BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HAY
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KINH DOANH
BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT
NHÂN THỌ BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Giải pháp phát triển dịch vụ kinh doanh Bảo
hiểm nhân thọ của Công ty Bảo việt nhân thọ Bắc Ninh” bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng
của bản thân, tôi còn nhận được dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các bộ
phận, phòng ban trong Công ty, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc,
người thầy tâm huyết đã tận tình đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Phát triển
nông thôn, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Ban quản lý đào tạo, Học viên
Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc Ninh, các phòng
ban nghiệp vụ cùng anh chị em đại lý của Bảo Việt nhân thọ Bắc Ninh, Các khách
hàng của BVNT, Cục thống kê đã cung cấp số liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Hay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh mục viết tắt ................................................................................................... vi
Danh mục bảng ..................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ.................................................................................................... viii
Danh mục đồ thị ................................................................................................... viii
PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1
Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ .................................................. 4
2.1
Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ .............. 4
2.1.1
Quan điểm, khái niệm về phát triển dịch vụ kinh doanh Bảo hiểm
nhân thọ ..................................................................................................... 4
2.1.2
Vai trò, đặc điểm của phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...... 9
2.1.3
Nội dung về phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. ................. 16
2.1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ .................................................................................................... 26
2.2
Cơ sở thực tiễn phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. ............. 31
2.2.1
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trên
thế giới ..................................................................................................... 31
2.2.2
Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam .................................................................................................. 34
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 38
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1
Đặc điểm địa bàn Tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 38
3.1.1
Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 38
3.1.2
Điều kiều kinh tế - xã hội .......................................................................... 38
3.2
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 41
3.2.1
Phương pháp tiếp cận ................................................................................ 41
3.2.2
Chọn điểm nghiên cứu .............................................................................. 41
3.2.3
Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 43
3.2.4
Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu...................................................... 44
3.2.5
Phương pháp phân tích số liệu................................................................... 44
3.2.6
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 46
4.1
Thực trạng phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
và thị trường bảo hiểm nhân thọ Băc Ninh ................................................ 46
4.1.1
Thực trạng về phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
công ty bảo việt nhân thọ Bắc Ninh ........................................................... 49
4.2
Nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Dịch vụ kinh doanh
bảo hiểm tại công ty Bảo việt nhân thọ Bắc Ninh ...................................... 73
4.3
Một số giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ của công ty bảo việt nhân thọ Bắc Ninh .............................................. 84
4.3.1
Định hướng phát triển dịch vụ kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam nói chung và Bảo Việt nhân thọ Bắc Ninh trong thời gian tới ........... 84
4.3.2
Giải pháp phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của công
ty bảo việt nhân thọ bắc ninh trong thời gian tới ........................................ 88
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 102
5.1
Kết luận .................................................................................................. 102
5.2
Kiến nghị ................................................................................................ 103
5.2.1
Kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................... 103
5.2.2
Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm....................................................... 103
5.2.3
Kiến nghị đối với Tổng công ty Bảo Việt nhân thọ ................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105
PHỤ LỤC............................................................................................................ 107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BẢO VIỆT
Tập đoàn tài chính bảo hiểm – Bảo Việt
BẢO VIỆT NHÂN THỌ
Tổng công ty bảo việt nhân thọ
BẢO VIỆT NHÂN THỌ BẮC NINH
Công ty Bảo việt nhân thọ Bắc Ninh
BHNT
Bảo hiểm nhân thọ
BHPNT
Bảo hiểm phi nhân thọ
STBH
Số tiền bảo hiểm
PĐT
Phí đầu tiên
KTM
Khai thác mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Các doanh nghiệp BHNT trên thị trường bảo hiểm Việt Nam ..................... 36
3.1
Số đơn vị hành chính tại tỉnh Bắc Ninh năm 2011....................................... 41
3.2
Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Bắc Ninh phân theo Huyện,
Thành phố thuộc Tỉnh, năm 2013................................................................ 42
3.3
Bảng phân bổ dân tộc.................................................................................. 42
3.4
Thành phần tôn giáo ................................................................................... 42
4.1
Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ .................................. 46
4.2
Giới tính của người tham gia bảo hiểm và nơi sinh sống ............................. 50
4.3
Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm và nghề nghiệp : ............................... 50
4.4
Kênh thông tin khách hàng biết đến Bảo hiểm nhân thọ .............................. 51
4.5
Số tiền tham gia bảo hiểm và phương thức nộp phí ..................................... 52
4.6
Lý do khách hàng chưa tham gia và không tham gia Bảo việt nhân thọ ............. 53
4.7
Tổng hợp ý kiến khách hàng ....................................................................... 54
4.8
Số hợp đồng bảo hiểm của Bảo Việt Nhân thọ Bắc Ninh ............................ 56
4.9
Kết quả doanh thu của BVNT Bắc Ninh ..................................................... 57
4.10 Tình hình phát triển đại lý của Bảo việt nhân thọ Bắc Ninh ........................ 59
4.11 Trình độ của nhân viên bán Bảo hiểm nhân thọ của Công ty ....................... 61
4.12 Số lượng đại lý tham dự các chương trình đào tạo....................................... 62
4.13 Kết quả doanh thu qua hội nghị khách hàng tiềm năng................................ 65
4.14 Tình hình thu phí định kỳ và duy trì hợp đồng ............................................ 66
4.15 Tình hình giải quyết quyền lợi bảo hiểm ..................................................... 68
4.16 Tình hình giải quyết quyền lợi theo nguyên nhân tử vong ........................... 69
4.17 Tình hình đánh giá rủi ro và kiểm tra sức khỏe của Bảo việt nhân thọ
Bắc Ninh..................................................................................................... 70
4.18 Kết quả triển khai dòng sản phẩm liên kết đầu tư ........................................ 74
4.19 Chỉ tiêu phát triển của Công ty đến năm 2020 ............................................. 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của Bảo Việt nhân thọ Bắc Ninh ..................... 40
Sơ đồ 4.1 Mô hình quản lý nhóm ............................................................................ 63
DANH MỤC HỘP
STT
Tên hộp
Trang
Hộp 4.1: Khó khăn từ yếu tố bên trong Doanh nghiệp ........................................... 79
Hộp 4.2 Trăn trở của đại lý .................................................................................... 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hàng ngày con người luôn luôn phải đối mặt với vô vàn những rủi ro bất
trắc xảy ra, do vậy nhu cầu an toàn luôn là mối quan tâm hàng đầu trong bất cứ
hình thái kinh tế xã hội nào. Để đáp ứng nhu cầu chính đáng đó, bảo hiểm và đặc
biệt là bảo hiểm Nhân thọ (BHNT) đã ra đời và phát triển qua nhiều thế kỷ. Ngày
nay Bảo hiểm Nhân thọ đã trở thành lĩnh vực kinh doanh phổ biến của hầu hết
các nền kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Kinh doanh Bảo hiểm Nhân
thọ đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh giữ vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đối với mỗi quốc gia và với mỗi cá
nhân trong xã hội.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến
động và đạt được những bước phát triển vượt bậc, cùng với sự phát triển của xã
hội, đời sống người dân ngày càng được nâng cao và đã có sự tích luỹ, đây là
những nhân tố thuận lợi cho BHNT ra đời và phát triển. Là doanh nghiệp bảo
hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ BHNT trên thị trường BHNT Việt Nam, sau
gần 20 năm hoạt động Tổng công ty Bảo Việt nhân thọ (nay là Tập đoàn tài
chính Bảo Việt) đã đạt được rất nhiều kết quả đáng khích lệ: số đại lý ngày càng
đông, tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng dần qua các năm, ngày càng được các
khách hàng tín nhiệm... Bên cạnh những thuận lợi trên vẫn còn nhiều bất cập
như: chỉ số hoạt động thấp, thị phần giảm, số hợp đồng mới tăng chậm và gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt từ những công ty bảo hiểm hàng đầu, điều này được
phản ánh rõ trong kết quả kinh doanh của Bảo việt nhân thọ trong những năm
gần đây.
Với mục tiêu phát triển BHNT trên toàn quốc nói chung và trên địa bàn
các tỉnh nói riêng yêu cầu đòi hỏi Bảo Việt Nhân thọ phải đưa ra các chính sách
giải pháp góp phần đưa ngành BHNT phát triển. Cùng với sự phát triển BHNT
trên cả nước, Công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc Ninh (Bảo Việt nhân thọ Bắc Ninh)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bảo Việt nhân thọ cũng đang nỗ lực vươn
lên góp phần phát triển dịch vụ kinh doanh BHNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Xuất phát từ thực tiễn, học viên chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ
kinh doanh Bảo hiểm Nhân thọ của Công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc Ninh" làm
nội dung nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ; từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ kinh doanh Bảo hiểm
nhân thọ của Công ty bảo việt nhân thọ Bắc Ninh trong thời kỳ tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ;
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ; phân
tích nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ của Công ty bảo việt nhân thọ Bắc Ninh;
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường phát triển dịch vụ kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ của Công ty bảo việt nhân thọ Bắc Ninh trong thời
gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, các yếu tố ảnh hưởng và
giải pháp phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Bảo việt
nhân thọ Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu tập trung vào các nội dung cơ bản về phát triển dịch vụ và các
yếu tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ từ đó đưa
ra các giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ kinh doanh BHNT trong thời gian
tới của Công ty BVNT Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
- Phạm vi về không gian
Luận văn được tiến hành tại Công ty bảo việt nhân thọ Bắc Ninh
- Phạm vi về thời gian
Luận văn được thực hiện từ tháng 4 năm 2014 đến tháng năm 12 năm
2014; nguồn số liệu thứ cấp được lấy theo chuỗi thời gian từ năm 2011,
2012, 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KINH
DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
2.1.1 Quan điểm, khái niệm về phát triển dịch vụ kinh doanh Bảo hiểm
nhân thọ
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính có phạm vi hoạt động rộng, liên
quan đến mọi khía cạnh trong đời sống hàng ngày cũng như trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế- xã hội( Nguyễn Văn Định, 2009).
Bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và phát triển từ rất lâu, đến nay bảo hiểm đã trở
thành một công cụ tài chính quan trọng nhằm giúp cho đất nước ổn định và phát
triển nền kinh tế - xã hội, giúp cho đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện và thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua việc ngăn ngừa hạn chế rủi ro
trong mọi mặt hoạt động của xã hội, huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Về bản chất, bảo hiểm là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một hay một số ít
người có khả năng gặp một loại rủi ro, từ việc thành lập quỹ chung bằng tiền bởi
sự đóng góp của nhiều người cùng có khả năng gặp tổn thất đó thông qua hoạt
động của công ty bảo hiểm. Bằng cách chia nhỏ như vậy, hậu quả xảy ra cho một
số người đáng lẽ rất nặng nề, nghiêm trọng sẽ trở nên không đáng kể, có thể chấp
nhận được đối với cả cộng đồng những người tham gia bảo hiểm (Nguyễn Văn
Định, 2009).
Hoạt động của bảo hiểm thương mại gồm hai lĩnh vực hoạt động là bảo
hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm phi nhân thọ (General Insurance) là một lĩnh vực hoạt động của
bảo hiểm thương mại có đối tượng bảo hiểm rộng, bao gồm mọi loại hình tài sản,
trách nhiệm dân sự và sức khoẻ, tính mạng con người. Một đặc điểm quan trọng
của bảo hiểm phi nhân thọ là hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn, thường là một năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Bảo hiểm nhân thọ (Life Insurance) (BHNT) là lĩnh vực còn lại của hoạt
động bảo hiểm thương mại, sẽ được nghiên cứu trong phần sau (Nguyễn Chiến
Thăng , 2005).
Khái niệm BHNT thường được tiếp cận trên hai phương diện: phương
diện kỹ thuật và phương diện pháp lý.
