách hàng thường
tìm đến các NHTM có uy tín. Vì vậy mà các ngân hàng luôn cố gắng tạo dựng và củng
cố niềm tin đối với khách hàng về chất lượng dịch vụ, tìm cách phát triển các đặc tính
hữu hình của sản phẩm.
Không những không có hình thái vật chất cụ thể mà quá trình cung ứng và tiêu
thụ còn diễn ra đồng thời, dẫn đến tính không thể tách rời của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Chính vì vậy, dịch vụ ngân hàng không có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho,
xuất kho mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho khách hàng khi họ có nhu cầu. Lý
do này đòi hỏi ngân hàng phải có hệ thống và phương pháp phục vụ nhanh với nhiều
quầy, địa điểm giao dịch.
Ngoài những đặc điểm trên, dịch vụ ngân hàng không đơn giản là sự mua sắm
một lần rồi kết thúc mà nó liên quan đến một chuỗi các giao dịch thường xuyên giữa
ngân hàng và khách hàng trong khoảng thời gian cụ thể. Sự xuất hiện của dòng thông
tin hai chiều đã cung cấp cho các ngân hàng những thông tin về khách hàng liên quan
đến sở thích, nhu cầu, yêu cầu… để từ đó có những điều chỉnh thích hợp trong việc
cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng của dịch vụ ngân hàng đó là tính đa dạng,
phong phú và không ngừng phát triển. Trên thế giới, các ngân hàng đang cố gắng phát
triển theo hướng kinh doanh đa năng với rất nhiều loại dịch vụ khác nhau. Mỗi ngân
hàng đều chú trọng việc đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, nhiều
dịch vụ mới đã ra đời và phát triển với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Các
dịch vụ truyền thống cũng được cải tiến với hàm lượng công nghệ cao.
1.2.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy vào mục đích
nghiên cứu và góc độ nhìn nhận:
Theo quy mô giao dịch, dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ ngân hàng bán buôn
và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Theo thời hạn cung ứng dịch vụ, dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ ngắn hạn và
dịch vụ trung và dài hạn.
Theo tính chất của nghiệp vụ NHTM, dịch vụ ngân hàng bao gồm huy động
vốn, tín dụng, thanh toán, ủy thác và dịch vụ khác.
9
Theo quá trình phát triển của NHTM, có dịch vụ ngân hàng truyền thống và
dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Phân loại theo tính chất nguồn thu nhập, dịch vụ ngân hàng chia thành dịch vụ
tín dụng và dịch vụ ngoài tín dụng.
1.3. Dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị
sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được
phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận. Tín dụng có hình thái giá trị là tiền,
tài sản thực và uy tín. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính
là: lòng tin; thời hạn quan hệ tín dụng; sự hứa hẹn hoàn trả. Cùng với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa, quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua các hình thức
là tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong
nền kinh tế. Trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho khách hàng sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, và khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn, với giá trị lớn hơn ban đầu.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Tuy
nhiên trong một số hình thức cấp tín dụng khác, như cho thuê tài chính hoặc bảo lãnh
thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định
hay uy tín của ngân hàng.
Quy định cụ thể của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 về hoạt động cấp tín
dụng của các NHTM Việt Nam đã được đề cập đến tại mục 1.1.3 của khóa luận. Theo
đó, hoạt động cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, cho
thuê tài chính và một số hình thức cấp tín dụng khác.
1.3.2. Khái niệm dịch vụ ngoài tín dụng
Từ điển thuật ngữ ngân hàng của Nhà xuất bản giáo dục Barron, xuất bản năm
1997 của Thomas P. Fitch định nghĩa: "Dịch vụ phi tín dụng (non credit banking
services) là các dịch vụ ngân hàng dựa trên lệ phí không liên quan đến việc mở rộng
tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các ngân hàng đại lý hoặc khách hàng doanh
nghiệp. Thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng có thể là một nguồn thu đáng kể cho các
ngân hàng và các tổ chức tài chính.” [4, tr.21]
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -