Trường Đại học Công Đoàn
1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời và phát triển đến nay, tầm quan trọng của ngân hàng
ngày càng được khẳng định; nhất là hiện nay, khi mà toàn cầu hóa trở thành một
xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của kinh tế thế giới. Để tiếp thu những
thành tựu về khoa học kĩ thuật của các nước phát triển và không bị đứng ngoài
sự phát triển kinh tế thế giới nói chung, các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó. Sự phát triển của đất
nước trong thời kì mở cửa, đòi hỏi ngành ngân hàng cũng phải đổi mới hoạt
động, mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ cũng như đẩy mạnh ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.
Thẻ ngân hàng là sản phẩm công nghệ hiện đại, nó đã và đang trở nên phổ
biến ở rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, thẻ ngân hàng mới
được biết đến từ những năm 90 của thế kỷ trước nên vẫn là một khái niệm khá
mới mẻ đối với đa số người dân. Đến nay, tuy đã đạt được những kết quả nhất
định nhưng công việc phát triển thẻ ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn: công
chúng chưa có thói quen sử dụng và chấp nhận thẻ, cơ chế chính sách chưa đồng
bộ, cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu... Chính những khó khăn trên là
những trở lực rất lớn làm chậm tiến độ phát triển thẻ ngân hàng ở nước ta. Với đặc
điểm là "người đi sau", tham gia vào thị trường thẻ muộn NH BIDV - Chi nhánh
Thanh Xuân đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trước mắt và lâu dài.
Nhưng Ngân hàng lại không thể phủ nhận được sự tồn tại khách quan của thẻ với
tư cách là một phương tiện thanh toán hiện đại và sẽ trở thành phương tiện thanh
toán của nền kinh tế. Vì vậy phát triển dịch vụ thẻ là tất yếu khách quan nằm trong
sự phát triển chung của NHTM cũng như cả hệ thống BIDV nói chung và Chi
nhánh Thanh Xuân nói riêng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, sau một thời gian
được tìm hiểu thực tế về dịch vụ thẻ tại NH BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân, em
đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NH BIDV Chi nhánh Thanh Xuân” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
2
Khóa luận tốt nghiệp
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ thanh toán thẻ trong 3 năm 2010, 2011,
2012
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng các phương pháp như: tổng hợp, thống kê, so sánh, đối
chiếu,…
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và kết luận thì khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán thẻ trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam – chinh nhánh Thanh xuân.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng BIDV – chi
nhánh Thanh Xuân.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
THẺ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về thanh toán không dùng tiền mặt
Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán không dùng tiền
mặt là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành
bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển tiền vào tài khoản người
thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành
sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn
vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.1. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống & thu nhập của người dân
ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhận thức của người tiêu dùng về thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng được nâng lên, thì có một bộ phận không
nhỏ đã xoá dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là việc sử dụng các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt đã
mang lại nhiều ý nghĩa hết sức quan trọng về kinh tế, xã hội.
♦ Đối với khách hàng:
+ Khả năng lựa chọn hình thức không dùng tiền mặt thích hợp cho phép
khách hàng thực hiện thanh toán một cách nhanh chóng & hiệu quả. Điều này
góp phần làm tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn &
hiệu quả kinh doanh của khách hàng.
+ Sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vừa mang tính văn
minh, hiện đại, an toàn bảo mật cao cho khách hàng, các khoản tiền được chuyển
trực tiếp vào các tài khoản cho nên tránh được mất mát, trộm cắp.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
4
Khóa luận tốt nghiệp
+ Với bất kì một thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nào, người sử
dụng nó cũng phải có tài khoản tại ngân hàng. Do đó khi sử dụng dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt sẽ giúp khách hàng quản lí được hoạt động chi tiêu của
mình từ đó làm tăng hiệu quả trong tiêu dùng cho khách hàng, tạo ra nhiều thuận
lợi hơn trong sinh hoạt cũng như sản xuất.
+ Mặt khác, khi sử dụng dịch vụ này khách hàng còn có thể được hưởng
nhiều dịch vụ khác miễn phí hoặc có sự ưu đãi kèm theo.
♦ Đối với ngân hàng:
+ Đối với ngân hàng, phát triển tốt hoạt động dịch vụ thanh toán sẽ tác
động đến hai lĩnh vực của hoạt động tín dụng là hoạt động huy động vốn &
cho vay, đồng thời tác động đến toàn bộ hoạt động ngân hàng, thúc đẩy hoạt
động ngân hàng phát triển nhanh. Chính vì vậy thanh toán không dùng tiền
mặt có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
+ Việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng
làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để ngân hàng có thể dễ
dàng hơn trong việc thu hút nguồn vốn tiền gửi, thu hút khách hàng mở & sử
dụng thanh toán qua tài khoản cá nhân. Mặt khác bản thân NHTM sẽ làm tăng
lợi nhuận từ thu phí dịch vụ. Đây là bộ phận thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với
NHTM, mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ này không chỉ tạo điều kiện cho
các ngân hàng tăng thu nhập thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập mà
còn nâng cao khả năng cạnh tranh & tạo sự phát triển bền vững.
+ Để phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng phải
không ngừng nỗ lực để phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại, ứng dụng công
nghệ ngân hàng hiện đại, ứng dụng công nghệ điện tử - tin học trong hoạt động
kinh doanh, nhất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Đây cũng là một
trong những điều kiện để ngân hàng có thể thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
♦ Với toàn xã hội:
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
5
Khóa luận tốt nghiệp
+ Tiền của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy động vào quá trình
vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất dầu “bôi trơn” cho bộ máy kinh tế
hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn nhân lực xã hội từ nơi chưa sử dụng,
còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao
mức sống xã hội. Ý nghĩa này chỉ thực sự đạt được khi việc thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội, người dân nhận thức
được hết ý nghĩa của hành động gửi tiền vào ngân hàng.
+ Đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã hội,
tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng giám
sát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành
mạnh, từ đó đưa đến sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
+ Việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần tạo
dựng nền văn minh thanh toán. Khách hàng không phải đem theo quá nhiều tiền
mặt trong người mà lúc nào cũng phải lo sợ trộm cắp hay cướp giật xảy ra. Các
cơ sở bán hàng chấp nhận việc thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy việc bán
hàng được nhiều hơn lại không phải tốn nhiều thời gian và nhân lực cho vissệc
đếm tiền & e ngại về tiền giả.
+ Giúp NHTW có thể quản lí được tốt hơn việc thực hiện chính sách tiền tệ,
hạn chế tình trạng lạm phát.
+ Tăng cường quản lí tài chính cho các cơ quan chức năng: thuế, NHTW.
Việc thanh toán qua ngân hàng làm tăng tính minh bạch tài chính cho nền kinh
tế, giảm việc trốn thuế, tham nhũng và nền kinh tế ngầm.
1.1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay
So với các nước trong khu vực & trên thế giới thì Việt Nam là quốc gia có
tỉ lệ sử dụng tiền mặt trong các giao dịch là rất lớn. Trong quá trình hội nhập nền
kinh tế hiện nay thì việc sử dụng quá nhiêù tiền mặt trong nền kinh tế đã ngày
càng bộc lộ những hạn chế. Nhận thức được vấn đề đó, trong những năm qua,
các cơ quan, ban ngành chức năng Việt Nam đã rất cố gắng, nỗ lực để đẩy mạnh
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
6
Khóa luận tốt nghiệp
& phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Theo
quy định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Ngân Hàng Nhà Nước
ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán; quyết định số 1092/QĐ-NH1 ngày 8/10/2002 của thống đốc Ngân Hàng
Nhà Nước ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, các Ngân hàng &
Kho bạc nhà nước hiện đang áp dụng các hình thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng thư tín dụng
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
a) Thanh toán bằng séc
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng kí
phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để
trả cho người được chỉ định trên tấm séc hoặc trả cho người cầm tấm séc.
Vậy các chủ thể liên quan đến giao dịch thanh toán séc gồm:
+ Người kí séc: là người chủ tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
+ Người thụ lệnh: ngân hàng là người thực hiện việc trích từ tài khoản
người kí phát séc đã trả cho người thụ hưởng.
+ Người thụ hưởng: là người được hưởng số tiền trên tờ séc.
Trong đó, người kí phát séc phải có tài khoản mở tại ngân hàng. Số tiền trên
tờ séc không được vượt quá số dư có trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thông thường để thuận tiện trong việc kí & thanh toán, séc được in sẵn theo
mẫu, người kí phát chỉ cần điền vào những chỗ trống theo nội dung thích hợp.
Trong thời gian hiệu lực của tờ séc, người thụ hưởng séc có quyền nộp séc cho
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
7
Khóa luận tốt nghiệp
đơn vị thanh toán hoặc thông qua đơn vị thu hộ để thanh toán. Séc gồm séc bảo
chi và séc chuyển khoản.
b) Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi áp dụng trong thanh toán trả tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc
chuyển tiền trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Khi nhận được
chứng từ hợp lệ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng
phải ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh chi.
Lệnh chi có thể lập dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử và thực hiện
theo mẫu quy định của NHNN & của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
c) Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người
sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có
thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Bản chất của uỷ nhiệm thu là giống giấy tờ thanh toán do người bán lập để
uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền của người
mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. Thời hạn thực hiện uỷ
nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán.
d)Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện của ngân hàng mở theo
yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực hiện yêu
cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:
+ Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của
người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện
của thư tín dụng.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
8
Khóa luận tốt nghiệp
+ Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh
của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
e)Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả hiện đại mà người sở hữu nó có
thể sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể sử dụng để
rút tiền mặt tại các máy, quầy tự động của ngân hàng.
Đây cũng là một trong những hình thức mà được các nước phát triện sử
dụng rất nhiều, nó là phương thức an toàn cho cả người mua và người bán.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng và phong phú,
phần nào đã khẳng định được vai trò của mình trong các giao dịch kinh tế, nhưng
theo sự phát triển của hoạt động thanh toán cũng cần phải có thêm một phương
tiện thanh toán mới mà công dụng, tính ưu việt của nó bao trùm và hơn hẳn các
phương tiện thanh toán đã có trước kia. Thẻ ngân hàng ra đời & phát triển dựa
vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật, dựa vào xu thế phát triển của thời đại và
tận dụng ưu thế của một công cụ đi sau.
Vì vậy có thể nói thẻ ra đời là để khắc phục những hạn chế vốn có của các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, cũng là để nâng cao hoạt
động thanh toán của ngân hàng lên một tầm cao mới - tầm cao của kĩ thuật
hiện đại.
Thẻ xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng
công ty xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên &
một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc
thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm của
công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
9
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi ăn
tối ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh toán mới mà không cần
dùng tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank Mc Namara
cùng một doanh nhân người Mỹ khác, Palph Scheneider đã cùng sản xuất ra thẻ
tín dụng đầu tiên với tên gọi Diners Club. Với lệ phí hàng năm là 5USD những
người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong
hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ
mới ra đời: Trip Charge, Golden Key, Gourment Club, Esquire Club, đến năm
1958 Carte Blanche & American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Trong
thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân nhưng các ngân
hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong
tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát triển với loại thẻ Bank Americard
và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự thành công này của các ngân hàng khác.
Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các
ngân hàng ở các tiểu ban khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc
gặp sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng,
chủ nhân của Master Charge mà ngày nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express, Visa,
Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các
loại thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90.
Do ngày nay, thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty & ngân
hàng đã liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần
dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch,
mua bán.
Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là tổ
chức thẻ du lịch & giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành lớn gấp 5 lần
Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5
triệuUSD với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành; nhưng đến năm 1993, tổng doanh
thu tăng lên tới 124 ti USD với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp
nhận thanh toán.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
10
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp tín
dụng tuần hoàn cho khách hàng để cạnh tranh với Visa và Master Card.
Thẻ Visa, tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành
vào năm 1960. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất toàn cầu.
Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ đang lưu hành với doanh thu 354 tỉ
USD. Đến cuối năm 1993, doanh thu của Visa đã tăng mạnh mẽ lên đến 542 tỉ
USD cùng hệ thống máy rút tiền tự động khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước
trên thế giới.
JCB là loại thẻ được xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng
Sanwa, đã bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế vào năm 1981. Mục tiêu
chủ yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là loại thẻ cạnh tranh
với Amex. Đến năm 1990, doanh thu khoảng 16,5 tỉ USD với 17 triệu thẻ lưu
hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên đến 30,9 tỉ USD với 27,5 triệu thẻ
lưu hành.
Master Card ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do Hiệp
hội thẻ liên ngân hàng phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm
1990, hệ thống máy ATM lớn nhất thế giới đã được sử dụng để phục vụ cho
những người sử dụng thẻ Master. Cũng trong năm này, Master Card cũng phát
hành hơn 178 triệu thẻ. Đến năm 1993, tổng doanh thu lên đến 320,6 tỉ USD và
có khoảng 215,8 triệu thẻ lưu hành.
Nhìn chung các tổ chức, hiệp hội thẻ điển hình trên thế giới như: Master,
Visa, Amex… đã được triển khai trên toàn thế giới. Đến nay, dịch vụ thẻ đã
phát triển rộng khắp tại 134 quốc gia trên thế giới, số lượng thẻ phát hành lên
đến 2.000 triệu thẻ, số đại lí chấp nhận thẻ là 21 triệu, số máy ATM và các
điểm rút tiền mặt là 700.000, doanh số thanh toán thẻ hàng năm vào khoảng
3.000 tỉ USD.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, thẻ thanh toán đã trở
thành công cụ thanh toán phổ biến và chiếm vị trí độc tôn trong các công cụ
thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
11
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ thanh toán
Khóa luận tốt nghiệp
a) Khái niệm thẻ
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thẻ:
+ Thẻ - tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất hiện
nay, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời & phát triển của ngành ngân
hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng.
+ Thẻ là một tấm thẻ nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử để lưu giữ thanh
toán, mọi số liệu cần thiết đã được mã hoá.
+ Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng, sử dụng để rút tiền mặt tại
các ngân hàng đại lí, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch
vụ tại những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn
mức tín dụng đã được kí kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
+ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng số dư theo hợp đồng kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
b) Hình thức của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về
nội dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn & tính tiện dụng cho khách hàng.
Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu
của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là kĩ thuật mã hoá từ tính, hiện đại nhất
là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hoá quốc
tế là 54mm*84mm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ là nhựa cứng
màu trắng, ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc của thẻ có thể khác nhau tuỳ
theo từng quy định của từng ngân hàng phát hành. Hai mặt của thẻ chứa đựng
những thông tin & kí hiệu khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước thẻ: Nếu là thẻ quốc tế thì có thương hiệu của tổ chức thẻ quốc
tế, đồng thời thể hiện loại thẻ: Visa, Master Card, American Express, JCB,
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
12
Khóa luận tốt nghiệp
Diners Club…tên của tổ chức phát hành thẻ, biểu tượng thẻ, số thẻ, họ tên, ảnh
của chủ thẻ ( với thẻ tín dụng).
+ Mặt sau thẻ: Bao gồm những dải từ tính màu đen chạy dọc theo thẻ, vạch
từ tính này chứa đựng những thông tin về thẻ: ngày hiệu lực, số Pin…chữ kí của
chủ thẻ và lời ghi chú bằng tiếng việt và tiếng anh.
1.2.3.Phân loại thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng
T/C T.T
thẻ
Thẻ
TD
Mục đích
sử dụng
Thẻ
ghi
nợ
Thẻ
KD
Chủ thể
phát hành
Thẻ
du lịch
giải trí
Thẻ
NH
phát
hành
Đặc tính
Hạn mức
Phạm vi
kỹ thuật
sử dụng
sử dụng
Thẻ do
t/c phi
NH phát
hành
Thẻ
khắc
chữ
nổi
Thẻ
vàng
Thẻ
khắc
bằng
từ
Thẻ
chíp
Thẻ
chuẩn
Thẻ
nội
địa
Thẻ
quốc
tế
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
♦ Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
+ Thẻ tín dụng: là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá
dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, máy bay…có chấp
nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng vì chúng thường
được phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng quy định một hạn mức tín
dụng nhất định cho chủ thẻ & chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho. Đây là
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
13
Khóa luận tốt nghiệp
thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả
tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kì hạn nhất định.
+ Thẻ ghi nợ: đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi. Khi mua hàng hoá dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử tại các cửa
hàng, khách sạn & đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn
đó. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
♦ Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Thẻ kinh doanh: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử
dụng, nhằm giúp cho công ty quản lí chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc
chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm; công ty sẽ được cung
cấp những thông tin quản lí một cách tóm tắt chi tiết về việc chi tiêu của từng
nhân viên bộ phận trong công ty.
+ Thẻ du lịch & giải trí: là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành để
phục vụ cho ngành du lịch giải trí.
♦ Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
+ Thẻ tín dụng: là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá
dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, máy bay…có chấp
nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng vì chúng thường
được phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng quy định một hạn mức tín
dụng nhất định cho chủ thẻ & chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho. Đây là
thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả
tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kì hạn nhất định.
+ Thẻ ghi nợ: đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi. Khi mua hàng hoá dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử tại các cửa
hàng, khách sạn & đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
14
Khóa luận tốt nghiệp
đó. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
♦ Phân loại theo đặc tính kĩ thuật:
+ Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card): là loại thẻ được làm dựa trên kĩ thuật
khắc chữ nổi. Đó chính là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này.
Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không
còn dùng nó nữa vì kĩ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Strip): thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín
với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm nay nhưng dễ bị lợi dụng vì thông tin trong thẻ không tự mã
hoá được & chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp.
+ Thẻ chíp (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán được
dựa trên kĩ thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc
giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của
“chip” điện tử khác nhau.
♦ Phân loại theo hạn mức sử dụng:
+ Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường “cao cấp” với
nhóm khách hàng có thu nhập cao, thường phát hành cho các đối tượng uy tín có
khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ có 2 loại là thẻ có hạn
mức tín dụng và thẻ chuẩn thường do hệ thống Master Card phát hành.
+ Thẻ chuẩn (Standand Card): cũng là một dạng thẻ tín dụng do Master
Card phát hành. Đây là loại thẻ căn bản nhất mang tính phổ thông, đại chúng.
♦ Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn số dư trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Có 2 loại thẻ:
Local use only Card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ được sử dụng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó.
Dosmetic use only Card: là loại thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ
chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
15
Khóa luận tốt nghiệp
+ Thẻ quốc tế (Internatinal Card): là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu,
sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ được khách du lịch rất ưa chuộng
vì nó rất an toàn, tiện lợi. Do đó phạm vi hoạt động trải khắp thế giới nên quy
mô tính hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn. Thẻ được hỗ trợ & quản lí trên
toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn: Master card, Visa… hoặc những
công ty điều hành như Amex, JBC…hoạt động trong một hệ thống đồng bộ
thống nhất.
Mặc dù được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ trên đều
có đặc điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hóa dịch vụ. Vì vậy
chúng được gọi là thẻ thanh toán.