Về phương diện kỹ thuật, BHNT là loại bảo hiểm bao hàm những cam kết
mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ của con người. Có hai
loại cam kết chủ yếu trong BHNT, đó là: cam kết đóng phí bảo hiểm của người
tham gia bảo hiểm và cam kết trả tiền bảo hiểm hoặc trả trợ cấp định kỳ của công
ty bảo hiểm. Do thời hạn hợp đồng bảo hiểm trong BHNT kéo dài nhiều năm nên
người tham gia bảo hiểm thường cam kết đóng phí làm nhiều lần. Thông thường
nếu người tham gia bảo hiểm bị chết trước khi hoàn thành nghĩa vụ đóng phí cho
cả hợp đồng thì cam kết đóng phí những lần còn lại sẽ chấm dứt. Khi người được
bảo hiểm bị chết hoặc còn sống đến một thời điểm nhất định đã chỉ rõ trong hợp
đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải thực hiện cam kết của mình, trả cho một
hoặc nhiều người thụ hưởng một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp.
Như vậy, rõ ràng là việc thực hiện những cam kết của cả hai bên công ty bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm đều phụ thuộc vào tuổi thọ của con người.
Về phương diện pháp lý, BHNT bao gồm các hợp đồng bảo hiểm được ký
kết giữa công ty bảo hiểm và Người tham gia bảo hiểm, theo đó để nhận được
phí của người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc
nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ
cấp định kỳ trong trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất
định hoặc tử vong trước một thời điểm nhất định đã được ghi rõ trên hợp đồng
bảo hiểm. Như vậy, thông qua hợp đồng bảo hiểm, giữa công ty bảo hiểm và
người tham gia bảo hiểm có những mối quan hệ qua lại và ràng buộc lẫn nhau.
Khi một hợp đồng BHNT được ký kết, dưới những góc độ nhất định, cả công ty
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đều có những nhu cầu khác nhau được thoả mãn.
Đối với công ty bảo hiểm việc ký kết thêm một hợp đồng BHNT với khách hàng
sẽ góp phần bảo đảm yêu cầu về qui luật số đông trong hoạt động kinh doanh bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
hiểm. Đối với bên mua bảo hiểm, khi họ ký kết hợp đồng BHNT với công ty bảo
hiểm điều đó cũng có ý nghĩa là đáp ứng được nhu cầu chống lại rủi ro tử vong
dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập cho gia đình mình hoặc là chỉ đơn thuần họ đã
thực hiện một dự định tiết kiệm dài hạn để đảm bảo một khoản tài chính đủ lớn
giúp bên mua bảo hiểm xử lý các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống ở tương lai.
Việc thực hiện những cam kết pháp lý ở trong các hợp đồng BHNT đều phải căn
cứ vào những qui định cụ thể trong các hợp đồng đó. ở hầu hết các hợp đồng
BHNT, một số điều khoản liên quan tới quyền và nghĩa vụ giữa công ty bảo hiểm
và bên mua bảo hiểm đều căn cứ vào ba yếu tố chủ yếu: thời hạn hợp đồng, số
tiền bảo hiểm (hoặc trợ cấp định kỳ) và độ tuổi của người được bảo hiểm (Phạm
Thị Định, 2011).
* Khái niệm chung nhất về BHNT:
Trên thực tế, trong quan niệm hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau
về BNHT. Tuy nhiên, khái niệm có nội dung đầy đủ và logic được sự đồng nhất
của nhiều ý kiến, Ngô Văn Khương(2008) nêu rõ “bảo hiểm là một sự thoả thuận
hợp pháp thông qua đó một cá nhân hay tổ chức (gọi là người được bảo hiểm)
chấp nhận đóng góp một khoản tiền nhất định (gọi là phí bảo hiểm) cho một tổ
chức khác (gọi là công ty bảo hiểm) để đổi lấy những cam kết về khoản bồi
thường hoặc chi trả khi có sự kiện quy định trong bản thoả thuận (hợp đồng bảo
hiểm) xảy ra”.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm (2000), các chủ thể tham gia ký kết hợp
đồng bảo hiểm phải có đầy đủ năng lực và được pháp luật thừa nhận. Thông
thường trong một bản hợp đồng BHNT, có 4 bên có tư cách pháp lý, có quyền và
nghĩa vụ khác nhau đối với việc giao kết và thực hiện hợp đồng đó là: công ty
bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm. Những người này thường có những mối quan hệ không thể
tách rời nhau trong việc thực hiện những điều khoản pháp lý của hợp đồng bảo
hiểm và phải được pháp luật thừa nhận. Các nội dung thoả thuận hay chính là các
điều khoản của hợp đồng bảo hiểm phải phù hợp với những qui định của pháp
luật và đã được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt. Mặt khác, thông qua khái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
niệm BHNT cũng cho phép xác định được quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
hợp đồng, quyền của bên này thường là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
Hiểu một cách ngắn gọn Bảo hiểm nhân thọ là Bảo hiểm con người hay
nói cách khác Bảo hiểm nhân thọ là bảo hiểm những cam kết mà sự thực hiện
những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ của con người (Nguyễn Tống Trùng
Dương, 2012).
Bản chất bảo hiểm nhân thọ chỉ có 02 quyền lợi cơ bản: quyền lợi tử vong
(chết), và quyền lợi đáo hạn (hết hợp đồng). Cách thức hoạt động cơ bản của các
sản phẩm bảo hiểm chính (main product, basics) đều như vậy cả
Theo Hồ Sĩ Sà (2000), BHNT là cơ chế mà qua đó số đông các cá nhân
đồng ý đóng góp một số tiền nhất định (phí bảo hiểm) tạo thành một quỹ chung
(quỹ bảo hiểm) do công ty BHNT quản lý. Quỹ dự trữ tài chính đươợc sử dụng
để: Chi trả cho người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo hiểm không
may qua đời hoặc thương tật. Chi trả cho chính người được bảo hiểm khi hết hạn
hợp đồng
BHNT là một phương pháp đối phó với rủi ro và tích luỹ tài chính bằng
cách đóng góp cho doanh nghiệp bảo hiểm một số tiền nhất định (gọi là phí bảo
hiểm) và đổi lại sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm khi người mua
bảo hiểm không may qua đời hoặc khi người được bảo hiểm sống đến độ tuổi
nào đó quy định trong hợp đồng bảo hiểm (Nguyễn Văn Định, 2009).
BHNT là loại hình bảo hiểm gắn liền với sức khoẻ và tuổi thọ của con
người. Khác với các loại bảo hiểm khác chỉ có chức năng bảo vệ (bồi thường
thiệt hại), bảo hiểm nhân thọ có 2 chức năng: vừa bảo vệ, vừa tích luỹ tài chính.
BHNT là một loại hình bảo hiểm duy nhất chi trả quyền lợi bảo hiểm trong cả hai
trường hợp: có rủi ro và không có rủi ro.
Giống như các loại hình bảo hiểm khác, BHNT ra đời xuất phát từ nhu cầu
trong cuộc sống của con người. Nhu cầu trong cuộc sống của bất kỳ một người
bình thường nào trước hết là đảm bảo cho cuộc sống của chính họ, khi còn trẻ
cũng như khi về già. Trong quá trình sống, những đòi hỏi khác nhau về các nhu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
cầu vật chất, tinh thần của mỗi con người chỉ có thể được thoả mãn nếu có một
nguồn tài chính nhằm đảm báo cho các nhu cầu đó.
Nguồn gốc của bảo hiểm nói chung chính là bắt nguồn từ hoạt động chinh
phục đại dương. Lợi nhuận hấp dẫn đã thúc đẩy các thương nhân vượt đại dương
tìm tới những vùng đất mới. Chuyến đi có thể cho sự giàu có nếu thành công,
nhưng cũng báo trước cái giá phải trả có khi bằng chính mạng sống và tài sản của
con người trước tai hoạ của thiên nhiên. Để hạn chế và đối phó với những tổn
thất có thể xảy ra, những người tham gia chuyến đi đã nghĩ đến việc cùng nhau
chia sẻ rủi ro để tránh tình trạng một số người bị mất trắng trong những chuyến
vượt biển đó. Đó chính là bước khởi nguồn của hoạt động bảo hiểm và nó đã tồn
tại và phát triển cho đến ngày nay. Những rủi ro và những cơ hội làm giàu trong
các chuyến vượt đại dương đã tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm ra đời. Nhưng
con đường đưa ngành bảo hiểm đến chỗ phát triển như ngày nay được đánh dấu
bằng những phát minh về toán học và các cuộc cách mạng xã hội (Trần Thị Mai
Hương, 2006).