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ
Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng, bao
gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
+ Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin được cấp thẻ và được ngân hàng
phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
+ Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
Các đơn vị có liên quan đến việc phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ ngân
hàng: là các NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và đơn vị chấp nhận thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện
nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách
nhiệm thanh toán, cung cấp các dịch vụ có liên quan đến thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy
quyền thực hiện dịch vụ thẻ thanh toán theo hợp đồng, hoặc là thành viên chính
thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ
thanh toán theo thỏa ước kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó. Ngân hàng thanh toán
thẻ kí hợp đồng trực tiếp với các đơn vị chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lí các
giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hướng dẫn
cho đơn vị chấp nhận thẻ.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
16
Khóa luận tốt nghiệp
Đơn vị chấp nhận thẻ: là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh toán hàng
hóa dịch vụ bằng thẻ kèm theo hợp đồng kí kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc
với ngân hàng thanh toán thẻ.
1.2.5. Quy trình thanh toán thẻ
a) Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ: khi một khách hàng có nhu cầu sử
dụng thẻ, ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng làm đơn theo mẫu. Sau đó
thẩm định hồ sơ nếu có đủ điều kiện sẽ nhập các điều kiện vào máy tính để
chuyển về trung tâm phát hành thẻ.
Về cơ bản hoạt động phát hành được thực hiện: Tổ chức các hoạt động tiếp
thị để đưa sản phẩm vào thị trường, thẩm định khách hàng phát hành thẻ, cấp hạn
mức tín dụng dối với thẻ tín dụng, thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng, in nổi & mã
hóa thẻ, cung cấp mã số cá nhân (Pin) cho chủ thẻ, quản lí thông tin khách hàng,
quản lí hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, quản lí tình hình thu nợ của khách
hàng, cung cấp dịch vụ khách hàng, tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ
quốc tế.
Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
Phát hành thẻ mới:
17
Khóa luận tốt nghiệp
NH phát hành
(3)
(2)
Chuyển về trung
tâm thẻ
Nhận yêu cầu
(4)
Thẩm định quyết
định phát hành
Nhập dữ liệu phát
hành
(5)
Chạy batch
Tiếp nhận yêu cầu
(6)
( xử lý )
Mã hóa
(1)
Nhận thẻ từ
Khách hàng
trung tâm
in nổi
(8)
(9)
(7)
Mai ling
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ phát hành thẻ
Nhìn sơ đồ trên ta thấy phát hành thẻ gồm các bước sau:
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng
làm đơn theo mẫu và nộp lại cho ngân hàng.
(2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định
hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng đặc biệt: Vip,
hạng thường, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì
ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ ( phải có xác nhận của giám đốc
chi nhánh hoặc trưởng phòng nghiệp vụ ).
(4,5,6,7,8) Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng sẽ được cá nhân hóa
sau đó gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
18
Khóa luận tốt nghiệp
(9) Nhận được thẻ từ trung tâm, ngân hàng phát hành xác nhận bằng văn
bản có chữ kí của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung
tâm thẻ.
Nhưng tùy từng ngân hàng mà có những điều chỉnh cho phù hợp như: với
ngân hàng mà chi nhánh phát hành và hội sở chính là một thì sẽ không có bước
(3), (9); tùy theo loại thẻ là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng mà quy trình phát hành
thẻ không có bước (2).
Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ, ngân hàng
được gọi là ngân hàng phát hành. Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền
sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự
động, yêu cầu được giải trình khi có khúc mắc đối với bảng kê giao dịch do ngân
hàng phát hành gửi, hiện nay một số ngân hàng đã có dịch vụ gửi tiền tiết kiệm
bằng thẻ...Ngân hàng phát hành có nghĩa vụ giải quyết thấu đáo các thắc mắc của
khách hàng, kịp thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán,
hướng dẫn họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ đảm bảo
an toàn cho khách hàng và ngân hàng.
Phát hành lại, thay thế, in lại thẻ, nâng cấp thẻ:
Tại chi nhánh phát hành, khi nhận được yêu cầu in lại, thay thế, nâng cấp
thẻ của khách hàng thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo của khách hàng
( nếu cần ); trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để
thực hiện. Sau khi in xong chi nhánh phát hành kiểm tra tình trạng thẻ như trong
trường hợp thẻ mới.