BHNT ra đời từ rất sớm, ban đầu khi một người chẳng may qua đời,
những người thân, hàng xóm thường đứng ra quyên góp vật chất tiền bạc để trợ
giúp gia đình người đó vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Trước nhu cầu đó,
BHNT ra đời như một phương thức hiệu quả cung cấp tài chính khi một người
không may gặp rủi ro liên quan đến bản thân và gia đình.
* Khái niệm về phát triển dịch vụ kinh doanh BHNT:
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bao gồm nhiều khâu như: Nghiên cứu thị
trường, phát triển sản phẩm, biểu phí, tuyên truyền, quảng cáo, tuyển dụng và
đào tạo, xây dựng kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ chăm sóc sau bán hàng…
Có thể hiểu phát triển dịch vụ kinh doanh BHNT nghĩa là: phát triển đa dạng hóa
sản phẩm, xác định thị trường mục tiêu, phân phối bán sản phẩm chiếm lĩnh thị
trường, hoàn thiện hơn nữa về dịch vụ chăm sóc khách hàng, làm cho khách hàng
ngày càng hài lòng thỏa mãn về sản phẩm cũng như dịch vụ chăm sóc khách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
hàng. Điều này đồng nghĩa với việc tăng doanh thu, lợi nhuận , chiếm lĩnh thị
trường và nawng cao uy tín thương hiệu của doanh nghiệp (Võ Thị Pha, 2010).
2.1.2 Vai trò, đặc điểm của phát triển dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
2.1.2.1 Vai trò của phát triển dịch vụ kinh doanh BHNT
Cho đến nay, cùng với thời gian, mọi người đều nhất trí rằng các dịch vụ
tài chính nói chung và dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nói riêng trong đó có BHNT
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc
gia. Ngay từ năm 1964, Hội nghị về Thương mại và Phát triển của Liên hợp
quốc (UNCTAD) đã thừa nhận tầm quan trọng của bảo hiểm khi khẳng định
rằng: “... một thị trường bảo hiểm-tái bảo hiểm trong nước phát triển lành mạnh
là yếu tố sống còn đối với sự tăng trưởng kinh tế”. Về cơ bản, những lợi ích mà
ngành bảo hiểm nhân thọ đem lại cho mỗi cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, cho
nền kinh tế quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện trên 6 lĩnh vực sau
đây (Ngô Văn Khương, 2008).
Thứ nhất, BHNT thúc đẩy sự ổn định tài chính, giúp các cá nhân, gia đình
thực hiện việc tích luỹ tài chính cho các ước mơ, dự định trong tương lai và giảm
bớt các nỗi lo âu về tinh thần. Nhu cầu ổn định tài chính là nhu cầu cơ bản của
con người. Nhu cầu này không cố định và thường xuyên biến đổi theo thời gian.
BHNT ra đời nhằm góp phần bù đắp khoản tài chính của các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bằng cách trả tiền cho người
thụ hưởng khi người được bảo hiểm không may gặp rủi ro.
Nhờ có BHNT, các cá nhân, gia đình và các doanh nghiệp có thể hoạt
động với mức độ rủi ro thấp hơn. Như vậy, bảo hiểm đem lại sự ổn định tài chính
và ổn định xã hội, đồng thời góp phần làm giảm bớt sự lo âu về tinh thần cho các
cá nhân và doanh nghiệp tham gia bảo hiểm trong đời sống sinh hoạt hàng ngày
cũng như trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cụ thể:
- BHNT giúp bảo vệ sự an toàn về tài chính cho những người phụ
thuộc. BHNT biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thương đối với gia đình nếu
không may người trụ cột gặp rủi ro qua đời sớm hay thương tật. Giúp đảm bảo
khả năng thanh toán tiền viện phí cũng như những phí tổn hậu sự, giúp duy trì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
mức sống ổn định cho gia đình và những người thân sau khi người trụ cột
không may gặp rủi ro.
- Quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con em
Con trẻ là nguồn cổ vũ, là niềm hy vọng lớn lao của cha mẹ. BHNT giúp
những người cha, người mẹ có thể thực hiện những ước mơ cho tương lai của
con em mình: giúp cho con em có điều kiện học cao hơn (học đại học trong nước
hoặc du học nước ngoài), giúp cho trẻ em đến tuổi trưởng thành có một số vốn
vào đời hay học nghề...
- Tích luỹ dài hạn cho những kế hoạch, dự định của cá nhân và gia đình
BHNT giúp mỗi cá nhân và gia đình thực hiện những chương trình tiết
kiệm dài hạn thuận tiện và có kỷ luật. Chỉ cần để dành dụm những khoản tiền
nhỏ đều đặn, giúp cho người mua bảo hiểm có thể thực hiện những kế hoạch cho
tương lai như: lập gia đình, mua nhà, mua xe, hay những mong muốn khác.
- Hỗ trợ chi phí hậu sự hay để lại di sản thừa kế
BHNT mang lại sự an tâm cho mỗi người, đảm bảo rằng khi đã có tuổi, sẽ
luôn có một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự, hay để
lại một di sản thừa kế cho con cháu.
- Góp phần đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp
BHNT góp phần đảm bảo nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: Bảo hiểm cho
những người chủ chốt của doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh
liên tục của doanh nghiệp nếu không may họ qua đời. Bảo hiểm cho những người
lao động như là quyền lợi bổ sung cho nhân viên, khuyến khích họ gắn bó lâu dài
với doanh nghiệp
Thứ hai, bảo hiểm nhân thọ có thể thay thế và bổ sung cho các chương
trình đảm bảo xã hội do Nhà nước thực hiện.
BHNT làm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu
quả của việc phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Sự tăng trưởng về doanh thu
phí BHNT diễn ra trong thời gian gần đây cũng tỷ lệ nghịch với những khó khăn
ngày càng trầm trọng của hệ thống bảo hiểm hưu trí tuổi già. Như vậy, các công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
ty BHNT đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc làm giảm bớt gánh
nặng của các chương trình phúc lợi xã hội.
Thứ ba, bảo hiểm nhân thọ thúc đẩy các hoạt động thương mại.
Trong thế giới hiện đại, các nền kinh tế được xây dựng dựa trên sự chuyên
môn hoá và năng suất lao động tăng lên không ngừng. Có một thực tế là, nhu cầu
chuyên môn hoá thương mại càng cao thì sự chuyên môn hoá và linh hoạt về tài
chính càng lớn. Nếu không có nhiều sự lựa chọn khi mua các sản phẩm bảo
hiểm, hay thiếu đi việc thiết kế và định giá sản phẩm một cách sáng tạo, hay sự
thiếu hụt về khả năng đáp ứng các dịch vụ bảo hiểm có thể hạn chế sự phát triển
của thương mại. Thực tế cho thấy nhiều loại hàng hoá và dịch vụ chỉ có thể tiêu
thụ được trên thị trường nếu đi kèm với các hợp đồng bảo hiểm cho những trách
nhiệm phát sinh liên quan đến việc sử dụng các hàng hoá và dịch vụ đó. Chẳng
hạn như khi tham gia các dịch vụ ngân hàng thông thường khách hàng có kết hợp
với sản phẩm BHNT. Ngoài ra, bảo hiểm nhân thọ cũng hỗ trợ cho các hoạt
động kinh doanh bằng cách tăng cường lòng tin của các khách hàng.
Thứ tư, bảo hiểm nhân thọ là kênh huy động vốn tiết kiệm quan trọng cho
đầu tư phát triển.
Cũng như các trung gian tài chính khác, các công ty bảo hiểm có nhiều lợi
thế trong việc chuyển các nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư sang đầu tư trong
nước. Đặc biệt, trong việc thực hiện chức năng này, các công ty BHNT và những
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm theo hợp đồng khác đóng một vai trò rất quan
trọng tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, tổng số tiền đầu tư trở lại nền
kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng gấp 1,75 lần từ 60.015 tỷ đồng năm
2011 lên 105.265 tỷ đồng năm 2013 với số vốn đầu tư chủ yếu là trung và dài
hạn. Bảo hiểm nhân thọ đã từng bước khẳng định được vai trò trung gian tài
chính trong việc huy động và cung cấp các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nền
kinh tế. Nhìn chung, vai trò của bảo hiểm nhân thọ trong việc nâng cao hiệu quả
của hệ thống tài chính được thể hiện tập trung ở ba khía cạnh.
Một là, các công ty bảo hiểm góp phần làm giảm chi phí giao dịch bằng
cách huy động và sử dụng nhiều khoản phí BHNT với giá trị nhỏ, do người tham
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
gia bảo hiểm đóng góp để đầu tư tập thể. Bằng cách đó, có thể tránh được việc
cho vay hay đầu tư trực tiếp nếu những người tham gia bảo hiểm này tiến hành
một cách riêng rẽ, vốn bị coi là tốn kém về thời gian và tiền của.
Hai là, các công ty bảo hiểm tạo ra tính thanh khoản cao cho các giao
dịch. Khác với các ngân hàng thương mại chuyên thực hiện việc nhận tiền gửi
ngắn hạn và cho vay ngắn hạn, các công ty bảo hiểm nhân thọ nhận tiền do người
tham gia bảo hiểm uỷ thác để cho vay và đầu tư dài hạn. Về lý thuyết, các công
ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ đều phải có đủ năng lực tài chính để bồi
thường cho người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm vào
bất kỳ lúc nào, sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nếu tất cả mọi người đều cho
vay trực tiếp, tài sản của họ sẽ đọng lại dưới những hình thức dài hạn và không
có tính thanh khoản. Như vậy, các công ty bảo hiểm góp phần làm giảm tình
trạng thiếu tính thanh khoản vốn có trong các khoản cho vay trực tiếp.
Ba là, với tính chất là những trung gian tài chính, các công ty bảo hiểm
nâng cao hiệu quả đầu tư nhờ tiết kiệm theo qui mô. Với khả năng huy động
nhiều nguồn vốn nhỏ (dưới hình thức khoản nộp phí bảo hiểm) để tạo thành các
quĩ lớn dùng cho việc đầu tư vào các dự án lớn, đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư
khổng lồ, các công ty bảo hiểm góp phần làm tăng tính khả thi của những dự án
lớn, đem lại tỷ suất sinh lời cao.
Những trách nhiệm dài hạn và nguồn lưu chuyển tiền mặt ổn định của các
công ty bảo hiểm nhân thọ là những nguồn tài chính có thời hạn lý tưởng mà các
chính phủ và doanh nghiệp có thể khai thác.
Thứ năm, bảo hiểm là công cụ hữu hiệu để quản lý rủi ro có hiệu quả
thông qua việc định giá, chuyển giao rủi ro, đóng góp quỹ để chi trả cho các tổn
thất và giảm bớt thiệt hại. Thành công của một thị trường bảo hiểm cạnh tranh
phụ thuộc rất nhiều ở việc định giá sản phẩm. Các công ty bảo hiểm thực hiện
việc định giá sản phẩm thông qua việc xét nhận bảo hiểm và đầu tư. Theo nguyên
tắc, rủi ro càng lớn thì phí bảo hiểm càng cao. Các chủ doanh nghiệp, các nhà
quản lý, nhà đầu tư, chủ nợ và các cổ đông có thể sử dụng những “tín hiệu” thu
được từ việc định giá sản phẩm này để đưa ra những quyết định dựa trên thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
- Xem thêm -