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
19
b) Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ:
(2)
KH/chủ thể
Khóa luận tốt nghiệp
Đơn vị chấấp nhận
thẻ
(3)
(1)
(7)
(4)
(5)
(7)
NH phát hành thẻ
NH thanh toán thẻ
(6)
Sơ đồ 1.3: Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Nhìn sơ đồ trên ta thấy các bước thanh toán thẻ bao gồm:
(1) Ngân hàng phát hành phát hành thẻ cho khách hàng, khách hàng trở
thành chủ thẻ.
(2) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt.
(3) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao
dịch, liên hệ với ngân hàng phát hành để xin cấp phép giao dịch. Sau khi việc
cấp phép hoàn thành, đơn vị chấp nhận thẻ in hóa đơn, lấy chữ kí của chủ thẻ
( phải khớp với chữ kí mẫu trên thẻ ) và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay ứng tiền
mặt cho khách hàng rồi trả lại thẻ.
(4) Đơn vị chấp nhận thẻ đòi tiền từ ngân hàng thanh toán sau khi nộp lại
hóa đơn, chứng từ cho ngân hàng thanh toán (nếu là máy cà thẻ ), hoặc sau khi
tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử.
(5) Ngân hàng thanh toán thực hiện ứng tiền trả cho đơn vị chấp nhận thẻ
( báo Có ).
(6) Ngân hàng thanh toán báo cáo sang ngân hàng phát hành để đòi tiền
( lập Lệnh chuyển Nợ gửi đi ).
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
Trường Đại học Công Đoàn
20
Khóa luận tốt nghiệp
(7) Ngân hàng phát hành tiếp nhận thông tin theo yêu cầu thanh toán liên
quan từ ngân hàng thanh toán và xử lí; ghi Nợ cho chủ thẻ vào tài khoản thích
hợp tùy thuộc đó là loại thẻ gì và thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, gửi
lệnh chuyển Có ( báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán ) cho ngân
hàng thanh toán.
1.2.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán đem lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng cũng như với
người cung ứng dịch vụ thanh toán:
a) Với chủ thẻ
An toàn:
Do tính vô danh của tiền mặt, nếu khi bị mất tiền mặt thì cơ hội tìm lại là rất
ít, nhưng với thẻ thì ngược lại.Vì chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng
thẻ, mỗi thẻ lại có mã số riêng và thẻ được chế tạo dựa trên kĩ thuật hết sức tinh
vi, hiện đại khó giả mạo nên tính an toàn của thẻ khá cao. Khi bị mất hoặc lộ số
PIN, chủ thẻ chỉ cần thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời
phong tỏa tài khoản thẻ vì vậy người nhặt được thẻ khó sử dụng để rút tiền.
Thuận tiện:
Thẻ thanh toán giúp cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất
cứ đâu mà không cần quan tâm đến thời gian và địa điểm. Các giao dịch được
thực hiện một cách tự động, đơn giản, chính xác và có tính bảo đảm cao. Thẻ
thanh toán giúp cho những người đi công tác, du lịch, không cần mang theo
lượng lớn tiền mặt trong người. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, chủ thẻ còn được
hưởng một số dịch vụ khác do ngân hàng phát hành thẻ triển khai áp dụng cho
chủ thẻ: dịch vụ khách hàng 24/24h, dịch vụ trợ giúp toàn cầu “World Assist”,
dịch vụ bảo hiểm…
Văn minh:
Thanh toán bằng thẻ ngoài tính thuận tiện, gọn nhẹ, nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả với chủ thẻ, nó còn tạo nên vẻ văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách
hàng khi thanh toán. Khi mà thương mại điện tử trên thế giới phát triển ở mức độ
SV: Hoàng Thị Thu
SN2
- Xem thêm -